You are on page 1of 38

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA KINH TẾ
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH TÌNH CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
SỮA VINAMILK TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2023

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thu


Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: K26QTDLA
Mã lớp học phần: 32ECO01A19
Danh sách thành viên:
Họ và tên Mã sinh viên
Doãn Thương Huyền (NT) 26A4032811
Đặng Thị Thanh An 26A4032360
Bùi Thúy Diệu 26A4032373
Phạm Thị Hoa 26A4032382
Trần Gia Huy 26A4032384
Trịnh Thùy Linh 26A4032822
Lý Văn Thanh 26A4032837
Nguyễn Thị Thành 25A4060247

HÀ NỘI-3/2024
1
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Đỗ Thị Thu
– giảng viên môn Kinh tế vi mô đã đồng hành với lớp K26QTDLA nói chung và nhóm
1 chúng em nói riêng trong suốt quá trình học tập bộ môn này. Xuyên suốt quá trình
tìm hiểu và tiếp thu học phần, nhóm đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình từ cô để trên cơ sở đó chúng em tích lũy thêm được nhiều kiến thức hữu ích.
Đây chắc chắn là những tri thức quý giá cùng đồng hành với chúng em trên con đường
tương lai sau này. Đối với bộ môn, chúng em nhận thấy đây là môn học rất thú vị đồng
thời cũng cung cấp đầy đủ kiến thức, gắn liền với thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, do vốn
kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài tập lớn của chúng
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô xem xét và góp ý để nhóm
chúng em hoàn thiện và rút kinh nghiệm cho những bài tập sau.

LỜI CAM ĐOAN

Nhóm 1 chúng em xin giới thiệu đề tài: “Phân tích tình hình cung - cầu, giá cả
thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021-2023” với cô và toàn thể các bạn.
Chúng em xin cam đảm rằng những nội dung trong bài tập lớn môn Kinh tế vi mô đều
là thành quả của sự nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu của mỗi cá nhân và không hề sao chép
trái phép từ bất kì nguồn tài liệu nào trước đó. Bài tập lớn đã được tham khảo và sử
dụng các tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài và cam kết tuân thủ đúng nguyên tắc
trích dẫn và ghi chú nguồn gốc khi cần thiết.
Mặc dù trong quá trình thực hiện đề tài có thể còn tồn tại một số thiếu sót,
nhưng chúng em xin khẳng định rằng mọi nội dung trong bài tập lớn này là kết quả
của công sức làm việc và nghiên cứu của cả nhóm và dưới sự hướng của giảng viên.

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2024

Nhóm trưởng

Doãn Thương Huyền

2
LỜI MỞ ĐẦU

Vinamilk – công ty cổ phần sữa Việt Nam, biểu tượng của chất lượng, sự tin
cậy và sứ mệnh phục vụ sức khỏe cho cộng đồng. Với hơn 45 năm tiên phong trong
ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam, Vinamilk không chỉ là một doanh nghiệp mà còn
là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của hàng triệu người tiêu
dùng. Sự kiên định với tiêu chuẩn chất lượng và cam kết mang lại những sản phẩm an
toàn, dinh dưỡng đã giúp Vinamilk trở thành lựa chọn hàng đầu của khách hàng không
chỉ ở thị trường nội địa mà còn trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, Vinamilk vẫn đang là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sữa bởi thị trường tiêu
thụ rộng lớn, mạng lưới phân bố rộng khắp, chất lượng sản phẩm đáp ứng chất lượng
chuẩn an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế. Do sự đa dạng mặt hàng và chiến
lược kinh doanh thông minh mà thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với
khách hàng Việt.

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nền kinh tế - xã hội nước ta ngày càng phát triển, đời sống nhân dân
được nâng cao rõ rệt về chất lượng và mức sống. Cùng với đó, vấn đề về sức khỏe
được mọi người hết sức quan tâm và nhu cầu về những sản phẩm tốt cho sức khỏe
ngày một tăng, đặc biệt là các sản phẩm từ sữa. Trước đây, mọi người thường nghĩ sữa
chỉ dành cho trẻ nhỏ nhưng với nền khoa học công nghệ phát triển như hiện tại thì rất
nhiều loại sữa đã ra đời với những công dụng khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu
của hầu hết mọi lứa tuổi. Vinamilk - một trong những công ty dẫn đầu trong ngành sữa
tại Việt Nam đã cho ra mắt những sản phẩm với chủng loại đa dạng, bổ dưỡng và duy
trì được vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn
hiệu sữa của nước ngoài.

Trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2021-2023, do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19 đã tác động đến ngành sữa, nhu cầu tiêu thụ sữa biến động đáng
kể, đây là điều đáng quan tâm đối với ngành sữa nói chung và công ty Vinamilk nói
riêng. Chính vì vậy, nhóm chúng em chọn nghiên cứu đề tài: “ Phân tích tình hình
cung-cầu, giá cả thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021-2023”. Việc
phân tích cung - cầu và giá cả thị trường sữa Vinamilk là yếu tố quan trọng xác định
chiến lược phát triển bền vững cho ngành sữa và ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.

2. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Phân tích tình hình cung - cầu, giá cả thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2023: Nguyên nhân, thực trạng, tác động của vấn đề.
3
Đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm phát triển thị trường sữa Vinamilk tại
Việt Nam, đồng thời giúp tăng cường khả năng thích ứng với biến động của nền kinh
tế.

3. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể

- Diễn biến cung của thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021-
2023 như thế nào? Có những yếu tố nào tác động?

- Diễn biến cầu của thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021-2023
như thế nào? Có những yếu tố nào tác động?
- Giá cả của thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021-2023 biến
động như thế nào?
- Cần có những giải pháp như thế nào để phát triển sản phẩm sữa Vinamilk
thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn cung, cầu, giá cả thị trường sữa Vinamilk tại
Việt Nam giai đọan 2021 - 2023.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2021 – 2023.
- Phạm vi không gian: Hoạt động cung – cầu các sản phẩm của Vinamilk tại
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp.

+ Phương pháp nghiên cứu định tính.

+ Phương pháp thu thập số liệu.

6. Kết cấu đề tài

Bao gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và tài liệu tham khảo.

Phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết cung - cầu và các yếu tố tác động đến cung và cầu

Chương 2: Diễn biến cung - cầu và giá cả thị trường sữa Vinamilk tại Việt
Nam giai đọan 2021 - 2023

Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản phẩm sữa Vinamilk tại Việt Nam
thời gian tới

4
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Bảng 1 Biểu cầu

Bảng 2 Biểu cung

Hình 1.1 Đường cầu 8


Hình 1.2 Sự di chuyển dọc theo đường cầu 8
Hình 1.3 Sự dịch chuyển của đường cầu 9
Hình 1.4 Đường cung 11
Hình 1.5 Sự di chuyển dọc theo đường cung 12
Hình 1.6 Sự dịch chuyển của đường cung 12
Hình 1.7 Cân bằng thị trường 14
Hình 2.1 Bảng xếp hạng thương hiệu thực phẩm toàn cầu 2021 15
Hình 2.2 Top 10 thương hiệu sữa có tính bền vững cao nhất toàn cầu 16
Hình 2.3 Báo cáo dấu chân thương hiệu tại Việt Nam 2023 16
Hình 2.4 Tóm tắt thông tin tài chính tại Vinamilk giai đoạn 2019-2023 17
Hình 2.5 Mô hình trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm 18
Hình 2.6 Công nghệ 4.0 trong quản lý trang trại và chăn nuôi bò sữa 19
Hình 2.7 Đồ thị giá sữa bột gầy SMP và cổ phiếu VNM giai đoạn 2012-2022 21
Hình 2.8 Hệ thống trang trại bò sữa của Vinamilk 22
Hình 2.9 Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp Vinamilk 23
Hình 2.10 Danh mục sản phẩm của Vinamilk 25
Hình 2.11 Vinamilk đồng hành cùng các hoạt động chống dịch 27
Hình 2.12 So sánh giá sữa giữa Vinamilk với doanh nghiệp khác 28
Hình 2.13 Báo cáo "Dấu chân thương hiệu" 2022 29
Hình 2.14 Tăng trưởng tiêu thụ sữa và sản phẩm từ sữa ở các nước Châu Á 30

5
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 2
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU 5
MỤC LỤC 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CUNG – CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CUNG VÀ CẦU 8
1. Cầu..........................................................................................................................8
1.1 Khái niệm cầu.....................................................................................................8
1.2 Lượng cầu...........................................................................................................8
1.3 Các phương pháp biểu diễn cầu.........................................................................8
1.4 Luật cầu..............................................................................................................9
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu.........................................................................9
2. Cung......................................................................................................................11
2.1 Khái niệm cung.................................................................................................11
2.2 Lượng cung.......................................................................................................11
2.3 Các phương pháp biểu diễn cung.....................................................................11
2.4 Luật cung..........................................................................................................13
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung.....................................................................13
3. Cân bằng cung cầu và cơ chế hình thành giá cả thị trường..............................15
CHƯƠNG 2: DIỄN BIẾN CUNG – CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG SỮA
VINAMILK TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2023 16
1. Diễn biến giá cả thị trường thương hiệu sữa Vinamilk tại Việt Nam giai đoạn
2021 – 2023...............................................................................................................16
1.1 Tổng quan thị trường sữa vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021 – 2023........16
1.2 Diễn biến giá cả thị trường sữa Vinamilk giai đoạn 2021 – 2023....................17
2. Diễn biến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam và các yếu tố tác động
giai đoạn 2021 - 2023................................................................................................18

6
2.1 Diễn biến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam......................................18
2.2 Các yếu tố tác động đến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam...............21
3. Diễn biến cầu thị trường sữa vinamilk tại Việt Nam và các yếu tố tác động giai
đoạn 2021 – 2023......................................................................................................25
3.1 Diễn biến cầu....................................................................................................25
3.2 Các yếu tố tác động đến cầu.............................................................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA
VINAMILK TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 32
1. Đề xuất giải pháp..................................................................................................32
1.1 Tự chủ nguồn nguyên liệu.................................................................................32
1.2 Nâng cao năng lực đội ngũ lao động của công ty............................................32
1.3 Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và đẩy mạnh chiến lược quảng cáo,
PR sản phẩm cho công ty........................................................................................32
1.4 Nghiên cứu nhu cầu và thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng........................................................................................33
2. Chiến lược phát triển............................................................................................34
2.1 Mục tiêu của Vinamilk......................................................................................34
2.2 Định hướng phát triển nhiệm kỳ 2022 - 2026...................................................35
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CUNG – CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CUNG VÀ CẦU

1. Cầu
1.1 Khái niệm cầu
Cầu được hiểu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả
năng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (với giả định các
yếu tố khác không đổi).
1.2 Lượng cầu
Là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở
một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định (với giả định các yếu tố khác
không đổi).
1.3 Các phương pháp biểu diễn cầu
a. Biểu cầu
Là sự mô tả cầu bằng bảng (bảng dọc hoặc bảng ngang), trong đó cột
(hàng) thể hiện mức giá, cột (hàng) còn lại biểu thị lượng cầu.
Mức giá (P) Lượng cầu (Qd )
6 13
8 8
10 6
Bảng 1. Biểu cầu

b. Hàm cầu
Là sự mô tả cầu bằng hàm số.
Khi chỉ có yếu tố giá ảnh hưởng tới lượng cầu (giả định các yếu tố khác
giữ nguyên), giữa mức giá và cầu có mối quan hệ tuyến tính thì một hàm cầu giản đơn
thường được sử dụng:
Qd= aP+b (a<0)
Trong đó: P là giá hàng hóa.
Qd là lượng cầu hàng hóa.
a là hệ số biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cầu.
b là hằng số phản ánh lượng cầu khi hàng hóa được cung cấp miễn
phí.
c. Đường cầu
Là sự mô tả (biểu diễn) cầu bằng đồ thị.

8
Đường cầu dốc xuống từ trái qua phải (đường cầu có độ dốc âm), biểu
thị mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và lượng cầu.

Hình 1.1 Đường cầu


1.4 Luật cầu
Trong điều kiện các yếu tố không đổi, khi giá một hàng hóa tăng lên,
lượng cầu về hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu


- Nhân tố nội sinh: Giá => Di chuyển dọc theo đường cầu.

Hình 1.2 Sự di chuyển dọc theo đường cầu


Như hình vẽ, giá giảm từ P1 xuống P2 thì lượng cầu tăng từ Q1 lên Q2.
- Nhân tố ngoại sinh => Dịch chuyển đường cầu.
+ Cầu tăng => Đường cầu dịch lên trên (sang phải).
+ Cầu giảm => Đường cầu dịch xuống dưới (sang trái).

9
Hình 1.3 Sự dịch chuyển của đường cầu
a. Giá hàng hóa liên quan
- Hàng hóa thay thế:
+ Giá hàng hóa thay thế tăng thì cầu hàng hóa thay thế tăng.
+ Giá hàng hóa thay thế giảm thì cầu hàng hóa thay thế giảm.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
(Ví dụ: Hai hàng hóa thay thế là gà rán KFC và gà rán Lotteria. Khi giá của
gà rán KFC tăng thì người tiêu dùng ít mua gà rán KFC mà chuyển sang tiêu dùng gà
rán Lotteria => cầu về gà rán Lotteria tăng).
- Hàng hóa bổ sung:
+ Giá hàng hóa bổ sung tăng thì cầu hàng hóa giảm.
+ Giá hàng hóa bổ sung giảm thì cầu hàng hóa tăng.
=> Mối quan hệ ngược chiều.
(Ví dụ: Bánh mì và sữa là hai hàng hóa bổ sung. Khi giá bánh mì tăng người
tiêu dùng giảm mua bánh mì từ đó giảm nhu cầu về sữa).
b. Thu nhập (I)
- Hàng hóa thông thường:
+ Thu nhập tăng thì cầu tăng.
+ Thu nhập giảm thì cầu giảm.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
(Ví dụ một số hàng hóa thông thường như: Điện thoại, máy tính, xe ô tô…).
- Hàng hóa thứ cấp:
+ Thu nhập tăng thì cầu giảm.
+ Thu nhập giảm thì cầu tăng.
=> Mối quan hệ ngược chiều.

