Professional Documents
Culture Documents
CSKTD 4
CSKTD 4
Mạch từ với một bộ phận dịch chuyển được khảo sát trong phần này.
Một hay nhiều cuộn dây tương tác với nhau tạo ra lực hay moment
của hệ thống cơ.
Nói chung, cả dòng điện trong cuộn dây và lực (moment) đều thay
đổi theo thời gian.
Tập hợp phương trình vi phân điện cơ được đưa ra và được đưa về
dạng phương trình trạng thái để thuận tiện cho việc mô phỏng, phân
tích và thiết kế.
Với dạng hình học đơn giản, theo định luật Faraday
d di dx
v
dt i dt x dt
transformer voltage speed voltage
N s is N r ir N s is N r ir
H r1 H r3 Hr2 H r 4
g g
s N ss N s m 0 H r1 Rql N s m 0 H r 2 R q l
Đơn giản thành
2q
s N s2 L0 i s N s N r L0 1 i r 0 q
Tương tự,
2q
r N s N r L0 1 i s N r L0 i r
2
0 q
Với máy thực tế,
dis di dq
v s t Ls M cosq r ir M sin q
dt dt dt
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Ví dụ 4.4
Tính 1 và 2 và xác định độ tự cảm và hỗ cảm cho hệ thống hình Fig.
4.14, sử dụng mạch tương đương.
x x N1i1 N2i2
Rx 1 2
m0 A m 0W 2
N1i1 2Rx 1 Rx 2
N 2 i2 Rx 1 2Rx 2 Rx Rx Rx
m 0W 2
1 N11
3x
2 N 2
1 1 i N1 N 2 i2
m 0W 2
2 N 2 2
3x
N N i
1 2 1 2 N 2
2 i2
Xác định độ tự cảm và hỗ cảm?
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Tính lực từ dùng pp năng lượng
Lực từ fe = fe(i, x) = fe(, x) (vì i được tính từ = (i, x)) của hệ thống
có một cửa điện và 1 cửa cơ.
Xét hệ thống trong hình Fig. 4.17, tương đương với Fig. 4.18. Gọi W m
là năng lượng dự trữ, theo định luật bảo toàn năng lượng
dt dt dt dt
Một biến số điện và một biến số cơ có thể được chọn một cách độc lập, mà
không thay đổi bản chất vật lý của đối tượng. Giả sử (, x) được chọn.
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Tính lực từ dùng pp năng lượng (tt)
Sự thay đổi của năng lượng dự trữ khi đi từ a tới b trong miền λ– x độc lập
với đường tích phân (Fig. 4.19). Với đường A
b
Wm b , xb Wm a , xa f a , x dx i , xb d
xb
e
xa a
Đường B
b
Wm b , xb Wm a , xa i , xa d f e b , x dx
xb
a xa
Cả hai cách đều phải cho ra cùng kết quả. Nếu a = 0, thì lực từ bằng 0, vì thế
đường A dễ dàng hơn
b
Wm b , xb Wm 0, xa i , xb d
0
Tổng quát
Wm , x i , x d
0
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Quan hệ lực - năng lượng
Ta có
dWm id f e dx
Vì W m = W m(, x), vi phân của W m được tính
Wm , x
i
Wm , x
f
e
x
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Ví dụ 4.5
Tính fe(, x) và fe(i, x) của hệ thống trong hình VD. 4.1
2 wdm 0 N 2i 2 wdm 0 N 2 i i
N L0
gx g 1 x g 1 x g
Giải được i
i 1 x g
L0
2
Wm i , x d 1 x g d 1 x g
0 0 L0 2 L0
Tính fe
W 2
fe m
, x
x 2 L0 g
2 2 2
L i 1 L i
f e i, x 0
0
2 L0 g 1 x g g 1 x g
2 2
2
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Tính lực từ dùng pp ‘đồng năng lượng’
Để tính W m(, x), cần tính i = i(, x). Tuy nhiên việc này khá phức tạp, nên
việc tính fe trực tiếp từ = (i, x) sẽ thuận tiện hơn.
N 2i 2 2
N N i
i
Wm i, x di
'
R x 0 2 R x
Lực từ
W '
N 2 2
i d 1 N 2 2
i
f
e m
x 2 dx Rx
m 0 A mlcA m20xA
2
Nếu (i, x) là hàm phi tuyến như hình Fig. 4.25, thì 2 diện tích sẽ không bằng
nhau. Tuy nhiên, fe được tính từ năng lượng hay đồng năng lượng sẽ bằng
nhau.
Đầu tiên, giữ không đổi, năng lượng W m giảm một lượng –DW m như trong
hình Fig. 4.26(a) ứng với một lượng tăng Dx. Sau đó, giữ i không đổi, đồng năng
lượng tăng DW’m. Lực từ trong cả hai trường hợp
DW m DW '
f lim
e
f e lim m
Dx 0 Dx Dx 0 Dx
Wm'
Wm'
i i 1,..., N
ii
W '
fie m
i 1,..., M
xi
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Tính tóan W’m
Để W’m, đầu tiên tính tích phân dọc theo các trục xi axes, sau đó theo mỗi
trục ii. Khi lấy tích phân dọc theo xi, W’m = 0 vì fe bằng zero. Vì thế,
Chú ý rằng với trường hợp đặc biệt hệ thống 2 cửa điện 2 cửa cơ,
'
m
i1
0
'
1 1 '
1
0
i2
W i ,0, x1 , x2 di 2 i1 , i2' , x1 , x2 di2'
Và, W '
W '
f 1e m
f 2e m
dx1 dx 2
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Ví dụ 4.10
Tính W’m và các moment từ của hệ thống 3 cửa điện và 1 cửa cơ.
m
0 0 0
dt dWm
dt
Ta có
Wm , x Wm , x
f
e
i
x
Chú ý rằng 2Wm 2Wm
x x
Điều kiện cần và đủ để bảo toàn là
1 f e 2 f e 1 2
x i1 x i2 i2 i1
Ta có
dWm i , x d f e , x dx
Khi đi từ a tới b trong hình Fig. 4.31, sự thay đổi năng lượng dự trữ là
b
Wm b , xb Wm a , xa id f e dx
xb
a xa
DWm a b
EFE ab EFM a b
Trong đó EFE là năng lượng từ nguồn điện và EFM là năng lượng từ nguồn cơ.
Để xác định EFE và EFM, cần xác định một đường đi cụ thể. Khái niệm EFM
dùng để khảo sát sự chuyển đổi năng lượng trong các thiết bị hoạt động theo
chu kì.
Cơ sở Kỹ thuật điện Bộ môn Thiết bị điện
Bảo toàn năng lượng sau một chu kỳ
Sau một chu kỳ, khi hệ thống trở lại trạng thái ban đầu, dW m = 0.
0 id f e dx id f e dx
Từ hình 4.30, id = EFE, và –fedx = EFM. Vì vậy, sau một chu kỳ,
Có thể tính EFE hoặc EFM sau một chu kỳ. Nếu EFE|cycle > 0, hệ thống hoạt
động như một động cơ, và EFM|cycle < 0. Nếu EFE|cycle < 0, hệ thống hoạt động
như máy phát, và EFM|cycle > 0.