You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


HƯNG YÊN
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ
Đề tài:.............................................................................
Giảng viên hướng dẫn: ..................................................
Sinh viên thực hiện:.......................................................
Mã sinh viên: .................................................................
Mã lớp: ...........................................................................

HƯNG YÊN – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
HƯNG YÊN
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ
Đề tài: Thực trạng về cung, cầu của sữa Vinamik tại thị
trường Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: ..................................................
Sinh viên thực hiện:.......................................................
Mã sinh viên: .................................................................
Mã lớp: ...........................................................................

HƯNG YÊN – 2022

2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung của đề tài nghiên cứu là của riêng em
và được sự hướng dẫn khoa học của giảng viên Đỗ Xuân Cương. Các nội dung
trong đề tài này của em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được cá nhân em thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ
nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình.
Hưng Yên, Ngày 21 Tháng 12 Năm 2022
Người cam đoan
Đinh Thị Ngọc Lan

3
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đỗ Xuân Cương đã dày công
truyền đạt kiến thức và hướng dẫn em trong quá trình làm bài.
Em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ để
hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và không có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu
và trình bày. Rất kính mong sự góp ý của thầy để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của thầy
trong quá trình em thực hiện bài tiểu luận này.
Em xin kính chúc thầy có sức khỏe dồi dào, niềm tin để tiếp tục thực hiện
sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hưng Yên, Ngày 21 tháng 12 năm 2022
Người thực hiện
Đinh Thị Ngọc Lan

4
MỤC LỤC

MỤC LỤC _____________________________________________________ 5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ______________________________________ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ________________________________ 7
LỜI MỞ ĐẦU __________________________________________________ 8
1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu ________________________ 8
2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu ____________________________ 8
4. Kết cấu của chuyên đề _______________________________________ 8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG – CẦU HÀNG HÓA_______ 10
1. Thị trường _______________________________________________ 10
2. Cầu _____________________________________________________ 10
3. Cung _____________________________________________________ 12
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK VÀ THỰC TRẠNG VỀ CUNG
VÀ CẦU CỦA SỮA VINAMILK _________________________________ 14
1. Công ty cổ phần Vinamilk ___________________________________ 14
2. Thực trạng cầu của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam __ 18
3. Thực trạng về cung của sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam ______ 21
CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG, HẠN CHẾ, GIẢI PHÁP CHO SỮA
VINAMILK ___________________________________________________ 25
1. Triển vọng _______________________________________________ 25
2. Hạn chế _________________________________________________ 25
3. Đề xuất giải pháp __________________________________________ 26
KẾT LUẬN ___________________________________________________ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ________________________________________ 30

5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 VNM Vinamilk
2 SMP Skim Milk Powder
3 TTBS Trang trại bò sữa

6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1-1 Ảnh hưởng thu nhập I _____________________________________ 11
Hình 1-2 Tác động của hàng hóa liên quan ____________________________ 12
Hình 1-3 Sự dịch chuyển của đường cung _____________________________ 13
Hình 2-1 Hàm lượng có trong 100g sữa tươi Vinamilk ___________________ 19
Bảng 1 So sánh giá sữa của các hãng phổ biến tại thị trường Việt Nam _____ 20
Hình 2-2 Doanh thu của Vinamilk trong thời gian dịch bệnh _____________ 21
Hình 2-3 Top 10 các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất tại Việt Nam năm
2019 __________________________________________________________ 24
Hình 2-4 Biểu đồ tổng doanh thu của Vinamilk qua các năm ______________ 25
Hình 2-5 Đồ thị giá sữa bột gầy SMP và cổ phiến VNM giai đoạn 2012-2022 26
Hình 2-6 Hệ thống phân phối của sữa Vinamilk trên cả nước _____________ 28

7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu

Ngày nay xã hội phát triển, đời sống người dân được nâng cao. Vì thế các
mặt hàng kinh doanh đang cạnh tranh rất gay gắt và mọc ra hàng loạt các
thương hiệu khác nhau. Và chắc chắn rằng, khi nói đến sự cạnh tranh này
không thể nào bỏ qua được ngành kinh doanh sữa và các chế phẩm từ sữa.
Trên thị trường Việt nam thị trường sữa đang bùng nổ và cạnh tranh gay gắt
hơn bao giờ hết, bởi có vô số thương hiệu xuất hiện từ trong nước lẫn nước
ngoài.

Trong số các thương hiệu đó, Vinamilk chính là một thương hiệu đến từ
Việt Nam được rất nhiều người của đất nước chúng ta tin tưởng sử dụng.
Không phụ lòng người dân, Vinamilk luôn không ngừng khẳng định vị thế
của mình trên các thị trường khác trên thế giới, không chỉ dừng lại chức quán
quân tại Việt Nam. Theo thống kê đến nay thì sữa của Vinamilk đã được xuất
khẩu đến hơn 56 quốc gia trên thế giới. Và khi nhắc đến sữa việt thì
Vinamilk chính là cái tên mà mọi người nghĩ đến nhiều nhất.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế nước ta, nhu cầu về chất lượng sống của người dân cũng được nâng cao.
Người tiêu dùng có xu hướng quan tâm vào mức độ hoàn thiện và giá trị sản
phẩm đem lại cho bản thân khi sử dụng. Song Vinamilk đã xuất sắc trở thành
lựa chọn hàng đầu mỗi khi nhắc về ngành hàng sữa. Chính sự đáp ứng về mặt
hàng, giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đã giúp Vinamilk có chỗ đứng
vững chắc trong lòng nhiều thế hệ.
2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề này giúp em hệ thống hóa được những lý luận cơ bản
về cung cầu. Trên cơ sở đó nghiên cứu và phân tích thực trạng cung cầu của
sữa Vinamilk.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu chuyên đề

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là sữa Vinamilk.


Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề

Phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, và phương pháp nghiên cứu
phân tích – tổng hợp, thu thập số liệu thống kê.
4. Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, thì kết cấu của chuyên đề sẽ bao
gồm chương:

 Chương I: Lý luận chung về cung – cầu hàng hóa


8
 Chương II: Giới thiệu về Vinamilk và thực trạng về cung và cầu của sữa
Vinamilk
 Chương III: Triển vọng, hạn chế, giải pháp cho sữa Vinamilk

9
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG – CẦU HÀNG HÓA
1. Thị trường
Thị trường là một quá trình mà người mua và người bán tương tác với
nhau để xác định giá cả và sản lượng của sản phẩm giao dịch. Trong đó,
người mua sẽ là nhân tốt xác định nhu cầu đối với sản phẩm và người bán sẽ
đóng vai trò là người cung cấp sản phẩm.
2. Cầu
1.1. Khái niệm
Cầu là thuật ngữ mô tả thái độ và khả năng mua về hàng hóa và dịch vụ
nào đó ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Khi nói đến cầu hàng hóa phải hội tụ được hai yếu tố cơ bản là sở thích
mua hàng và khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Cầu là tập
hợp các mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu với điểu kiện các nhân tố khác
ảnh hưởng đến lượng cầu là không thay đổi.
Lượng cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng mong
muốn và có khả năng mua tại mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định với giá các giả định các nhân tố khác không đổi.
Cầu cá nhân là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân mong
muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định với các giả định các nhân tố khác không đổi.
Cầu thị trường là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu cá
nhân ở mỗi mức giá, chúng ta được lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá.
Để biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu (các nhân tố khác không
đổi), người ta sử dụng biểu cầu, đường cầu và hàm cầu.
Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ người tiêu dùng sẵn
sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian
nhất định.
Giá tăng lên lượng cầu giảm dần. Giá giảm lượng cầu tăng. Cầu thị trường
bằng tổng cầu các cá nhân ở các mức giá khác nhau.

Đường cầu là tập hợp các điểm biểu diễn lượng cầu tương ứng với các
mức giá. Đường cầu mô tả mối quan hệ giữa giá và lượng cầu khi các yếu tố
khác không đổi. Với giả thiết bỏ qua các yếu tố liên quan thì quan hệ giữa
lượng cầu và giá cả là quan hệ tỷ lệ nghịch. Đường cầu có xu hướng dốc
xuống từ trái sang phải, nếu giá cả tăng lượng cầu giảm và giá cả giảm thì
lượng cầu tăng lên.
1.2. Những nhân tố tác động tới lượng cầu
10
- Thu nhập của người tiêu dùng: là một yếu tố quan trọng xác định cầu
hàng hóa. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu
dùng. Khi thu nhập tăng thì cầu đối với đa số hàng hóa tăng lên và ngược
lại.
- Giá cả của hàng hóa thay thế có liên quan: hàng hóa liên quan là hàng hóa
có đặc tính về giá trị sử dụng hoặc là thay thế bổ sung cho một hàng hóa
nào đó trên thị trường.
Hàng hóa có liên quan đến hàng hóa đang nghiên cứu được chia thành hai
loại: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
+ Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác
như vẫn đảm bảo được mục đích sử dụng ban đầu.
+ Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa phải sử dụng đồng thời với các
hàng hóa khác.
- Thị hiếu của người tiêu dùng: là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu
dùng đối với hàng hóa dịch vụ nhất định.
- Số lượng người tiêu dùng: nếu các yếu tố khác là như nhau thì dân số
tăng hay quy mô thị trường dẫn đến nhu cầu về hàng hóa tăng.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng: là những dự đoán của người tiêu dùng về
những thay đổi trong tương lai của các yếu tố giá cả, thu nhập, thị
hiếu,...làm ảnh hưởng tới cầu hiện tại. Nếu những thay đổi đó có lợi, cầu
hiện tại sẽ giảm. Ngược lại, nếu những biến đổi đó là bất lợi, cầu hiện tại
sẽ tăng.
1.3. Sự dịch chuyển đường cầu
Khi giá cả được giữ cố định P1, lượng cầu tăng từ Q1 đến Q2 tương ứng
với sự dịch chuyển đường cầu từ điểm A -> C. Sự dịch chuyển đường cầu là
do nguyên nhân bên ngoài, dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng cầu hàng hóa như thu nhập, giá cả hàng hóa liên quan, thị hiếu, dân số,
các kỳ vọng,...

Hình 1-1 Ảnh hưởng thu nhập I

11
- I tăng thì cầu hàng hóa bình thường tăng, đường cầu dịch chuyển sang
phải D -> D’.
- I tăng thì cầu hàng hóa thứ cấp giảm dịch chuyển sang trái D -> D’.

Hình 1-2 Tác động của hàng hóa liên quan

- Nếu P tăng thì cầu hàng hóa thay thế tăng, đường cầu dịch chuyển sang
phải D -> D’.
- Nếu P tăng thì cầu hàng hóa bổ sung giảm, đường cầu dịch chuyển sang
trái D -> D’.
3. Cung
3.1. Khái niệm
Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng bán và
sẵn sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cung bao gồm hai yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán
hàng hóa, dịch vụ của người bán.
Lượng cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng
bán và sẵn sàng bán tại mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Cung cá nhân là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một người bán mong
muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian
nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Cung thị trường là tổng cung cá nhân ở các mức giá.
3.2. Những nhân tố tác động đến lượng cung
- Giá hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng tới cung: khi giá hàng hóa dịch vụ tăng,
người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hàng hóa hơn để tung ra thị trường nhằm
thu lại nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại.
- Giá các yếu tố sản xuất ảnh hưởng tới cung: tác động trực tiếp đến chi phí
sản xuất và do đó ảnh hưởng đến lượng hàng hóa mà người sản xuất
muốn bán.
12
- Chính sách của chính phủ: ví dụ như chính sách pháp luật, chính sách
thuế, chính sách trợ cấp,...đều tác động mạnh mẽ đến lượng cung. Khi
chính sách của chính phủ mang lại sự thuận lợi cho người sản xuất, người
sản xuất được khuyến khích sản xuất khiến lượng cung tăng và đường
cung dịch chuyển sang phải và ngược lại.
- Công nghệ sản xuất: quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa sản xuất ra.
- Kỳ vọng của người bán: dự đoán, dự báo của người sản xuất về những
diễn biến thị trường trong tương lai ảnh hưởng đến cung hiện tại. Nếu các
kỳ vọng thuận lợi đối với người bán thì lượng cung hiện tại sẽ giảm
xuống, đường cung dịch chuyển sang trái và ngược lại.
- Số lượng người bán trên thị trường: ảnh hưởng trực tiếp đến số hàng hóa
bán ra trên thị trường. Khi có nhiều người bán, lượng cung hàng hóa tăng
lên khiến người đường cung hàng hóa dịch chuyển sang phải và ngược lại.
3.3. Sự dịch chuyển đường cung
Sự dịch chuyển đường cung là do các nhân tố bên ngoài, dưới tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung hàng hóa như thu nhập, giá cả
hàng hóa liên quan, thị hiếu, dân số, các kỳ vọng,...Khi các nhân tố thay đổi
làm cung thay đổi tạo ra sự dịch chuyển đường cung.