10
(Ví dụ một số hàng hóa thứ cấp như: Mì ăn liền, bánh mì, đồ hộp…)
c. Thị hiếu
- Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa/dịch
vụ.
+ Khi người tiêu dùng ưu chuộng sản phẩm nào hơn thì cầu về sản phẩm tăng
lên và ngược lại.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
d. Các kỳ vọng của người tiêu dùng
- Cầu đối với hàng hóa/dịch vụ chịu ảnh hưởng đáng kể bởi kỳ vọng của người
tiêu dùng.
+ Những kỳ vọng về biến động tốt trong tương lai cuả những yếu tố tác động
đến cầu có thể làm tăng cầu của người dùng trong hiện tại.
+ Những kỳ vọng về biến động không tốt trong tương lai cuả những yếu tố tác
động đến cầu có thể làm giảm cầu của người dùng trong hiện tại.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
(Ví dụ: Người dân kỳ vọng giá cá basa tăng trong tương lai nên ở hiện tại cầu
về giống cá basa tăng lên).
e. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường.
+ Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu càng hóa càng tăng.
+ Số lượng người tiêu dùng càng ít thì cầu hàng hóa giảm.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
2. Cung
2.1 Khái niệm cung
Cung là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng
bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (với giả định các
yếu tố khác không đổi).
2.2 Lượng cung
Là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà người sản xuất muốn bán và có khả năng
bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định nào đó (với giả
định các yếu tố khác không đổi).
2.3 Các phương pháp biểu diễn cung
a. Biểu cung
Là sự mô tả cung bằng bảng (bảng dọc hoặc bảng ngang), trong đó một cột
(hàng) thể hiện mức giá, cột (hàng) còn lại biểu thị lượng cung.
11
Mức giá (P) Lượng cung (Qs )
5 4
8 8
10 11
15 17
Bảng 2. Biểu cung

b. Hàm cung
Là sự mô tả cung bằng hàm số.
Khi có một yếu tố là mức giá hàng hóa nghiên cứu ảnh hưởng đến lượng
cung thì ta có hàm cung giản đơn có dạng tuyến tính:
Qs= eP+f (e>0)
Trong đó: P là giá hàng hóa.
Qs là lượng cung hàng hóa.
e là hệ số biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung.
f là hằng số phản ánh lượng cung khi giá hàng hóa bằng 0.
c. Đường cung
Là sự mô tả ( biểu diễn) cung bằng đồ thị.
Đường cung dốc lên từ trái qua phải (S), biểu thị mối quan hệ đồng biến
giữa mức giá và lượng cung.

12
Hình 1.4 Đường cung
2.4 Luật cung
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá hàng hóa tăng lên lượng
cung hàng hóa cũng tăng lên và ngược lại.

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung


- Nhân tố nội sinh: Giá => Di chuyển dọc đường cung.

Hình 1.5 Sự di chuyển dọc theo đường cung


Nhìn hình ta thấy khi giá giảm từ P1 xuống P2 thì cung giảm từ Q1 xuống Q2.
- Nhân tố ngoại sinh => Dịch chuyển đường cung.
+ Cung tăng => Đường cung dịch phải.
+ Cung giảm => Đường cung dịch trái.

Hình 1.6 Sự dịch chuyển của đường cung


a. Chi phí sản xuất
- Giá của các yếu tố sản xuất (yếu tố đầu vào):
+ Giá của chi phí sản xuất tăng lên nghĩa là chi phí sản xuất tăng khiến cho
cung hàng hóa đó giảm đi.
+ Giá của chi phí sản xuất giảm lên nghĩa là chi phí sản xuất giảm khiến cho
cung hàng hóa đó tăng lên.
13
=> Mối quan hệ ngược chiều.
(Ví dụ: Tiền lương phải trả cho công nhân tăng lên, giá nguyên liệu trở nên đắt
hơn nghĩa là chi phí sản xuất tăng khiến cung hàng hóa giảm).
- Công nghệ:
+ Công nghệ sản xuất tiến bộ thì chi phí sản xuất giảm làm cung hàng hóa
tăng.
+ Công nghệ sản xuất chưa tiến bộ thì chi phí sản xuất tăng làm cung hàng
hóa giảm.
=> Mối quan hệ ngược chiều.
- Các chính sách của chính phủ:
+ Thuế: Khi chính phủ tăng thuế thì chi phí sản xuất tăng dẫn tới cung hàng
hóa giảm và ngược lại.
=> Mối quan hệ ngược chiều.
+ Trợ cấp: Khi chính phủ trợ cấp thì chi phí sản xuất giảm dẫn tới cung hàng
hóa tăng và ngược lại.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
b. Giá hàng hóa có liên quan trong sản xuất
- Hàng hóa thay thế (hàng hóa cạnh tranh): Hàng hóa được sản xuất nhờ việc
sử dụng cùng loại yếu tố đầu vào.
+ Giá của hàng hóa này giảm người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hàng hóa kia
hơn và ngược lại.
=> Mối quan hệ ngược chiều.
(Ví dụ: Mối quan hệ giữa bột giặt và nước giặt. Gía của nước giặt giảm thì
người sản xuất sẽ sản xuất nhiều bột giặt hơn).
- Hàng hóa bổ sung: Hàng hóa này là sản phẩm phát sinh từ quá trình sản xuất
hàng hóa kia.
+ Nếu giá của hàng hóa này tăng thì người sản xuất cũng sẽ tăng lượng hàng
hóa kia và ngược lại.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
(Ví dụ: Mối quan hệ giữa long cừu và thịt cừu. Nếu giá thịt cừu tăng thì người
sản xuất cung sẽ tăng lượng lông cừu).
c. Kỳ vọng của người sản xuất
+ Khi người sản xuất kỳ vọng tương lai thị trường thuận lợi thì sẽ tăng sản
xuất ở hiện tại làm cung hàng hóa tăng và ngược lại.
14
=> Mối quan hệ cùng chiều.
d. Số lượng người sản xuất
+ Số lượng người sản xuất càng nhiều thì cung càng lớn.
+ Số lượng người sản xuất càng ít thì cùng càng nhỏ.
=> Mối quan hệ cùng chiều.
3. Cân bằng cung cầu và cơ chế hình thành giá cả thị trường
Cân bằng cung cầu: Là trạng thái cân bằng mà tại mức giá ta có lượng cung và
lượng cầu bằng nhau.

Hình 1.7 Cân bằng thị trường


Cơ chế hình thành giá cả thị trường: ta thấy Qs cắt Q0 tại E0, tại đây với mức giá
P0 lượng cung bằng lượng cầu là Q 0 → E0 là trạng thái cân bằng cung – cầu của thị
trường. Với mức giá cao hơn là P1 người bán (B) muốn bán nhiều hơn (Q 2) còn người
mua (A) muốn mua ít hơn (Q) → gây ra sự chênh lệch Qs và Q0: Q2 - Qi, lượng chênh
lệch này là dư thừa thị trường hay còn gọi là dư cung. Dư cung tạo áp lực giảm giá, khi
P giảm dần, Q0 tăng trở lại, Qs lại giảm. Quá trình này diễn ra cho đến khi thị trường
rơi vào trạng thái cân bằng. Còn khi giá giảm đến P 2 quá trình này điều tiết diễn ra
theo chiều ngược lại. Quá trình thị trường tự điều tiết về trang thái cân bằng và hình
thức mức giá cân bằng là cơ chế hình thành giá cả thị trường.

