Professional Documents
Culture Documents
4. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính – Góc nhìn khoa học
Khí nhà kính
- Các phân tử khí có thể hấp thụ bức xạ hồng ngoại phát ra từ Trái đất (bước sóng
trong khoảng 5-25 mm) nhưng không hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến.
- Các phân tử làm được điều này:
+ H2O (hấp thụ trong vùng bước sóng <4 mm, hấp thụ mạnh ở bước sóng 6,3
mm và lớn hơn 9 mm);
+ CO2 (dải hấp thụ mạnh từ 13-17 mm);
+ O3 hấp thụ mạnh ở vùng khoảng 9,7 mm (chỉ quan trọng trong tầng bình lưu).
- Các thành phần thiết yếu của khí nhà kính là CO2 và H2O.
Hiệu ứng nhà kính
- Bên trái là trường hợp không có mái kính → nhiệt độ bề mặt trái đất thấp
- Bên phải đặt mái kính - mái kính này cho phép bức xạ mặt trời đi qua và chặn bức
xạ hồng ngoại tỏa trực tiếp vào không gian → làm nóng mái kính đến một nhiệt độ
đặc trưng và sau đó "mái nhà" sẽ bức xạ về cả 2 phía: mặt đất và không gian.
⇒ Mặt đất nhận được nhiều năng lượng và nhiệt độ nhiều hơn, trong đó cả mặt đất và
mái kính đều phát xạ và hấp thụ nhiều hơn.
ClO + O3 →ClO2+ O2
ClO2+ O →ClO + O2
-------------------------------
O + O3 →2O2
6. Chu trình của nước trong tự nhiên. Sự hình thành mây, mưa, giông bão, sấm
sét
Chu trình của nước
- Nước tuần hoàn giữa đại dương và khí quyển nguyên nhân chính là mặt trời. Hầu
hết hơi nước trong khí quyển có nguồn gốc từ đại dương (84%). Sự bay hơi nước từ lá
cây chiếm phần còn lại.
- Mặt trời đốt nóng đại dương (và mặt đất) tạo nên hiện tượng bay hơi. Do hơi ấm, độ
ẩm không khí tăng, giãn nở làm giảm áp suất ở tầng cao của khí quyển → hơi nước bị
làm lạnh.
- Hơi nước ngưng tụ thành những đám mây. Gió thổi những đám mây khắp bề mặt
TĐ → tạo thành nước mưa (mưa, mưa đá, tuyết) và rơi trở lại TĐ. Nước kết thúc vòng
tuần hoàn.
Sự hình thành
a) Mây
- Mây được hình thành từ việc làm nóng không khí ấm và làm lạnh đoạn nhiệt. Khi
không khí đạt đến độ bão hòa, hơi nước dư thừa ngưng tụ thành những hạt nhỏ gọi là
các tâm ngưng tụ.
- Áp suất hơi nước riêng phần cần thiết để tạo sự ngưng tụ cao hơn so với áp
suất nhiệt động học hơi nước. Mặt khác, các chất hòa tan trong tâm ngưng tụ sẽ làm
giảm áp suất hơi.
- Các tâm ngưng tụ có thể hình thành từ các nguồn tự nhiên như bụi, muối
biển...hoặc từ bụi công nghiệp (như các hạt sulphate, bụi than...). Cần khoảng 100 hạt
như vậy trong mỗi cm3 là đủ để tạo thành một đám mây.
b) Mưa
- Hơi nước ngưng tụ trên bề mặt các đám mây tạo thành những giọt nước. Sự kết hợp
2 giọt nhỏ sẽ nhập thành hạt lớn hơn. Sự kết hợp này phụ thuộc vào:
+ Kích thước của hạt (thiết diện hạt)
+ Vận tốc tương đối của chúng (phụ thuộc vào sự cân bằng lực hấp dẫn và lực ma
sát của chúng).
- Bên dưới đám mây, là không khí không bão hòa và chúng bắt đầu bay hơi một lần
nữa. Mưa rơi xuống từ một đám mây và có thể không chạm đất.
- Chỉ có những giọt lớn do đã hợp nhất với các hạt khác là có thể chạm đc mặt đất.
- Đó chính là mưa. Trong trường hợp những đám mây lạnh hơn, mưa có thể là mưa
đá.
c) Giông bão
- Xảy ra khi hơi ẩm và không khí nóng gần mặt đất tăng và chuyển động mạnh mẽ
hơn tạo thành các đám mây tích nhỏ. Những đám mây đó phát triển và kết hợp với
nhau tạo thành các đám mây hình đe, đen.
- Những đám mây đó xáo trộn lên xuống vs vận tốc hàng chục m/s, dẫn đến sự tích
điện trái dấu trong đám mây: điện tích dương ở trên và điện tích âm ở dưới.
