You are on page 1of 13

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ............................................................................................2


I. NỘI DUNG CHỦ TRƯƠNG ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII, XIII..................3
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII........................................................3
1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử.......................................................................................3
1.1.2. Nội dung Đại hội.......................................................................................3
1.1.3. Đánh giá thực tiễn.....................................................................................5
1.1.4. Đánh giá chung.........................................................................................5
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII......................................................6
1.2.1 Hoàn cảnh lịch sử.......................................................................................6
1.2.2. Nội dung Đại hội.......................................................................................6
1.2.3. Đánh giá thực tiễn.....................................................................................8
1.2.4. Đánh giá chung.........................................................................................8
II. VẬN DỤNG.........................................................................................................8
2.1. Khái quát về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam..........8
2.1.1. Khái niệm về nhà nước pháp quyền..........................................................8
2.1.2. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.........9
2.1.3 Chức năng vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa..................9
2.2. Tình hình đất nước........................................................................................9
2.3 Vai trò vị trí của sinh viên...........................................................................10
2.4 Hành động thực tiễn.....................................................................................10
KẾT LUẬN............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................13

1
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ

Đất nước sau khi được thống nhất hai miền, bước ra khỏi chiến tranh đã gặp
muôn vàn khó khăn. Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đưa ra nhiều biện pháp để
khắc phục tình hình. Đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới của Đảng được khởi
xướng từ năm 1986, phát triển, không ngừng hoàn thiện đi liền với quá trình lãnh
đạo của Đảng. Các kỳ đại hội Đảng, căn cứ thực tiễn và dự báo tình hình đất nước,
thế giới; căn cứ kết quả thực hiện các quan điểm, chủ trương, mục tiêu đã được xác
định và những kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết, nhưng đều có mục đích cuối
cùng là độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Từ Đại hội XII, XIII có ý
nghĩa rất quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Đại hội diễn ra trong bối
cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất
nước đang đứng trước nhiều thời cơ, thuận lợi và nhiều khó khăn, thách thức đan
xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết; cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt
niềm tin và kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để đất
nước ta phát triển nhanh và bền vững hơn. Để làm sáng tỏ hơn về những băn khoăn
đó và giúp bản thân có cái nhìn tổng quát về một giai đoạn lịch sử của dân tộc, là lý
do em chọn đề tài nghiên cứu Đại hội XII, XIII và chủ trương để xây dựng hệ
thống chính trị của Đảng.

2
I. NỘI DUNG CHỦ TRƯƠNG ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII, XIII
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói những thách thức đặt ra cho
Đảng nhiều hơn là thuận lợi.
Trên thế giới, tình hình diễn biến phức tạp và khó lường. Tranh chấp lãnh
thổ, chủ quyềnn biển đảo trong khu vực và trên Biển Đông diễn ra gay gắt, phức
tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Còn ở nước ta, đó là thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy” quốc gia thu
nhập trung bình, không đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình độ
ngang hàng với bạn bè khu vực; Thách thức đẩy lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau cực
kỳ phức tạp, tinh vi mà xử lý là vô cùng gian khó, khiến cho việc khôi phục niềm
tin và uy tín lãnh đạo cũng trở nên khó khăn không kém; Thách thức về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, an ninh, an toàn và một môi trường hòa bình ổn định để phát triển.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi
hiệp định về tự do kinh tế-thương mại của thế giới, bắt buộc một sự mở của và hội
nhập ở mức độ và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và
thương mại.
Trong bối cảnh đó, cần phác thảo ra một lộ trình cho đất nước 5 năm tới và
xa hơn với quyết tâm đổi mới căn bản, toàn diện, quyết liệt. Cần một bộ máy lãnh
đạo đủ tầm để hiện thực hóa lộ trình ấy, đủ khả năng hóa giải những thách thức gay
gắt nêu trên.
1.1.2. Nội dung Đại hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày 20 đến
28/1/2016, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình, là sự kiện chính trị có ý
nghĩa trọng đại nhất của Đảng, dân tộc và đất nước ta trong năm 2016.
Mục tiêu tổng quát, Đại hội muốn xây tăng cường xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới.