15
CHƯƠNG 2: DIỄN BIẾN CUNG – CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG SỮA
VINAMILK TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2023

1. Diễn biến giá cả thị trường thương hiệu sữa Vinamilk tại Việt Nam giai
đoạn 2021 – 2023
1.1 Tổng quan thị trường sữa vinamilk tại Việt Nam giai đoạn 2021 – 2023
Brand Finance – nhà tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới công bố
danh sách: “Top 10 thương hiệu giá trị và mạnh nhất trong ngành thực phẩm và đồ
uống năm 2021”. Đông Nam Á có duy nhất Vinamilk nằm trong danh sách này với vị
trí số 8. Bên cạnh thứ hạng cao ở ngành hàng sữa, trong ngành thực phẩm (Food),
Vinamilk cũng phủ sóng 2 bảng xếp hạng: “Top 5 thương hiệu thực phẩm mạnh nhất
toàn cầu” và top 30 trong “100 thương hiệu thực phẩm giá trị nhất toàn cầu” (vị trí thứ
27, tăng mạnh 9 bậc so với năm 2020).

Hình 2.1 Bảng xếp hạng thương hiệu thực phẩm toàn cầu 2021
Nguồn: Vinamilk 2021

Cùng với đó, năm 2023, Brand Finance công bố báo cáo toàn cầu về Thực
phẩm và Đồ uống, Vinamilk là đại diện duy nhất của Đông Nam Á lọt “Top 5 Thương
hiệu sữa có tính bền vững cao nhất” (theo chỉ số Giá trị nhận thức về tính bền vững -
SPV).

16
Hình 2.2 Top 10 thương hiệu sữa có tính bền vững cao nhất toàn
cầu
Nguồn: Brand Finance
Đặc biệt theo số liệu của Bộ phận Worldpanel thuộc Kantar - tổ chức hàng đầu
thế giới về dữ liệu, nghiên cứu và tư vấn, thương hiệu Vinamilk được tin dùng và chọn
mua nhiều nhất ở ngành hàng sữa và sản phẩm từ sữa tại Việt Nam trong suốt hơn một
thập kỉ dựa trên báo cáo: “Dấu chân thương hiệu 2023” (Brand Footprint).

Hình 2.3 Báo cáo dấu chân thương hiệu tại Việt Nam 2023
1.2 Diễn biến giá cả thị trường sữa Vinamilk giai đoạn 2021 – 2023
Trong giai đoạn 2021 – 2023, trước việc đại dịch Covid-19 đẩy giá nguyên
vật liệu leo thang trong năm 2021, 2022 và nửa đầu năm 2023 cùng việc đứt gãy các
chuỗi cung ứng trên toàn cầu đã gây áp lực mạnh mẽ lên doanh nghiệp, Vinamilk
thông báo sẽ điều chỉnh giá bán với từng loại sản phẩm với mức tăng từ 3% đến 5%.
Với nửa cuối năm 2023, giá nguyên liệu đầu giảm so với trước đó, doanh nghiệp có xu
hướng giữ nguyên giá sản phẩm. Mặc dù tăng giá bán trong giai đoạn dịch bệnh nhưng
cùng với đó doanh nghiệp cũng tổ chức nhiều chương trình trợ giá sản phẩm nhằm hỗ
17
trợ người tiêu dùng. Điều đó góp phần thúc đẩy doanh thu cho hãng.

Theo báo cáo thường niên năm 2021, doanh thu của công ty sữa Vinamilk
tăng trưởng không ngừng qua từng năm. So sánh với tổng doanh thu năm 2020, con số
đã đạt tới 61.012 tỷ đồng (tăng 2.2%), đây là lần đầu tiên Công Ty Cổ Phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) vượt mức 60.000 tỷ đồng và hoàn thành 98.2% kế hoạch đề ra.

Năm 2022, Vinamilk tiếp tục duy trì tổng doanh thu hợp nhất trên 60.000 tỷ
đồng, không thay đổi nhiều so với cùng kì và hoàn thành 94% kế hoạch năm.
Kết thúc năm 2023, Vinamilk ghi nhận tổng doanh thu hợp nhất đạt 60.479 tỷ
đồng, tăng 404 tỷ đồng so với năm 2022 và hoàn thành 95% kế hoạch nhờ quản trị
hiệu quả chi phí sản xuất và vận hành.

Hình 2.4 Tóm tắt thông tin tài chính tại Vinamilk giai đoạn 2019-
2023
Nguồn: Vinamilk báo cáo thường niên 2023

2. Diễn biến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam và các yếu tố tác
động giai đoạn 2021 - 2023
2.1 Diễn biến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam
Từ khi “cơn bão” Covid-19 xuất hiện, ngành sữa Việt Nam tuy không phải
chịu những tác động nặng nề, trực tiếp như các ngành du lịch, hàng không hay ngân
hàng, nhưng cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Trước thực tế này, Vinamilk - một
công ty có quy mô lớn điển hình, đã thực hiện mục tiêu kép với ba mũi nhọn then chốt:
Quản trị, Công nghệ và Con người, giúp doanh nghiệp không chỉ vượt “phép thử”,

18
biến “nguy” thành “cơ” mà còn sẵn sàng phục hồi ngay khi dịch bệnh được kiểm soát.
Điều đó thể hiện qua một số đặc điểm như sau.

Thứ nhất, doanh nghiệp duy trì được hệ thống phân phối truyền thống, đẩy
mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất nắm chắc thị
trường nội địa.

Ở Vinamilk, chuỗi cung ứng hoạt động hoàn toàn dựa vào hệ thống công
nghệ thông tin, kết nối từ “đầu vào” (thu mua nguyên vật liệu), đến “đầu ra” (sản phẩm
đến tay khách hàng). Việc ứng dụng công nghệ hiện đại, đầu tư vào chuyển đổi số đã
được chú trọng thực hiện từ nhiều năm trước và càng được chú trọng trong tình hình
dịch bệnh. Các nhà máy và trang trại của Vinamilk áp dụng triệt để tự động hóa và
công nghệ 4.0, bảo đảm quản lý từ xa, có tính hệ thống. Vì vậy, hoạt động tại 13 nhà
máy, 13 trang trại cùng nhiều chi nhánh, kho vận chuyển và hàng trăm cửa hàng luôn
được duy trì ổn định. Ngay cả trong giai đoạn nhiều địa phương phải giãn cách xã hội,
Vinamilk vẫn bảo đảm hiệu quả quản trị, giữ ổn định việc điều phối, cung ứng hàng
hóa và đáp ứng tiến độ của các đơn hàng.