Hình 1-3 Sự dịch chuyển của đường cung

13
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK VÀ THỰC TRẠNG
VỀ CUNG VÀ CẦU CỦA SỮA VINAMILK
1. Công ty cổ phần Vinamilk
1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company), thường được biết đến với thương hiệu
Vinamilk, là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty
lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng
đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa
nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần
sữa chua ăn và 79,7% thị trường sữa đặc trên toàn quốc. Vinamilk có mạng
lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều khắp 63 tinht thành. Bên cạnh thị
trường trong nước Vinamilk còn xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới
điển hình như: Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Ba Lan, Nhật Bản,...khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á.
Sau gần 5 năm thập kỷ ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đa xây
dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng
bán hàng, một nhà máy sữa được đặt tại Angkormilk – Campuchia và một
văn phòng đại diện tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê vào năm 2018,
Vinamilk là cong ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất
Châu Á Thái Bình Dương.
Hiện nay, vói mục tiêu đó là để cho người tiêu dùng có trải nghiệm sử
dụng các sản phẩm của Vinamilk được tuyệt vời nhất. Công ty vẫn không
ngừng nỗ lực, phát triển, cải thiện, tiếp thu ý kiến để không làm phụ lòng các
khách hàng.
1.2. Lịch sử hình thành Vinamilk
 Năm 1976, Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập lấy tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam trực thuộc Tổng cục Công nghiệp
Thực phẩm miền Nam.
 Năm 1982, công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà
phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực
thuộc, đó là: nhà máy bánh ké Lubico và nhà máy bột dinh dưỡng Bích
Chi (Đồng Tháp).
 Năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê- Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc bộ công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

14
 Năm 1994, xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội, nâng tổng số
nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Đây là chiến lược mở rộng, phát
triển và đáp dứng nhu cầu thị trường Bắc Bộ.
 Năm 1996, liên doanh với công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Trung Bộ.
 Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công
Nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn
của người tiêu dùng tại Đồng Bằng Sông Cửu Long.
 Tháng 5, năm 20001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
 Năm 2003, đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Và trong
năm này cũng khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành Phố
Hồ Chí Minh.
 Năm 2004, mua lại công ty cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
công ty lên 1590 tỷ đồng.
 Năm 2005, mua cổ phần trong công ty liên doanh sữa Bình Định, và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005.
Vào tháng 8/2005 liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập
Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam. Từ đó sản phẩm
đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị
trường vào đầu giữa năm 2007.
 Năm 2006: mở phòng khám An Khang tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mua lại trang trại bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 20006.
 Năm 20007, mua lại cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.
Bắt đầu sử dụng khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp”.
 Năm 2009, phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và
nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An và Tuyên Quang. Khẩu hiệu
chuyển thành “Niềm tin Việt Nam”.
 Năm 2010, thay khẩu hiệu thành “ Vươn cao Việt Nam” và được sử
dụng cho đến hiện tại.
 Năm 2011, đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư là
30 triệu USD.
 Năm 2012, thay đổi logo mới thay cho logo năm 2006.
 Năm 2013, đưa vào hoạt động nhà máy sữa Việt Nam tại Khu công
nghiệp Mỹ Phước 2. Giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.
 Năm 2016, khánh thành nhà máy sữa Angkormilk tại Campuchia.
 Năm 2017, khánh thành trang trại Vinamilk Organick Đà Lạt. Đây là
trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm
Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
 Năm 2018, khánh thành trang trại số 1 thuộc tổ hợp trang trại bò sữa
công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi công sự án tổng hợp trang
trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jargo tại Lào. Là công ty đầu tiên
sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.

15
 Năm 2019, khánh thành trang trại bò sữa Tây Ninh.
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
 Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp,
sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.
 Chăn nuôi bò sữa, cung cấp giống vật nuôi và kỹ thuật nuôi.
 Trong số các sản phẩm của Vinamilk thì sữa nước chính là sản phẩm
phát triển mạnh mẽ và được nhiều người sử dụng nhất.
1.4. Sản phẩm sữa nước Vinamilk
Đây là series sản phẩm đầu tiên luôn nhận được mọi sự ưu ái của mọi gia
đình Việt trong khẩu phần thức uống hàng ngày.
Các sản phẩm sữa nước của công ty đều đảm bảo chất lượng tuyệt đối đến
sức khỏe người tiêu dùng. Sữa được làm từ nguồn nguyên liệu bò sữa khỏe
mạnh, thuần khiết luôn đáp ứng đủ tiêu chuẩn 3khoong theo lời khuyên từ
EFSA Châu Âu.
Sữa tươi Vinamilk cung cấp nhiều thành phần dinh dưỡng cho sức
khỏe của mỗi người, cung cấp năng lượng, vitamin, canxi và các khoáng
chất có lợi cho từng lứa tuổi.