3
Theo quan điểm của Đại hội XII, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh là
xây dựng ba thành tố trụ cột là Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội.
- Thành tố Đảng
Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải thật sự
trong sạch, vững mạnh. Để thực hiện được nhiệm vụ trọng tâm đó, Đại hội đề ra
yêu cầu phải xây dựng Đảng về chính trị, đảm bảo sự kiên định chủ nghĩa Mác-
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về
phẩm chất và tài năng, cần có cơ chế thích hợp để thực hiện hiệu quả công tác cán
bộ, trực tiếp là công tác nhân sự. Đại hội đề ra chủ trương đồi mới bầu cử trong
Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ.
Với tư cách là một Đảng “đạo đức và văn minh”, để thuyết phục quần chúng
nhân dân ủng hộ, hưởng ứng thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của
Đảng, Đại hội XII chủ trương đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng
cường quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Xuất phát từ nhận thức tham nhũng, lãng phí là một trong những nguyên
nhân căn bản làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, ảnh
hưởng đến sự phát triển của đất nước, Đại hội XII đề ra quyết tâm: Kiên quyết
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn quan
hệ “lợi ích nhóm”; chống đặc quyền, đặc lợi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội, Đại hội
XII đề ra yêu cầu Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của
Đảng.
- Thành tố bộ máy nhà nước
Đại hội XII nêu các phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta xác định: Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị
Đại hội XII đề ra yêu cầu chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, thông qua các biện pháp, như: Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy
định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực chuyên
môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp
bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức
danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát,
kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính.
4
- Thành tố Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Đại hội XII đề ra các phương hướng và nhiệm vụ:
Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động ngoại
giao nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai
trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện tốt Quy định về việc Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền.
1.1.3. Đánh giá thực tiễn
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết,
chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, là điểm tựa cho những năm tiếp
theo mà còn tạo ra niềm tin, khí thế mới để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta vững
vàng vượt qua khó khăn, thử thách, tận dụng thời cơ đưa đất nước bước vào một
thời kỳ phát triển mới.
1.1.4. Đánh giá chung
Hạn chế - khuyết điểm:
- Việc hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế; công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về
mô hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế chưa cao.
- Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành
động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao.
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu còn bất cập.
- Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế.

5
- Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có
nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế
Bài học kinh nghiệm:
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn
diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ
- Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có
bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa
- Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động,
bất ngờ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
1.2.1 Hoàn cảnh lịch sử
Trên thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức Đại hội XIII khi thế giới
đang trải qua những chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến
lược giữa các nước lớn diễn ra gay gắt so với các giai đoạn trước. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở ra những không gian phát
triển mới rộng lớn và cả những thách thức mới cho loài người, mỗi quốc gia, cộng
đồng và mỗi cá nhân. Đại dịch COVID-19 bùng nổ theo cách thức khó ai lường
trước được và gây ra những hậu quả, hệ quả chưa từng có.
Còn ở nước ta, Đại hội lần thứ XIII được tổ chức vào thời điểm Đảng, toàn
dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã
được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả
rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, góp phần tô đậm những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của 35 năm đổi mới.
1.2.2. Nội dung Đại hội
- Về công tác xây dựng Đảng:
6
Về chủ đề, bổ sung “xây dựng hệ thống chính trị” so với Đại hội XII, và
không chỉ đề cập tới xây dựng Đảng, mà cả chỉnh đốn Đảng
Về quan điểm, so với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ sung “kiên định các
nguyên tắc xây dựng Đảng” Đây là bước phát triển nhận thức của Đảng ta.
Về định hướng xây dựng Đảng, so với Đại hội XII, Đại hội XIII xác định xây
dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng; nêu yêu
cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược
Về nhận thức mới trong nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, kế thừa Đại hội XII,
Báo cáo chính trị và Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ
Đảng Đại hội XIII đã xác định 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Đảng trong
5 năm 2021-2025
- Về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Về chủ trương, các văn kiện được thông qua tại Đại hội XIII nhấn mạnh tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới HTCT. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước
Về Quốc hội, so với văn kiện Đại hội XII, văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh:
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, tăng tính chuyên nghiệp, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy dân chủ và tổ chức trong hoạt động
của Quốc hội, trong thực hiện chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao
Về chính quyền địa phương, so với văn kiện Đại hội XII, Đại hội XIII bổ
sung, làm rõ hơn nội dung: Tiếp tục hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương
phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt
theo luật định; thực hiện và tổng kết việc thí điểm chính quyền đô thị nhằm xây
dựng và vận hành các mô hình quản trị chính quyền đô thị theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức so với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ
sung: tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước, có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu
hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích cán bộ, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- Về tổ chức, hoạt động của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội:
Đảng ta đã nhấn mạnh việc tiếp tục tăng cường vai trò nòng cốt chính trị,
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
7
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong
trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
Đồng thời, “đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã
hội, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên,
tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường đối ngoại nhân dân”9.
Xây dựng thế trận lòng dân, phát huy sức mạnh đoàn kết, đồng thuận của nhân dân
trong và ngoài nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3. Đánh giá thực tiễn
Đại hội XIII là dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Đảng ta,
dân tộc ta, đất nước ta, có ý nghĩa định hướng và tầm nhìn chiến lược cho tương lai,
tiếp tục đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới, chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế và phát triển đất nước nhanh và bền vững hơn.
1.2.4. Đánh giá chung
Đại hội XIII đã đưa ra một loạt chiến lược, chính sách phát triển mang tính
hệ thống và thiết thực, cho thấy sau 35 năm đổi mới, ý nguyện của Đảng và nhân
dân Việt Nam thực hiện bước phát triển nhảy vọt và trở thành nước có thu nhập
trung bình cao ngày càng mạnh mẽ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam không ngừng tiến lên, sức mạnh tổng hợp quốc gia nhanh chóng tăng lên.
Những thành tựu này đã củng cố niềm tin của Đảng vào con đường xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng dư luận rộng rãi để củng cố vị thế cầm quyền của Đảng.
Đây cũng chính là kỳ vọng rất lớn của cán bộ, đảng viên chân chính và các tầng lớp
nhân dân luôn trăn trở, thao thức với vận mệnh của đất nước, của Đảng, với hạnh
phúc của Nhân dân. Vì ý nghĩa ấy, Đại hội XIII của Đảng là đại hội có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay.