Hình 2.5 Mô hình trang trại sinh thái Vinamilk Green


Farm

19
Tại trang trại Vinamilk Green Farm: các nguồn tài nguyên được quản lý, khai
thác tối ưu sao cho giữ lại tối đa giá trị, ứng dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện
cùng những quy định khắt khe đảm bảo sự phát triển tốt nhất của môi trường và đàn
bò.

Hình 2.6 Công nghệ 4.0 trong quản lý trang trại và chăn nuôi bò
sữa
Nguồn: Vinamilk

Thứ hai, Vinamilk có những tín hiệu tốt về xuất khẩu sữa và các sản phẩm từ
sữa ra thị trường quốc tế.

Vinamilk - doanh nghiệp có hơn 25 năm kinh nghiệm xuất khẩu sữa, các sản
phẩm của Vinamilk đã đặt chân đến gần 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
bao gồm những cường quốc có yêu cầu xuất khẩu cao như: Singapore, Mỹ, Nhật Bản,
New Zealand… với tổng kim ngạch xuất khẩu lũy kế đến nay đã vượt 3 tỷ USD
(2023).
Vào đầu năm 2021, Vinamilk “xông đất” với lô hàng lớn xuất khẩu sang
Trung Quốc gồm 10 container sản phẩm sữa hạt cao cấp và sữa đặc. Tiếp sau đó, dòng
sản phẩm cao cấp Sữa tươi tiệt trùng chứa tổ yến lần đầu tiên có mặt trên các kệ hàng
tại Singapore – thị trường được cho là “khó tính” nhất nhì khu vực Đông Nam Á.
Quý II/2021, hàng trăm container sữa đặc vẫn đều đặn lên đường, các sản
phẩm mới cũng tiếp nối “xuất ngoại” đến nhiều quốc gia. Cuối tháng 7 vừa qua,
Vinamilk đã hoàn thành xuất khẩu lô hàng lớn cho công ty liên doanh tại Philippines.

20
Ngoài ra, Driftwood (chi nhánh của Vinamilk) còn duy trì việc phân phối sản phẩm
của hãng vào thị trường Mỹ.
Năm 2022, Vinamilk xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản dòng sản phẩm sữa
dừa đặc, nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng về sữa có nguồn gốc thực vật cho người ăn
chay hoặc dị ứng đạm sữa bò.
Bên cạnh đó, năng lực ứng phó, mạnh dạn để biến "nguy" thành "cơ" đã giúp
Vinamilk phát triển nhanh chóng trong giai đoạn dịch bệnh khốc liệt. Công ty đã tận
dụng thời cơ tại các thị trường xuất khẩu, cũng như nhanh chóng chào hàng tại các khu
vực bị đứt gãy chuỗi cung ứng. Cùng với đó là chính sách “kề vai sát cánh”, đồng
hành chia sẻ khó khăn với đối tác. Nhờ vậy, doanh số xuất khẩu và các đơn hàng mới
của Vinamilk liên tục gia tăng ngay tại những vùng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Trong chuyến đi “xuất hành” đầu năm 2023, Vinamilk đã đem đến hội chợ
Gulfood Dubai nhiều sản phẩm mới, đáng chú ý là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng đặc biệt, như Dielac Premature (sữa bột dành cho trẻ thiếu tháng và sinh non).
Bên cạnh đó, các sản phẩm xuất khẩu truyền thống cũng tiếp tục được đẩy mạnh.
Ông Zia Ahmad Mohd Asmail – đối tác lớn của Vinamilk tại khu vực Trung
Đông cho biết: “Chúng tôi đã kinh doanh với Vinamilk từ 10 năm qua, bắt đầu với thị
trường Afghanistan. Nhưng nay chúng tôi muốn mở rộng, phân phối các sản phẩm của
họ tại cả các quốc gia khác trong khu vực này. Tôi khá tự tin khi thời gian qua họ luôn
mang đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng và duy trì mối quan hệ với khách hàng
một cách tốt đẹp”.
2.2 Các yếu tố tác động đến cung thị trường sữa Vinamilk tại Việt Nam
Giá nguyên liệu đầu vào
Kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng trên toàn cầu, giá nguyên
liệu đã tăng liên tiếp trong những năm qua. Theo đó, với tỷ suất lợi nhuận gộp, lạm
phát chi phí đẩy khiến xu hướng tăng giá của sữa nguyên liệu sẽ tiếp tục diễn ra trong
năm 2022 và nửa đầu năm 2023.
Theo báo cáo tài chính quý I/2022, Công ty cổ phần sữa Việt Nam, lợi nhuận
sau thuế đạt 2.283 tỷ đồng – giảm 12% so với quý I/2021 mà nguyên nhân chính là do
giá sữa bột nguyên liệu. Vốn là doanh nghiệp lớn nhất ngành sữa ở nước ta nhưng
Vinamilk vẫn phải sử dụng tới 60% nguyên liệu là sữa bột nhập khẩu để sản xuất ra
các sản phẩm sữa bột, sữa nước, sữa chua…trong khi nguyên vật liệu chiếm khoảng
50% chi phí sản xuất của Vinamilk trong 5 năm qua – theo báo cáo phân tích của Công
ty chứng khoán FPT Securities năm 2020. Điều này gây ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp
của công ty.
Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm 2022 giá sữa nguyên liệu tăng 60 - 70%,
thậm chí có nhóm tăng 100%. Giá nguyên vật liệu, thức ăn chăn nuôi, cước phí vận
21
chuyển… đều tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và nhu cầu tích trữ hàng
hóa tăng mạnh tại một số quốc gia lớn. Một số nguyên liệu sản xuất sữa quan trọng
như sữa bột gầy đã ghi nhận mức tăng giá 30 - 40% trong giai đoạn 2020 - 2021
(Global Dairy Trade).
Đối mặt với thách thức giá nguyên liệu đầu vào tăng cao kỉ lục, các nhà máy
thuộc Vinamilk đang nỗ lực kiểm soát, tiết kiệm định mức nguyên vật liệu ước tính chi
phí sản xuất chung thực hiện thấp hơn ngân sách kế hoạch được giao vào năm 2023.
Giá nguyên liệu sữa đầu vào đã giảm mạnh về mức trước đại dịch vào đầu
tháng 8/2023  Nguồn cung hàng hóa trong giai đoạn dịch bệnh giảm nhẹ và giá
hàng hóa có xu hướng tăng. Tuy nhiên, điều này đang dần được kiểm soát:
Thứ nhất, giá sữa bột gầy bước vào chu kì giảm giá. Hiện nay, sữa bột gầy
đang điều chỉnh về quanh mức 3,000 USD/MT sau khi tạo đỉnh ở mốc 4,800
USD/MT.
Thứ hai, chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm
bớt tác động của giá nhiên liệu cao, như hình thức cắt giảm thuế môi trường hay miễn
thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào ngành chăn
nuôi bò sữa... và các giải pháp chiến lược khác.
Thứ ba, giá các loại dịch vụ hỗ trợ, hoạt động hành chính và hoạt động dịch
vụ khác đã được kiểm soát tương đối ổn định.