- Các hạt tích điện có thể là các điện tử, các phân tử, bụi, sol khí, mưa đá, bông tuyết.
d) Sét
- Sét, sét chĩa 2 (phóng điện từ mây đến mặt đất): Xuất hiện giữa đám mây và mặt
đất. Bao gồm sự phóng điện chính từ trên đám mây xuống đất và xuất hiện tia dội
ngược.
- Sét tấm, sét nhiệt (sét trong đám mây): Chỉ là những chớp sáng mà ko có đường dẫn
rõ ràng.
- Vệt sét (sự phóng điện trong khí quyển): Xảy ra từ đám mây này tới đám mây khác
hoặc từ đám mây tới không khí mà không tới được mặt đất.
- Sét hòn: Là những quả cầu tích điện nhỏ. Chúng di chuyển chậm trong không khí và
biến mất với 1 tiếng nổ lớn.
7. Vai trò của các lực trong việc hình thành các loại gió chính trong khí quyển.
Phân biệt xoáy thuận và xoáy ngược theo phương nằm ngang và phương thẳng
đứng
Vai trò các lực trong việc hình thành gió
Định nghĩa Là vùng áp thấp có đường đẳng Là vùng áp cao có đường đẳng áp
áp khép kín. Khí áp giảm từ ngoài khép kín. Khí áp tăng từ ngoài
vào trong (cực tiểu ở trung tâm) vào trong
Hướng gió Gió hướng từ ngoài vào trong Hướng gió từ trong ra ngoài, từ
(ngược kim đồng hồ ở bán cầu trên xuống dưới chuyển động
Bắc, thuận ở bán cầu Nam). theo vòng xoắn ốc (thuận ở bán
Hướng gió di chuyển vòng xoắn cầu Bắc, nghịch ở bán cầu Nam)
ốc từ dưới lên trên
Hiện tượng Nơi có xoáy thuận hoạt động thì Khu vực có xoáy nghịch hoạt
có gió mạnh và mưa lớn thường động thì thời tiết trong sáng, ít
là áp thấp nhiệt đới hay bão mây mưa, khí hậu khô
8. Đối lưu toàn cầu, mô hình gió toàn cầu. Sự hình thành và các đặc điểm của bão
Đối lưu toàn cầu
a) Vòng Hadley
- Không khí nhiệt đới có thể di chuyển (tăng) theo chiều thẳng đứng và di chuyển về
phía Bắc trong khi không khí mát từ vùng cực di chuyển về phía Nam.
- Khí không khí nhiệt đới di chuyển về phía Bắc, nó làm giảm năng lượng của bức xạ
trước khi xuống tới mặt đất, và được thay thế bởi không khí lạnh hơn từ phía Nam.
- Tương tự, không khí lạnh lại đc đốt nóng từ mặt đất và nhiệt độ sẽ tăng trong vùng
xích đạo.
⇒ Một hệ thống tuần hoàn được hình thành vận chuyển năng lượng nhiệt từ xích đạo
đến các cực gọi là vòng Hadley.
b) Vòng Ferrel
0 0
- Có một vòng tuần hoàn của không khí giữa 30 N và 60 N (tương tự như vậy ở bán
0
cầu nam) mà tại đó không khí bay lên cao ở những vùng lạnh hơn (ví dụ ở 60 N)và
0
chìm xuống ở những vùng ấm hơn (30 N), ngược với cơ chế Hadley.
c) Vòng Polar
0 0
- Một vòng nữa ở giữa 60 N (và 60 S) với cực cùng hướng với vòng Hadley nhưng
yếu hơn nhiều gọi là vòng Polar.
Mô hình gió toàn cầu
Mô hình gió mạnh được xây dựng từ những vùng áp suất biến động theo mùa. Đó là:
a) Đông bắc/hè nam:
- Gió Tây thổi ở các vĩ độ trung bình. Ở bán cầu bắc còn bị giới hạn bởi các lòng chảo
đại dương
- Gió đông bắc xoáy ngược thổi từ lục địa châu Á đến biển Ả rập và biển Nam Trung
hoa
- Gió mậu dịch thổi theo hướng đông - bắc ở bán cầu bắc và hướng đông - nam ở bán
cầu nam.
- Dải hội tụ Chí tuyến (ITCZ) là vùng kéo dài theo hướng đông - tây, nơi gió mang
hơi nóng và ẩm tới.
b) Hè bắc/đông nam
- Gió tây ở vĩ tuyến trung bình thổi yếu trên các vĩ tuyến bắc (về mùa đông vận tốc
chỉ bằng 65%)
- Vùng ITCZ trên các đại dương dịch chuyển lên phía bắc (nhưng không xa lục địa,
tương đương vùng cận Sahara và nam Á).
- Đó là lý do gió mùa thổi ngược từ biển Ả rập và biển Nam Trung hoa.
c) Đặc điểm
- Mô hình Hadley không giải thích được chế độ gió này bởi sự cân bằng lực được tạo
bởi gradient áp suất là do:
+ Đối lưu nhiệt
+ Lực ma sát do không khí chuyển động trên bề mặt trái đất
+ Lực Coriolis
- Mô hình gió chuyển động theo phương thẳng đứng đơn giản hơn nhiều.