II. VẬN DỤNG


2.1. Khái quát về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm về nhà nước pháp quyền
Những ý niệm đầu tiên về nhà nước pháp quyền xuất hiện ngay từ thời kỳ
đầu tiên của nền văn minh nhân loại. Ngay từ thời cổ đại xa xưa, những hình thức
xã hội công bằng, tốt đẹp đã được con người tìm thấy. Cùng với tiến trình phát triển
của lịch sử nhân loại, các nhà tư tưởng đã vận dụng những ý niệm ban đầu này để
phát triển và hình thành nên tư tưởng về hình thức tổ chức quyền lực xã hội mà
trong đó pháp luật trở thành quy phạm bắt buộc đối với mọi người, là sức mạnh
mang tính nhà nước và quyền lực xã hội được pháp luật thừa nhận trở thành quyền
lực nhà nước.
8
Hiểu đơn giản nhà nước pháp quyền là một nhà nước quản lý kinh tế – xã hội
bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền là
vị thế pháp lý hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi người đều phải phục tùng và tôn
trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền. Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa là hình thức tổ chức và hoạt động của quyền lực chính trị
công khai và các mối quan hệ tương hỗ của nó với các cá nhân trong xã hội, với tư
cách là những chủ thể pháp luật, những người đem lại quyền tự do của con người
và công dân.
2.1.2. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là , Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế
độ nhà nước.
Hai là , Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
Ba là , Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người
trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Bốn là, quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực
hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực kèm kiểm soát quyền lực
Năm là , Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật phù hợp.
Sáu là, Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn
trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
2.1.3 Chức năng vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là những phương diện
hoạt động chủ yếu phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ vai trò của nó. Tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế trong từng giai đoạn phát triển
của đất nước quyết định và định hướng bởi thực tế khách quan của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng bảo vệ chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước
- Chức năng tổ chức quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Chức năng xã hội
- Chức năng bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
- Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác
và hữu nghị với các dân tộc vì hoà bình, ổn định và phát triển