22
Hình 2.7 Đồ thị giá sữa bột gầy SMP và cổ phiếu VNM giai
đoạn 2012-2022
Nguồn: TradingView

Công nghệ kĩ thuật hiện đại


Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Việt Nam không thuận lợi cho việc chăn
nuôi bò sữa, nhưng nhờ ứng dụng công nghệ kĩ thuật hiện đại  Tăng năng suất 
Cung tăng.
Một mô hình nổi là Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa Organic
chuẩn Châu Âu đầu tiên của Việt Nam khánh thành vào năm 2017. Đầu tư lớn để xây
dựng theo chuẩn Organic châu Âu khắt khe, sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, trang trại
này đang gặt hái những kết quả rất tích cực. Với quy mô đàn ban đầu là 500 con, đến
nay đàn bò Organic của Vinamilk hiện đạt 1.000 con  Cung cấp nguyên liệu để sản
xuất các sản phẩm sữa tươi, sữa chua Organic của Vinamilk.
Tại Lâm Đồng, Vinamilk hiện đang vận hành 2 trang trại chuẩn Organic Châu
Âu với diện tích gần 140 ha và trang trại bò sữa tại Quảng Ngãi với tổng diện tích rộng
hơn 90 ha với quy mô 4.000 con cũng đang đi vào hoạt động. Dự án này có đầu tư ban
đầu lên đến 700 tỷ đồng, được ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi và quản lý, dự

23
kiến sẽ cung ứng khoảng 20 triệu lít sữa tươi nguyên liệu mỗi năm cho thị trường 
Cung tăng.

Hình 2.8 Hệ thống trang trại bò sữa của Vinamilk


Nguồn: Vinamilk

Số lượng người sản xuất


Việc phân phối hiệu quả trên các kênh bán hàng giúp Vinamilk đảm bảo việc
cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đầy đủ ngay cả trong điều kiện giãn cách xã hội vào
giai đoạn dịch bệnh bùng phát. Sự linh hoạt giữa 2 kênh online và offline được tận
dụng để tối ưu hóa việc tiếp cận các nhóm khách hàng.

24
Hình 2.9 Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp Vinamilk
Nguồn: Vinamilk
Thứ nhất, kênh bán hàng truyền thống: Vinamilk hiện đang vận hành trên
720 tổ hợp chuỗi cửa hàng "Giấc Mơ Sữa Việt" và “Sữa Mộc Châu” cùng gần 251.000
điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Thứ hai, kênh bán hàng hiện đại: Sản phẩm của Vinamilk được phân phối ở
hơn 7.800 trên nền tảng các kênh hiện đại và tiếp tục tăng. Song song là trang thương
mại điện tử www.giacmosuaviet.com.vn được Vinamilk xây dựng từ 2016 cũng đang
phát huy hiệu quả, nhất là trong giai đoạn giãn cách xã hội do Covid-19.

Kỳ vọng người sản xuất


Trong thời đại ngày nay, Vinamilk đã nắm bắt được nhu cầu khách hàng bằng
cách ứng dụng công nghệ internet vào phân phối sản xuất, nâng cao các hoạt động
chăn nuôi, khai thác nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu,
hơn hết là sự ưu tiên hàng đầu về giá trị khách hàng trong việc phát triển chiến lược.
Báo cáo thường niên năm 2021 của tập đoàn này cho biết doanh thu có thể tăng từ 5-
8% trong vài năm sắp tới.
3. Diễn biến cầu thị trường sữa vinamilk tại Việt Nam và các yếu tố tác động
giai đoạn 2021 – 2023
3.1 Diễn biến cầu
Bên cạnh những biến động về cung, dịch bệnh và giai đoạn khôi phục sau
dịch bệnh Covid-19 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cầu của thị trường sữa Vinamilk
tại Việt Nam.

Thứ nhất, dịch bệnh xảy ra khiến người dân quan tâm hơn đến vấn đề sức
khỏe, dinh dưỡng, tăng sức đề kháng dẫn đến cầu về sữa tăng.
25
Một nghiên cứu trong năm 2021 của ADM OutsideVoice - đơn vị nghiên cứu
độc lập của tập đoàn ADM (Mỹ) chỉ ra 77% người tiêu dùng có xu hướng tìm cách
nâng cao hệ miễn dịch từ các sản phẩm sữa hoặc có chứa probiotics, prebiotics và
postbiotics, kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát. Cũng theo báo cáo đầu năm 2020 của
Nielsen, người tiêu dùng Việt Nam xem sức khỏe là mối quan tâm số 1 với mức cao
nhất trên toàn cầu (48%, tăng 4% so với quý IV/2019) và điều đó vẫn có xu hướng tiếp
diễn. Sau những đợt dịch bệnh bùng phát, mọi cá nhân đều có sự nhìn nhận và đánh
giá lại về tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe, tăng cường miễn dịch cũng như
tìm kiếm các giải pháp dinh dưỡng hiệu quả để chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia
đình.
Phỏng vấn nhanh những người đang đi siêu thị trong những ngày giãn cách xã
hội tại TP. Hồ Chí Minh, Anh Tuấn chia sẻ: “Ngày thường, tiêu chuẩn đứa con 7 tuổi
gồm một miếng phô mai, một hộp sữa chua, ba hộp sữa tươi; đứa lớn 9 tuổi thì gồm
hai miếng phô mai, một hộp sữa chua, hai hộp sữa tươi. Vợ chồng anh trung bình mỗi
người một miếng phô mai, một hộp sữa chua, 1 ly sữa tươi. Do đang giãn cách nên cả
gia đình ở nhà suốt 24/24, lượng sữa tươi tiêu thụ nhiều hơn. Trước đây, sữa và phô
mai chỉ dùng làm bữa phụ, hiện nay, sau ăn sáng, tôi đều bắt con uống thêm ly sữa
tươi để có thêm năng lượng, tăng sức khoẻ và đề kháng. Đang giãn cách xã hội mà bị
bệnh sẽ rất căng”.

Thứ hai, doanh nghiệp liên tục cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm hướng tới
việc đáp ứng thị hiếu của từng nhóm khách hàng.

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam đang có những
chuyển biến tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng, xu hướng tiêu thụ
các sản phẩm tiện lợi, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra,
người tiêu dùng còn quan tâm đến các yếu tố môi trường, phúc lợi động vật và ăn uống
thuần chay, mở ra cơ hội mới cho sữa thực vật.
Vì điều đó, Vinamilk – một trong những thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam,
không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng. Doanh nghiệp đã đạt được thành công trong việc phát triển
nhiều mặt hàng từ sữa được ưa chuộng như: sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa bột, kem
và phô mai...Việc đa dạng hóa sản phẩm giúp Vinamilk mở rộng thị trường và thu hút
nhóm đối tượng khách hàng đa dạng.