Hình 2-1 Hàm lượng có trong 100g sữa tươi Vinamilk

16
Các sản phẩm sữa tươi tiêu biểu nhất của Vinamilk hiện nay đó là:

17
2. Thực trạng cầu của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam
2.1. Thu nhập của người tiêu dùng
Có thể thấy, thu nhập bình quân một tháng của người Việt Nam ngày càng
tăng, vì thế đời sống cũng được cải thiện hơn rất nhiều. Tuy nhiên một biến
cố xảy ra đó là vào đợt Covid 19, một dịch bệnh đã làm rung chuyển nền
kinh tế Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Theo số liệu
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thì tại Việt Nam thu nhập bình quân
một tháng của người lao động trong đợt dịch bệnh này là 5,2 triệu đồng, giảm
trên 5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với những người lao động phi chính thức bị giảm thu nhập nhiều hơn
so với lao động chính thức, với mức giảm là 8,4% (giảm 4,7% so với cùng kỳ
năm ngoái). Người lao động có bằng cấp và trình độ cao hơn thì có mức giảm
thu nhập ít hơn. Nghiêm trọng hơn đó chính là qua đợt Covid 19 này có rất
nhiều công ty bị phá sản, hoặc do không có đủ nguồn chi trả nên đã sa thải
nhân viên. Từ đó rất nhiều người lao động bị mất việc, phải nghỉ giãn việc/
nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,...
Theo cơ sở lý thuyến thì thu nhập chính là yếu tố quyết định khả năng
mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập thay đổi thì khả năng mua cũng thay
đổi khiến cho cầu của hàng hóa, dịch vụ thay đổi theo.
Tuy đợt covid 19 khiến cho mức thu nhập của người tiêu dùng giảm đáng
kể, nhưng qua đó người dân lại càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe dinh
dưỡng, tăng cường sức đề kháng hơn. Mà sản phẩm sữa Vinamik lại là một
mặt hàng thứ cấp nên cầu về sữa cũng tăng.

Hình 2-2 Doanh thu của Vinamilk trong thời gian dịch bệnh

18
2.2. Giá cả của các hàng hóa liên quan
Hiện nay trên thị trường sữa Việt Nam, có rất nhiều đối thủ đã và đang
cạnh tranh với Vinamilk. Điển hình có thể kể đến đó là TH True Milk, tuy
chỉ mới ra mắt người tiêu dùng, nhưng sữa của hãng này đang có vị trí sát nút
với “tiền bối” Vinamilk. Hay sữa Nutifood ra đời muộn hơn khoảng 10 năm,
được xem là “anh hai” trong thị trường sữa, cũng cạnh tranh gay gắt với “anh
lớn” Vinamilk.
Tuy nhiên Vinamilk luôn chứng tỏ là vị thế “anh lớn” trong họ nhà sữa.
Với chính sách giữ nguyên giá, hoặc thay đổi không đáng kể, nhưng chất
lượng ngày càng cao. Vì vậy Vinamilk vẫn đảm bảo được lợi nhuận và cạnh
tranh tốt đối với các doanh nghiệp khác cùng kinh doanh. Đa số người tiêu
dùng vẫn tin tưởng sử dụng sữa Vinamilk vì thế cầu tăng.
Bảng 1 So sánh giá sữa Vinamilk và các loại sữa phổ biến khác tại thị trường Việt Nam

Hãng Giá (nghìn đồng/lít)


Vinamilk 31.500đ
TH True Milk 32.400đ
Love’in Farm 38.700đ
Dutch Lady 51.300đ
Dalat Milk 44.000đ/950ml
Meadow Fresh 48.200đ

2.3. Thị hiếu của người tiêu dùng


Thị hiếu là một yếu tố quan trọng được các doanh nghiệp không riêng gì
Vinamilk quan tâm đến khi sản xuất và kinh doanh. Hiểu được sự quan trọng
của thị hiếu người tiêu dùng. Vinamilk đã phát triển ra nhiều sản phẩm sữa
khác nhau, và một số loại thức uống khác.
Thực tế được ghi nhận đó là vào năm 2019 Vinamilk đã bứt phá trên khía
cạnh đổi mới khi cho ra mắt gần 20 sản phẩm mới, đồng thời nắm bắt được
các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến và cao cấp. Một số dòng sản phẩm mới
khi ra mắt được nhiều người đón nhận như: sữa Organic Gold, sữa gạo Zori,
thức uống năng lượng Power, trà sữa Happy Milk Tea, sữa bột trẻ em
Yoko...Hơn nữa vào năm này Vinamilk còn thay đổi hình ảnh của chuỗi của
hàng giới thiệu sản phẩm Giấc Mơ Sữa Việt để tạo ra những trải nghiệm mua
sắm mới mẻ, hiện đại hơn cho người tiêu dùng. Việc cho ra mắt nhiều loại
sữa, thức uống như vậy sẽ giúp cho Vinamilk hướng đến được nhiều đối
tượng khách hàng. Đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng được đáp ứng từ
đây cầu của sữa Vinamilk tăng.

19
Hình 2-3 Top 10 các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất tại Việt Nam vào năm 2019

2.4. Kỳ vọng của người tiêu dùng


Sau đại dịch Covid 19 cho đến nay, rất nhiều người đã nhận ra được tầm
quan trọng của việc có một sức khỏe tốt. Từ đây mọi người bắt đầu tìm hiểu
về lối sống ăn uống khỏe mạnh, và yếu tố đầu tiên để bắt đầu lối sống này đó
chính là sử dụng các sản phẩm organic, tốt cho sức khỏe.
Hiểu được kỳ vọng này của người tiêu dùng, Vinamilk đã liên tục cho ra
mắt các sản phẩm mới đến mọi người. Trong số các sản phẩm của đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng nổi bật nhất đó là sữa tươi 100% Vinamilk
Green Farm. Nguồn sữa được lấy từ những cô bò được sống trong môi
trường sinh thái, đồng cỏ không sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, hay phân bón
hóa học, nguồn thức ăn hoàn toàn tự nhiên, đầy đủ dinh dưỡng cho vật nuôi.
Từ đó cho ra sản phẩm sữa Vinamilk này đảm bảo được đầy đủ giá trị dinh
dưỡng, giúp sức khỏe của người tiêu dùng được đảm bảo. Ngoài sản phẩm
sữa Vinamilk Green Farm này, thì một số sản phẩm sữa khác cũng dồi dào
nguồn dinh dưỡng được Vinamilk mới cho ra mắt như: sữa tươi có chứa tổ
yến, sữa trái cây Hero,...
Việc liên tiếp cho những sản phẩm mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
về dinh dưỡng của người tiêu dùng. Sữa Vinamilk đã tạo được sự tin dùng
của khách hàng từ đó cầu của sữa tăng lên.
2.5. Số lượng người tiêu dùng
Càng có nhiều người sử dụng sản phẩm sữa Vinamilk thì lượng cầu về
hàng hóa sẽ tăng lên. Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng từ đó cũng được
tăng.