9
2.2. Tình hình đất nước
Trước hết, qua hơn 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhận thức về mô
hình tổ chức quyền lực nhà nước đã có sự phát triển về chất để chỉ đạo quá trình
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Từ Nhà nước hành chính, quan liêu bao
cấp, tổ chức và hoạt động theo mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa sang tổ chức
quyền lực nhà nước theo mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động mới, là một bước đột phá về nhận thức tư
duy, lý luận để từng bước chỉ đạo quá trình cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
Hai là, qua hơn 35 năm đổi mới, đặc biệt là 10 năm thực hiện Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có bước phát triển mới, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đã từng bước được đổi mới, phù hợp hơn với yêu cầu
phát triển của đất nước và thông lệ quốc tế. Bộ máy nhà nước được sắp xếp ngày
càng tinh gọn, gắn với tinh giản biên chế; hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn trước.
Ba là, ngày nay, trong bối cảnh phát triển mới của đất nước, dưới tác động
mạnh mẽ của thời đại và thế giới, trong xu thế toàn cầu hoá, nhiều điểm đã thay
đổi, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
vẫn còn nguyên giá trị, tiếp tục định hướng cho các nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm
giải pháp đổi mới mô hình bộ máy nhà nước trong các điều kiện phát triển mới.
Trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại
hoá, thì đồng thời hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng
nhà nước pháp quyền chủ nghĩa xã hội là một cách hoàn chỉnh và toàn diện, sự cần
thiết phải phát huy vai trò của sinh viên trong việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc là vô cùng quan trọng
2.3 Vai trò vị trí của sinh viên
Kế thừa những giá trị của Chủ nghĩa Mác – Lênin, trong quá trình tìm đường
cứu nước và lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đề cao vị trí, vai trò và đặt niềm tin
sâu sắc vào thế hệ trẻ. Theo Hồ Chí Minh, tương lai của đất nước, của dân tộc nằm
ngay trong tay các thế hệ thanh niên. Người khẳng định, thanh niên là lực lượng
cách mạng hùng hậu, bộ phận quan trọng của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp
cách mạng của cha anh.
Đảng và nhà nước khẳng định vai trò của sinh viên trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 4 chỉ rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào
TK21 có vị trí xứng đáng trên cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác

10
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng.”
Sinh viên là lực lượng lớn trong xã hội, có sức khoẻ, có trình độ học vấn, có
tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận với công nghệ khoa học hiện đại
2.4 Hành động thực tiễn
Để phát huy được vai trò thì sinh viên cần tiếp thu những mặt tích cực, tiên
tiến của văn hoá hiện đại, đồng thời phát huy tinh thần yêu nước niềm tự hào dân
tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những
biểu hiện vô cảm, hoặc những âm mưu chống phá của thế lực thù địch
Trong giai đoạn phát triển nhanh của khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức,
việc học tập để đáp ứng với sự phát triển đó trở thành yêu cầu của mỗi sinh viên.
Sinh viên phải có tinh thần và thái độ học tập hăng hái, học để làm người, học để
phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, học ở trường, ở lớp, ở mọi người, ở nhân
dân. Học tập toàn diện: văn hoá, chính trị, nghiệp vụ, ngoại ngữ,…Tích cực nghiên
cứu khoa học, hăng hái tham gia các hoạt động sáng tạo.
Tích cực và tình nguyện vì cộng đồng, xung kích thược hiện nhiệm vụ kinh
tế xã hội, đặc biệt là ở những vùng khó khăn. Tham gia tích cực các phong trào tình
nguyện cộng đồng, giúp đỡ người khó khăn,…
Xung kích bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Nhiệt huyết tham gia các hoạt động xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh đất
nước, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thường xuyên học tập và nâng cao nhận thức về
tình hình, nhiệm vụ mới. Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương,
đất nước. Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.

11
KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đến nay đã trải qua
35 năm. Trong 35 năm đó, nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo với nhiều
đột phá, như phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, đường lối
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế... nên đất nước ta đã đạt những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Lý luận về đường lối đổi mới không ngừng được bổ sung và
hoàn thiện; lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định:
“Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991,
đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi
mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo,... khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại”
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Đảng là then
chốt, vì xây dựng Đảng liên quan đến sự sống còn của Đảng, đến bảo vệ Đảng, đến
vận mệnh của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII, khi nhấn mạnh tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
Đảng ta đồng thời cũng rất coi trọng nhiệm vụ xây dựng Nhà nước và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; bởi vì, Đảng chỉ mạnh khi Nhà nước và
hệ thống chính trị vững mạnh; Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của
Đảng thành pháp luật, chính sách; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội, vận động nhân dân thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Với sinh viên, mang trên mình trọng trách lớn lao đối với thế hệ ngày nay, là
lực lượng tri thức trẻ, năng động, sáng tạo, là trụ cột của nước nhà, sinh viên có vai
trò rất lớn trong việc phát triển đất nước. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng
vẻ vang của Đảng và dân tộc ta trong quá trình đổi mới, mỗi sinh viên hãy ra sức
học tập, trau dồi lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ra sức thi đua lao
động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên sinh viên tân tiến, xứng tầm
đòi hòi của đất nước và thời đại.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3. Dương Triều (2021), Phát huy tiềm năng trí tuệ của sinh viên Việt Nam trong
công cuộc dựng xây đất nước, Trung ương Hội sinh viên Việt Nam.
4. PGS.TS Nguyễn Viết Thông (2020), Ý nghĩa lịch sử của các Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng, Trang thông tin hội đồng lý luận Trung ương

13

You might also like