26
Hình 2.10 Danh mục sản phẩm của Vinamilk
Nguồn: Vinamilk

Mặt khác, dịch covid-19 gây ảnh hưởng đến nhóm khách hàng có thu nhập
thấp, vì thế tuy được xem là hàng hóa thiết yếu, nhưng đối với nhóm khách hàng này
vẫn có khả năng ngưng tiêu thụ mặt hàng sữa do có độ nhạy cảm về giá cao. Chính vì
thế, công ty cổ phần sữa Việt Nam trong giai đoạn này đã có xu hướng chuyển hướng
tập trung cơ cấu danh mục sản phẩm sang sản phẩm sữa giá rẻ phục vụ cho nhóm
khách hàng này.
Song song với việc đa dạng hóa sản phẩm, Vinamilk luôn chú trọng vào việc
nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Từ đó không chỉ
giữ vững niềm tin của khách hàng mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của
thương hiệu.

27
Thứ ba, vinamilk thực hiện chương trình trợ giá mùa dịch tăng tiêu thụ.

Trong những ngày dịch bệnh kéo dài, làm sao để vừa tiết kiệm chi tiêu lại
vừa mua được các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe cho bản thân
cùng các thành viên trong gia đình luôn là một bài toán khó cho mỗi người. Hiểu được
nỗi trăn trở của người dân trong mùa dịch, Vinamilk đã triển khai chương trình tặng
quà trợ giá trên phạm vi cả nước từ đầu tháng 8/2021 đến nay.
Chia sẻ về các hoạt động này, ông Nguyễn Quang Thái, Giám đốc Phát triển
Hoạt động Cộng đồng công ty Vinamilk cho biết: "Tháng 8 năm nay Vinamilk kỷ niệm
45 năm thành lập trong một bối cảnh "đặc biệt” khi cả nước đang trong cuộc chiến
chống dịch Covid. Vì vậy, Vinamilk quyết tâm thực hiện chương trình tặng quà nhằm
trợ giá san sẻ khó khăn với người dân cả nước và trao tặng những phần quà cũng là các
sản phẩm thiết yếu cho những người dân, người lao động gặp khó khăn. Mong rằng
hoạt động này sẽ mang đến sự hỗ trợ thiết thực nhằm tri ân hàng triệu người tiêu dùng
trên cả nước đã ủng hộ công ty trong suốt thời gian vừa qua.”

Hình 2.11 Vinamilk đồng hành cùng các hoạt động


chống dịch
Nguồn: Vinamilk

Chương trình được thực hiện trên 63 tỉnh thành cả nước. Theo đó, hàng triệu
sản phẩm dinh dưỡng sẽ được trợ giá lên đến hơn 60.000/sản phẩm với tổng giá trị hỗ

28
trợ gần 170 tỷ đồng thông qua việc tặng thêm quà là các sản phẩm cùng loại. Sự hỗ trợ
thiết thực trong giai đoạn này cũng chính là "món quà sức khỏe" mà Vinamilk mong
muốn gửi tặng đến mọi gia đình, mọi người dân, góp phần vì một Việt Nam khỏe
mạnh, vươn cao.
3.2 Các yếu tố tác động đến cầu
Thu nhập người tiêu dùng
Theo số liệu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam trong đợt
Covid-19, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,2 triệu đồng, giảm trên
5% so với cùng kỳ năm ngoái. Người lao động phi chính thức bị giảm thu nhập nhiều
hơn so với lao động chính thức, với mức giảm là 8,4% (giảm 4,7% so với cùng kỳ năm
ngoái). Người lao động có bằng cấp, trình độ cao hơn thì mức giảm thu nhập ít hơn.
Hơn nữa, người lao động bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm
giờ làm, giảm thu nhập...
Hiện nay, con số có xu hướng tăng khi thu nhập bình quân tháng của người
lao động vào năm 2022 và 2023 lần lượt là 6,7 triệu đồng và 7,1 triệu đồng.
Thu nhập là yếu tố quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu
nhập thay đổi, khả năng mua hàng thay đổi, khiến cho cầu về dịch vụ và hàng hóa thay
đổi. Với tình hình dịch bệnh Covid-19 giai đoạn hậu Covid-19, người dân ngày càng
quan tâm tới sức khỏe dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng → Sữa Vinamilk là mặt
hàng thứ cấp → Cầu về sữa cũng tăng.

Giá hàng hóa liên quan

Hình 2.12 So sánh giá sữa giữa Vinamilk với doanh nghiệp khác

Vinamilk vẫn đảm bảo lợi nhuận và cạnh tranh tốt đối với các doanh nghiệp
khác cùng kinh doanh sữa tiệt trùng với chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng
cao hơn, điều này khiến cho người tiêu dùng hoàn toàn tin tưởng  Cầu tăng.

Thị hiếu người tiêu dùng


Thực tế ghi nhận giai đoạn 2021 – 2023 là giai đoạn bứt phá của Vinamilk
trên khía cạnh đổi mới khi liên tục tung ra thị trường hơn 50 sản phẩm mới, nắm bắt

29
các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến, cao cấp như: dòng sản phẩm sữa bột pha sẵn
ColosGold, sữa tươi tiệt trùng Green Farm, sữa gạo Zori, trà sữa Happy Milk Tea…
Đồng thời, Vinamilk cũng thay đổi hình ảnh của chuỗi cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt để
tạo ra những trải nghiệm mua sắm mới mẻ, hiện đại hơn cho người tiêu dùng.
Thị hiếu là một yếu tố rất quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm đến
khi sản xuất và kinh doanh. Hiểu được tầm quan trọng của thị hiếu người tiêu dùng,
Vinamilk đã và đang phát triển những dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng  Cầu của hãng tăng.

Hình 2.13 Báo cáo "Dấu chân thương hiệu" 2022


Nguồn: Kantar Worldpanel

Báo cáo "Dấu chân thương hiệu" 2022 của Kantar gọi tên Vinamilk ở vị trí
Top 1 Thương hiệu sữa và các sản phẩm từ sữa được chọn mua nhiều nhất.

Kỳ vọng người tiêu dùng


Trong bối cảnh diễn ra đại dịch và giai đoạn phục hồi sau đại dịch covid-19,
lối sống ăn uống khỏe mạnh trở nên quan trọng với người tiêu dùng hơn so với trước
đây, với sự kỳ vọng về những sản phẩm organic, tốt cho sức khỏe  Vinamilk đã liên
tục giới thiệu các sản phẩm mới đến người tiêu dùng, trong đó có nhiều sản phẩm có
30
tính đột phá như: Sữa tươi 100% Vinamilk Green Farm, Sữa tươi có chứa tổ yến,
Nước trái cây cao cấp Fruit Love...Thêm vào đó, doanh nghiệp đã đề ra nhiều chương
trình ưu đãi, hỗ trợ về giá như: “Trợ giá mùa dịch- San sẻ gánh lo” hay “Bạn khỏe
mạnh, Việt Nam khỏe mạnh”... Việc liên tiếp mang đến những sản phẩm mới, chất
lượng, đáp ứng nhiều nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng  Tạo sự tin dùng
cho người mua  Cầu tăng.