20
Hình 2-4 Biểu đồ tổng doanh thu của Vinamilk qua các năm

3. Thực trạng về cung của sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam
3.1. Giá nguyên liệu đầu vào
Để sản xuất được sữa thì thành phần như sữa bột gầy rất quan trọng. Tuy
nhiên SMP (Skim Milk Powder) đã ghi nhận mức tăng giá 30-40% trong giai
đoạn năm 2020-2021. Xu hướng này đang có sự đảo chiều mạnh mẽ trong
thời gian gần đây.
Nếu nhìn lại quá khứ chúng ta sẽ thấy SMP ảnh hưởng rất lớn đến xu
hướng cổ phiếu của VNM. VNM tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2013-
2017 cũng đồng thời ứng với sự tạo đỉnh và lao dốc của SMP từ 5500
USD/MT xuống mức 1680 USD/MT. Tương tự, giai đoạn điều chỉnh kéo dài
của VNM từ 2018 đến nay cũng khớp với quá trình đi lên liên tục của SMP.
Hiện nay, SMP đang điều chỉnh về quanh mức 3000 USD/MT sau khi tạo
đỉnh ở mốc 4800 USD/MT, SMP óc thể đã tạo đỉnh dài hạn, bước vào chu kỳ
giảm giá.

21
Hình 2-5 Đồ thị giá sữa bột gầy SMP và cổ phiến VNM giai đoạn 2012-2022

Theo báo cáo tình hình kết quả sản xuất kinh doanh quý I/2021 của
Vinamilk doanh thu đạt gần 13.880 tỷ đồng tăng hơn 5% so với cùng kỳ. Tại thị
trường nội địa vẫn chiếm tỉ trọng lớn với kênh mua bán hiện đại tăng trên 30%.
Đặc biệt ở các chuỗi cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, doanh thu tăng gần 25% so
với cùng kỳ. Vinamilk còn mở được gần 30 cửa hàng trong quý với mục tiêu
xây dựng được kênh độc lập, củng cố độ bao phủ về kênh phân phối. Thị trường
ở nước ngoài tỷ lệ tiêu thụ cũng tăng trưởng nhanh.
Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế quý I/2022 của Vinamilk chỉ đạt hơn 2.280
tỷ đồng giảm hơn 12% so với quý I/2021. Như vậy, dự kiến lợi nhuận giảm hơn
7% trước áp lực từ giá nguyên liệu đầu vào, thức ăn chăn nuôi và cước vận tải.
22
Vinamilk đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến tình
trạng khan hiếm nguồn cung nguyên, vật liệu đầu vào, giá cả hàng hóa, thức ăn
chăn nuôi leo thang, giá cước vận tải tăng cao,...Thêm vào đó, việc giá dầu thô
tăng cao đã làm đội thêm chi phí vận chuyển, đẩy giá vống bán hàng và nhiều
chi phí đầu vào tăng theo. Nếu điều này tiếp diễn dài lâu thì nguồn cung sữa
Vinamilk sẽ giảm và giá còn có thể tăng cao.
3.2. Công nghệ
Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Việt Nam thì việc chăn nuôi bò
sữa hoàn toàn không thuận lợi. Tuy nhiên nhờ Vinamilk đã áp dụng những công
nghệ và đầu tư bài bản trong việc sản xuất sữa nên tăng năng suất từ đó cung
cũng tăng theo.
Mô hình nổi bật nhất của Vinamilk được kể đến thời điểm hiện tại chắc
chắn đó là Trang trại bò sữa Vinamilk Organic Đà Lạt. Đây là TTBS Organic
chuẩn châu Âu đầu tiên của Việt Nam tại thời điểm hiện tại, được khánh thành
vào năm 2017. Trang trại này được đầu tư lớn xây dựng chuẩn theo mô hình
Organic châu Âu khắt khe. Vào năm 2020, sau hơn 3 năm hoạt động, trang trại
đã đạt được những kết quả rất tích cực. Với quy mô đàn bò ban đầu là 500 con,
đến năm đó đã có 1000 con. Từ đó nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất ra
các sản phẩm sữa Vinamilk Organic được tăng cao. Ngoảia tại Lâm Đồng,
Vinamilk hiện đang vận hành 2 trang trại chuẩn Organic châu Âu với diện tích
gần 140ha.
Hiện nay Vinamilk còn đang đẩy nhanh các dự án chuẩn bị hoạt động sắp
tới như TTBS Quảng Ngãi với tổng diện tích rộng hơn 90ha, quy mô 4000 con
bò. Dự án này dự tính đầu tư khoảng 700 tỷ đồng, được ứng dụng công nghệ cao
vào chăn nuôi và quản lý. Dự kiến sẽ cung ứng khoảng 20 triệu lít sữa tươi
nguyên liệu mỗi năm cho thị trường.
Nhờ sự chú trọng ứng dụng công nghệ vào quá trình sản xuất này của
Vinamilk nên cung tăng, đáp ứng đủ số lượng cho người tiêu dùng.
3.3. Chính sách của chính phủ
Trong đại dịch Covid 19 trong khi rất nhiều doanh nghiệp phá sản nhưng
Vinamilk vẫn tăng trưởng đều đều. Điều này chính phủ đã đánh giá Vinamilk
chính là đơn vị điển hình “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”. Nhờ sự phát triển của
Vinamilk mà nền sự tăng trưởng kinh tế của nước nhà vẫn đạt mức dương.
Sự nỗ lực này của Vinamilk không hề vô ích vì điều này làm cho chính
phủ đã tạo điều kiện và động lực cho doanh nghiệp phát triển. Khi Vinamilk tiến
hành đầu tư và phát triển công ty TNNHH sữa Angkor tại Campuchia. Các quan
chức chính phủ đã sang tham quan, đồng thời tạo điều kiện về các chính sách
cho Vinamilk dễ dàng hoạt động tại thị trường nước ngoài. Từ đó nguồn cung
của Vinamilk được tăng cao.
3.4. Kỳ vọng
23
Vượt qua đại dịch khó khăn để đón nhận nhu cầu tiêu dùng trong nước
hồi phục sau dịch bệnh Vinamilk đã tăng cường các kênh phân phối, mở rộng hệ
thống trang trại và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, từ đó cung tăng.
Trong báo cáo gặp gỡ nhà đầu tư với CTCP Sữa Việt Nam với chứng
khóa Bản Việt công bố mới đây. Ban lãnh đạo Vinamilk cho biết doanh thu của
công ty có thể tăng trưởng tự nhiên 5-8% trong vài năm tới.