- Lực ma sát với lục địa giảm xuống.
- Các gió mùa quan trọng nhất là ở 300N và 500N (tương tự là S).
- Đây là những khu vực bốc hơi nước.
Sự hình thành và đặc điểm của bão
- Bão là những lốc xoáy nhiệt đới - là những vùng áp suất thấp cường độ lớn. Không
khí nóng và lạnh gặp nhau tại khu hội tụ chí tuyến và tạo vùng khí áp thấp đối xứng
dọc theo khu vực này.
- Cơ chế của 1 cơn bão:
+ Áp suất giảm nhanh tại trung tâm của vùng xáo trộn.
+ Gió thổi mạnh trong một vùng hẹp khoảng 30-60km (thường gọi là mắt bão).
+ Khi cơn bão phát triển nó sẽ di chuyển về phía tây đến vùng vĩ độ cao hơn bởi
gió mậu dịch (ở vĩ độ 8-150).
+ Cơn bão phát triển đến khi áp suất ở tâm bão ngừng giảm. Đường đi của bão
phụ thuộc địa hình, nhiệt độ bề mặt của biển, và thường không đoán trước
được. Bão chỉ hình thành khi nhiệt độ của nước biển trên 270C.
+ Các cơn bão lớn có bán kính lên đến 300 km hoặc lớn hơn và sau đó bắt đầu
tan khi đi qua vùng nước lạnh hoặc đất liền.
+ Các cơn bão di chuyển bởi gió tây thổi từ vĩ độ trung bình tới vĩ độ cao rồi tan.
9. Môi trường xây dựng – Các định luật Vật lý tác động đến điều kiện sống của
một ngôi nhà
10. Môi trường đô thị: các hiểu biết duy trì hoạt động và giảm thiểu ô nhiễm
trong một đô thị lớn
Ô nhiễm đô thị có thể đến từ các nguồn tự nhiên, nhưng bất lợi nhất là những khí thải
liên quan đến các hoạt động của con người. Các nguồn ô nhiễm do con người gây ra,
chẳng hạn như các nhà máy, công nghiệp, giao thông vận tải, v.v., thường trở nên trầm
trọng hơn ở các thành phố do sự tập trung của con người và các hoạt động của con
người.
11. Vai trò của năng lượng. Bài toán tối ưu giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử
dụng năng lượng nhằm mục đích phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Năng lượng được sử dụng phổ biến để cung cấp các dịch vụ năng lượng thuộc mọi
loại hình. Chúng bao gồm việc cung cấp điện, giao thông vận tải, chiếu sáng, sưởi ấm,
làm mát, các quá trình công nghiệp (ví dụ: tinh chế và sản xuất) và nhiều hơn nữa.
Toàn bộ vòng đời của năng lượng rất phức tạp và bao gồm việc thu nhận các nguồn
năng lượng, chuyển đổi chúng thành các dạng hữu ích, vận chuyển, phân phối, lưu trữ
năng lượng và sử dụng năng lượng . Các dịch vụ do năng lượng cung cấp cho phép
nâng cao mức sống và hỗ trợ phát triển xã hội.
12. Tổng quan về ưu và nhược điểm của các dang năng lượng tái tạo và không tái
tạo. Nhận xét về 1 đến 2 đặc điểm nổi bật của từng loại “nhiên liệu”.
Ưu nhược điểm của năng lượng tái tạo
Ưu điểm :
- Năng lượng tái tạo sẽ không cạn kiệt
- Năng lượng tái tạo tiết kiệm chi phí
- Năng lượng tái tạo có nhiều lợi ích về môi trường
- Năng lượng tái tạo giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng nước ngoài
- Năng lượng tái tạo có thể cắt giảm chất thải
Nhược điểm :
- Năng lượng tái tạo không liên tục
- Năng lượng tái tạo có khả năng lưu trữ hạn chế
Ưu nhược điểm năng lượng ko tái tạo
Ưu điểm
- Tài nguyên không tái tạo có năng lượng cao. Các nguồn tài nguyên như than đá và
dầu mỏ có xu hướng cung cấp cho chúng ta nhiều năng lượng hơn
- Đối với một số người, máy móc mới và các nguồn năng lượng khác không thể thay
thế được vì vậy, nó còn được gọi là năng lượng truyền thống
- Năng lượng không tái tạo có thể dễ dàng tìm thấy ở mọi nơi và mọi nơi
- Hầu hết các nguồn không thể tái tạo cũng khá dễ dàng để lưu trữ.
Nhược điểm
- Tốn nhiều thời gian khai thác
- Thời gian hình thành qua hàng triệu năm
- Quá trình khai thác giải phóng khí thải ra môi trường