Hình 2-6 Hệ thống phân phối của sữa Vinamilk trên cả nước

3.5. Số lượng người bán trên thị trường


Các hãng sữa khác cũng đang mở rộng các cửa hàng sữa trên thị trường
không riêng gì Vinamilk. Vì thế có thể thấy sữa Vinamilk đang cạnh trạnh gay
gắt với các sữa khác. Tuy nhiên với lượng khách hàng tin tưởng sử dụng sữa của
Vinamilk thì cung của hãng vẫn tăng đều, không có dấu hiệu giảm xuống.
Qua đây có thể thấy những trải nghiệm, chất lượng sản phẩm sữa
của Vinamilk đem lại cho khách hàng là hoàn toàn tốt. Vì thế khách hàng
mới sử dụng sữa Vinamilk nhiều đến như vậy, thậm chí Vinamilk còn gắn
bó với nhiều thế hệ khác nhau trong gia đình.

24
CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG, HẠN CHẾ, GIẢI PHÁP CHO
SỮA VINAMILK
1. Triển vọng
Việt Nam là một thị trường lớn với cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu tiêu thụ
sữa tăng sẽ rất cao. Đây là một thị trường béo bở cho sữa Vinamilk nói riêng
và ngành sữa nói chung.
Hơn nữa nhu cầu về một sản phẩm vừa có chế độ dinh dưỡng cao và hình
thức bên ngoài của sản phẩm đẹp càng được nhiều người chú trọng. Mà các
dây chuyền sản xuất sữa Vinamilk hiện nay đều được nhập khẩu từ châu Âu
và có bí quyết sản xuất sữa riêng. Bao bì của sữa Vinamilk cũng được áp
dụng công nghệ hiện đại, để đảm bảo cho việc vận chuyển và lưu trữ sữa. Vì
vậy sữa Vinamilk được áp dụng bao bì có khả năng chịu nhiệt cao để có thể
qua hệ thống xử lý UHT và đảm bảo chất lượng sữa không đổi trong suốt
thời gian lưu trữ. Đây chính là một điểm cộng rất lớn của sữa Vinamilk mang
đến cho người tiêu dùng.
Thứ hai, như đã đề cập ở trên đó là khí hậu và các yếu tố tự nhiên của
Việt Nam không thích hợp cho việc nuôi bò sữa. Nếu có thì chỉ là hoạt động
chăn nuôi manh mún, sản xuất nhỏ từ đó năng suất thấp. Vì vậy lượng sữa
không đủ đáp ứng cho công nghiệp chế biến sữa. Nhưng sữa Vinamilk đã
khắc phục được tình trạng này khi áp dụng công nghệ cao vào chăn nuôi bò
sữa, đảm bảo được chế độ Organic. Nguồn sữa dùng để chế biến là sữa sạch,
có độ dinh dưỡng cao. Người tiêu dùng vừa có đủ lượng sữa cần thiết, lại
được trải nghiệm một sản phẩm chất lượng.
2. Hạn chế
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại thời điểm
này lượng sữa tươi trong nước chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu, còn lại 90%
phải khẩu nhẩu ở dạng bột. Vinamilk đôi khi còn gặp tình trạng thiếu nguyên
liệu sản xuất.
Hạn chế thứ hai của sữa Vinamilk đó là một số thông tin còn nhập nhèm
chưa rõ ràng. “Bắt đầu một ngày mới thật khỏe mạnh với sữa tươi
Vinamilk...” là câu quảng cáo được in trên vỏ hộp sản phẩm sữa tươi thể tích
200ml của Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk). Thành phần của sản phẩm này
được ghi trên bao bì gồm sữa bò tươi, sữa bột, dầu bơ nhưng không hiểu sao
nhà sản xuất vẫn để trên bao bì dòng chữ thật to “Sữa tươi tiệt trùng nguyên
chất”. Hay trên “ sữa tươi tiệt trùng” (250ml) của Vinamilk là hình anh 2
chú bò sữa béo tốt đập ngay vào mắt, trong khi thành phần sản phẩm ghi rất
đơn giản, mập mờ phía sau túi. Nhà sản xuất dù ghi “bơ chiếm 3,5%) nhưng
vẫn cố tình không ghi tỷ lệ của sữa bột và sữa tươi cụ thể trong sản phẩm.
Hạn chế thứ ba đó là về chất lượng. Nghe có vẻ vô lý nhưng phải nói đây
là hạn chế rất lớn không chỉ của sữa Vinamilk mà còn có các hãng sữa khác
nói chung. Tại hội thảo “Thực trạng chất lượng sữa tươi” do Bộ Công thương
tổ được tổ chức vào giữa tháng 7 cho biết đang có ít nhất 40% lượng sữa tươi
25
tiệt trùng ở Việt Nam không phải là “100% sữa tươi nguyên chất” nhu quảng
cáo. Lý do nằm ở lượng sữa lấy ở bò và lượng sữa xuất ra thị trường là khác
nhau, lượng sữa ở bò nhỏ hơn khá nhiều. Vì vậy khi sản xuất một số trường
hợp đã pha thêm nguồn sữa bột nhập khẩu vào để đảm bảo nguồn cung. Tuy
sản phẩm vẫn chất lượng, nhưng không hề tốt như quảng cáo.
3. Đề xuất giải pháp
3.1. Nâng cao năng lực đội ngủ nghiên cứu thị trường và marketing của
công ty
Đội ngũ lao động là yếu tố then chế quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại song một số khâu không thể thiếu bàn tay, óc sáng
tạo của người lao động. Do đó, công ty cần phải phát huy và khơi dậy sức
mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ thuật kết hợp với óc sáng
tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp hoạt động
ngày càng hiệu quả. Để đạt được những điều này thì Vinanilk cần có những
chính sách đào tạo đội ngũ lao động hợp lý cụ thể đó là:
 Vinamilk cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi
kinh nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản xuất, tinh thần trách nhiệm với
công việc cao. Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề
cũng như trau dồi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với nhau để cùng
tiến bộ.
 Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao
động một cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mõi lao
động. Làm được như vậy sẽ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ
năng lực cải thiện hiệu suất làm việc ngày càng cao.
 Công ty cần thường xuyên mở các lớp học miễn phí nhằm nâng cao
tay nghề cho đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thi đua lao động
giỏi nhằm khuyến khích tinh thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động.
Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý của
công ty đặc biệt là các bộ phận nghiên cứu thị trường, bán hàng,
marketing,...Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng
việc để hiệu suất làm việc được nâng cao.
3.2. Chạy quảng cáo và đẩy mạnh các chính sách PR cho công ty
 Vinamilk cần phải nâng cao hoạt động Marketing vì hiện tại nó chưa
xứng tầm với năng lực hoạt động của Vinamilk. Đây chính là nguồn
lợi quyết định rất nhiều vào doanh thu của Vinamilk nếu công ty phát
triển hoạt động này.
 Công ty cần mở rộng quảng cao, tiếp thị ở khu vực phía Bắc, đô thị
nhỏ và vùng nông thôn.
 Bên cạnh đó cũng cần liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua,
mức độ chi trả, thỏa mãn của khách hàng sau mỗi đợt điều chỉnh giá để
có chiến lược giá phù hợp.

26
 Theo dõi sát tình hình bán hàng và dự báo sản lượng của nhãn hiệu,
nhằm đề xuất những hỗ trợ kịp thời trong việc quản lý các nguồn lực
chung, nguyên vật liệu,...phục vụ cho tình hình kinh doanh chung của
nhãn hàng.
3.3. Xây dựng chiến lược định vị thị trường, thương hiệu của sản phẩm
Vinamilk
Hiện nay trên thị trường tràn ngập các thương hiệu sữa nội lẫn sữa ngoại
với vô số thông điệp trên thị trường. Vậy có câu hỏi đặt ra là, tại sao mỗi
người mẹ lại chọn mua sữa thương hiệu A mà không phải là Vinamilk khi mà
chất lượng giá cả là không đáng kể?
Để trả lời cho câu hỏi này thì ta cần nói đến việc định vị thương hiệu của
Vinamilk. Việc giúp người tiêu dùng ghi nhớ được thương hiệu cũng như
thông điệp của sản phẩm là một điều không đơn giản.
Với tình hình hiện nay khi mà về chủng loại, thành phần dinh dưỡng, sữa
ngoại nhập có loại nào thành phần gì thì chỉ sau một thời gian ngắn sữa nội
cũng có ngay loại đó, từ đó các loại sữa dành cho bé tăng cân, phát triển
chiều cao ở từng độ tuổi, sữa có các loại dưỡng chất giúp cho bé thông minh,
cho đến sữa dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú, hay là sữa dành cho
người già, người bệnh thì việc trở thành nhà sản xuất sản phẩm độc đáo phân
biệt với các sản phẩm khác là điều rất quan trọng đối với Vinamilk.
Vinamilk phải tiếp tục phát triển thêm các sản phẩm sữa mới để phân biệt với
các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như sữa đậu nành Soya.
Trên thị trường đã bão hòa các sản phẩm sữa, để có thể tạo được dấu ấn
riêng và có thể cạnh tảnh được với các đại gia thì Vinamilk cần phải có chiến
lược định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm của mình. Nhiều công ty tìm
cách định vị lợi ích chính đáng duy nhất trong các khả năng: chất lượng tốt
nhất, kết quả tốt nhất, an toàn nhất, kiểu dáng nhất. Trong ngành sữa Việt
Nam hiện nay, Abbott định vị như là “ sữa bột tăng cường IQ cho trẻ”, tuy
nhiên do sự tấn công khá quyết liệt mà định vị đó trở nên lỗi thời vì vậy mà
Abbott đã chuyển sang định vị “sữa số 1 Việt Nam”. Về phần mình Vinamilk
định vị “chất lượng quốc tế” để nhắc nhở người tiêu dùng Việt Nam thấy đây
là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu sản
phẩm sữa sang hơn mười nước trên thế giới. Các công ty thường có xu hướng
muốn gộp các phân khúc thị trường lại với nhau thay vì chỉ tập trung vào một
phân khúc Vinamilk cần phải định vị riêng cho từng phân khúc của mình để
tạo sự khác biệt, tránh trùng lặp với đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như Dutch
Lady do có nhiều phân khúc nên họ định vị “sẵn sàng mọi mức sống” cho
dòng sữa nước và “cùng bé yêu không lớn” “khẳng định sự đang dạng sản
phẩm của mình cho mọi lứa tuổi và nhằm tách ra khỏi thông điệp “tăng
cường IQ” – thông điệp rất nhiều đối thủ lựa chọn.
Vinamilk có thể lựa chọn cách thức giữ nguyên giá nhưng nâng cao chất
lượng. Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường các
27
công ty sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá. Ví
dụ như nhãn hiệu Yomilk được làm mới nhưng giá không thay đổi trong một
thời gian dài.
3.4. Nghiên cứu nhu cầu và thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng mục tiêu
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn về
nhóm mặt bằng sữa và các sản phẩm từ sữa. Để tận dụng công nghệ thiết bị
hiện đại sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối, tiến tới trở thành tập đoàn thực
phẩm mạnh tại Việt Nam. Vinamilk đã thực hiện chiến lược đa dạng của mọi
đối tượng khách hàng từ giới trẻ đến người lớn tuổi, nhất là bắt kịp mọi xu
hướng dùng nước giải khát theo những tiêu chuẩn; có lợi cho sức khỏe sành
điệu và thuận tiện khi sử dụng. Với nước giải khát, Vinamilk hiện có 6 nhóm
sản phẩm bao gồm: nước uống đóng chai Icy, bột socola, sữa đậu nanh Soya,
nước ép trái cây Fresh và ZeroG, trà uống liền Cool Tea, cà phê rang xay và
cà phê 3 trong 1 nhãn hiệu Cafe Moment. Vinamilk luôn coi thương hiệu là
yếu tố tiên quyết để tồn tại và phát triển. Vì vậy công ty đã và đang đầu tư
xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị trường qua nhiều
chương trình truyền thông giới thiệu sản phẩm, hoạt động cộng đồng.
Vinamilk là một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sữa nói riêng và thực
phẩm nói chung. Điều nổi bật đó chính là hệ thống phân phối của Vinamilk.
Với 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc
với 5000 đại lý và 90000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk
cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như: trường học, bệnh viện,
siêu thị,...cho thấy khả năng chi phối thị trường, tiềm lực cũng như lợi thế
của Vinamilk khi phát triển sản phẩm mới . Vậy để tận dụng hết khả năng
của các đại lý phân phối thì Vinamilk nên nghiên cứu và cho ra các dòng sản
phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của các phân khúc thị trường khác nhau.
Trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, chính hệ thống phân phối góp
phần quyết định sự thành công của một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng thiết yếu. Vinamilk đang có đại lý tới cấp xã ở nông thông và hầu như
các của hàng trên những đường phố lớn ở các đô thi đều bán sản phẩm của
công ty. Vinamilk tung ra các sản phẩm mới như bia, cà phê nhằm tận dụng
tối đa kênh phân phối hiệu quả. Hai sản phẩm này đến tay người tiêu dùng
mà không tốn một đồng xây dựng hệ thống phân phối. Đó là một ưu thế lớn,
giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

28
KẾT LUẬN
Cuối cùng có thể dùng phân tích SWOT để phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức mà sữa Vinamilk phải đối
mặt:
 Strengths – Điểm mạnh
 Dấu ấn thương hiệu mạnh mẽ
 Chất lượng sản phẩm cao
 Sản phẩm “phủ sóng đất nước”
 Ứng dụng công nghệ hiện đại
 Chiến lượng tiếp thị chuyên nghiệp
 Nguồn tài chính mạnh mẽ
 Nguồn sữa tự nhiên, trang trại đạt chuẩn quốc tế
 Weaknesses – Điểm yếu
 Nguyên liệu nhập từ nước ngoài
 Nhu cầu tiêu thụ sữa bột chưa cao
 Opportunities – Cơ hội
 Tư duy người dùng có nhiều cải thiện
 Nhu cầu tiêu thụ sữa ngày càng tăng
 Có sự hỗ trợ từ chính phủ
 Threats – Thách thức
 Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
 Nguyên liệu đầu vào gặp nhiều biến động
 Khách hàng có tâm lý thích dùng sữa nhập khẩu
Sau khi phân tích SWOT, có thể thấy rằng Vinamilk đã phải đối mặt
không ít những khó khăn và thách thức để có được vị thế như ngày hôm nay.
Hiện nay sau hơn 46 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn
đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, sự đột phá, phát huy tính
sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm
sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Viaamilk đã trở thành một
trong những daonh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng
góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những
thành tích nổi bật đó, công ty đã vinh dự nhận được các danh hiệu cao quý.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vinamilk – Wikipedia
 https://vi.wikipedia.org/wiki/Vinamilk#:~:text=Vinamilk%20hi%E1%
BB%87n%20l%C3%A0%20doanh%20nghi%E1%BB%87p,s%E1%B
B%AFa%20%C4%91%E1%BA%B7c%20tr%C3%AAn%20to%C3%
A0n%20qu%E1%BB%91c.
2. Giá nguyên liệu đầu vào giảm tạo lợi thế cho Vinamilk – Lan Anh
 https://vneconomy.vn/gia-nguyen-lieu-dau-vao-giam-tao-loi-the-cho-
vinamilk.htm
3. Giá nguyên liệu tăng, lợi nhuận quý I của Vinamilk giảm – PV
 https://baochinhphu.vn/gia-nguyen-lieu-tang-loi-nhuan-quy-i-cua-
vinamilk-giam-102220509131612816.htm
4. Giải pháp phát triển sức mạnh thương hiệu Vinamilk – Tạp chí công
thương
 https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-phat-trien-suc-manh-
thuong-hieu-vinamilk-21417.htm
5. Điểm mạnh điểm yếu của Vinamilk - CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
tiengtrungquoc.edu.vn
 https://tiengtrungquoc.edu.vn/diem-manh-diem-yeu-cua-vinamilk/
6. Ngành sữa còn nhiều thách thức, Vinamilk thận trọng với mục tiêu tăng
trưởng
 https://baotintuc.vn/doanh-nghiep-san-pham-dich-vu/nganh-sua-con-
nhieu-thach-thuc-vinamilk-than-trong-voi-muc-tieu-tang-truong-
20220324092902631.htm
7. Ngành sữa năm 2021 sẽ ra sao – Minh Sơn
 https://vnexpress.net/nganh-sua-nam-2021-se-ra-sao-4219801.html
8. Thủ tướng chính phủ đánh giá Vinamilk là đơn vị điển hình ‘Vừa sản
xuất, vừa chiến đấu;, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu kép – PV
 https://lsvn.vn/thu-tuong-chinh-phu-danh-gia-vinamilk-la-don-vi-dien-
hinh-vua-san-xuat-vua-chien-dau-gop-phan-cung-ca-nuoc-thuc-hien-
muc-tieu-kep1624870106.html
9. Vinamilk 8 năm liền được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều
nhất
 https://congan.com.vn/thi-truong/thuong-hieu-viet/vinamilk-8-nam-
lien-duoc-nguoi-tieu-dung-viet-nam-chon-mua-nhieu-nhat_94901.html
10. Vinamilk tiếp tục dẫn dầu ngành sữa trong nhiều năm – Thạch Phan
 https://nhandan.vn/vinamilk-tiep-tuc-dan-dau-nganh-sua-nuoc-trong-
nhieu-nam-post642890.html
11. Vinamilk đạt doanh thu gần 60.000 tỷ đồng – Nhã An
 https://baochinhphu.vn/vinamilk-dat-doanh-thu-gan-60000-ty-dong-
102286987.htm
12. Thành tích nổi bật Vinamilk
 https://www.vinamilk.com.vn/vi/thanh-tich-noi-bat
13. Các “mũi nhọn” giúp Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam
30
 https://cafef.vn/cac-mui-nhon-giup-vinamilk-dan-dau-thi-truong-sua-
tai-viet-nam-20200928141108647.chn

31

You might also like