Số lượng người tiêu dùng


Càng có nhiều người sử dụng sản phẩm sữa Vinamilk -> Lượng cầu về hàng
hóa tăng  Mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một quốc gia đông dân (99.24 triệu người (18/11/2022)) và mức tăng dân
số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng
trưởng GDP khoảng 8% (2022), thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2% nên nhu
cầu về sức khỏe cũng như sự tăng cường về thể trạng của người Việt Nam cũng tăng
lên, khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Dự
báo mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng 7-8%. Mặc dù,
mức tiêu thụ sữa của người Việt còn thấp nhưng nhìn chung số lượng người tiêu dùng
sữa Vinamilk vẫn ngày một tăng cao, mang lại những kết quả khả quan.

Hình 2.14 Tăng trưởng tiêu thụ sữa và sản phẩm từ sữa ở
các nước Châu Á

31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA
VINAMILK TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI

1. Đề xuất giải pháp


1.1 Tự chủ nguồn nguyên liệu
Ngày nay, nhu cầu của người dùng về sữa tươi ngày càng tăng cao, mà nguồn
nguyên liệu của trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất, còn
70% là nhập khẩu từ nước ngoài khiến chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên.
Chính vì vậy, cần tập trung đầu tư thêm những trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn quốc
tế , cùng với những máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
1.2 Nâng cao năng lực đội ngũ lao động của công ty
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ hiện đại, song một số
khâu không thể thiếu bàn tay, óc sáng tạo của người lao động. Nếu công nghệ kỹ thuật
kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp
hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiệu quả trên, Vinamilk cần có những
chính sách hợp lý:
- Mở rộng các chương trình tuyển dụng dành cho sinh viên mới tốt nghiệp
nhằm thu hút và tuyển chọn được những nhân tài trẻ, có tiềm năng. Khuyến
khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề, có ý thức học hỏi kinh nghiệm sáng
tạo trong đổi mới sản xuất.
- Đưa ra những chính sách khuyến khích thù lao tương thích với trình độ
của mỗi lao động. Có chính sách khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có
thành tích đóng góp cho công ty, xử lý kỷ luật đối với những cá nhân có hành vi
làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích và uy tín của công ty.
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các
khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý của công ty
đặc biệt là các bộ phận nghiên cứu thị trường, bán hàng, marketing...
1.3 Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và đẩy mạnh chiến lược quảng
cáo, PR sản phẩm cho công ty
Vinamilk luôn coi thương hiệu là yếu tố tiên quyết để tồn tại và phát triển. Để
có thể tạo được dấu ấn riêng và có thể cạnh tranh được với các thương hiệu khác thì
Vinamilk cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu và quảng cáo cho sản phẩm
của mình.

32
- Trong ngành sữa hiện nay, nếu Abbott định vị sản phẩm là: “Sữa số một
Việt Nam” hay NutiFood định vị là: “Vì tương lai Việt” thì Vinamilk định vị:
“Chất lượng quốc tế” để nhắc nhở người tiêu dùng Việt Nam thấy đây là công
ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 quốc gia trên
thế giới.
- Các công ty thường có xu hướng muốn gộp các phân khúc thị trường lại
với nhau thay vì chỉ tập trung vào một phân khúc. Vinamilk cần phải định vị
riêng cho từng phân khúc của mình để tạo sự khác biệt, tránh trùng lặp với đối
thủ cạnh tranh.
(Ví dụ: Dutch Lady do có nhiều phân khúc cho nên họ định vị “Sẵn sàng một
sức sống” cho dòng sữa nước và “Cùng bé yêu khôn lớn” khẳng định sự đa dạng sản
phẩm của mình cho mọi lứa tuổi và nhằm tách ra khỏi thông điệp IQ được rất nhiều
đối thủ chọn).
- Vinamilk có thể chọn cách giữ nguyên giá nhưng nâng cao chất lượng.
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường các công ty sử
dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá.
Không chỉ dừng lại ở việc xây dựng thương hiệu, Vinamilk cần phải chú trọng
đến hoạt động Marketing vì đây chính là nguồn lợi quyết định rất nhiều vào doanh thu
của Vinamilk nếu công ty phát triển hoạt động này. Hoạt động Marketing của công ty
chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc lại chưa được công ty đầu tư mạnh
cho các hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công ty Vinamilk mất dần
thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình. Vì thế công ty cần đẩy mạnh các
hoạt động như:
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, marketing ở cả khu vực miền Bắc,
Trung.
- Quảng cáo trên các kênh báo chí online, quảng cáo ở những điểm công
cộng như xe bus, trường học, bệnh viện… Đặc biệt đẩy mạnh quảng cáo trên
nền tảng Youtube với những Short-clip độc đáo, gây ấn tượng.
- Tích hợp Marketing trên các nền tảng mạng xã hội: Facebook,
Instagram…
- Đẩy mạnh hoạt động trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, khi nhu
cầu về mua sắm trên các nền tảng online như Shoppe, Lazada…

33
1.4 Nghiên cứu nhu cầu và thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng
Vinamilk là công ty dẫn đầu trong ngành sữa nói riêng và thực phẩm nói chung.
Để tận dụng hết khả năng về công nghệ thiết bị hiện đại sẵn có và hệ thống phân phối
lớn trên toàn quốc thì Vinamilk nên nghiên cứu và cho ra các dòng sản phẩm mới để
đáp ứng nhu cầu của các phân khúc thị trường khác nhau như: bia, cà phê. Hai sản
phẩm này đến tay người tiêu dùng mà không tốn một đồng xây dựng hệ thống phân
phối, đó là một ưu thế lớn làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
2. Chiến lược phát triển
2.1 Mục tiêu của Vinamilk
Mục tiêu của Vinamilk là trở thành một trong những tập đoàn sữa có lợi cho
sức khỏe của người tiêu dùng Việt Nam. Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm
nhìn chiến lược dài hạn để định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục
duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30
Công ty Sữa lớn nhất thế giới. Doanh nghiệp xác định chiến lược phát triển với 3 trụ
cột chính được thực thi, bao gồm:
Thứ nhất, đi đầu trong đổi mới sáng tạo, mang tính ứng dụng cao:
- Vinamilk đang cố gắng tập trung vào ngành sữa và tất cả các sản phẩm
làm từ sữa, vì sữa là nguồn nguyên liệu mang thương hiệu đến với tất cả mọi
người, là ngành cốt lõi tạo nên sự thành công của Vinamilk.
- Vinamilk luôn muốn phát triển và nghiên cứu nhiều sản phẩm mới với
mục đích cách tân, mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù
hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng để có thể mang đến cho người
tiêu dùng những trải nghiệm phong phú với nguồn dinh dưỡng chất lượng, cao
cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng và trách nhiệm của mình với xã hội.

Thứ hai, củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam:
- Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển
lớn.
- Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản
phẩm phổ thông, nơi tiềm năng tăng trưởng rất lớn.
- Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị
gia tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh,
gia tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.

34
Thứ ba, trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam Á:
- Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối
quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích
hợp dọc và kết hợp.
- Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia
khác với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.
- Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển
đổi mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu
với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.

2.2 Định hướng phát triển nhiệm kỳ 2022 - 2026


Để thực hiện chiến lược phát triển trong dài hạn của cả nhiệm kỳ, Vinamilk
định hướng với 4 mũi nhọn:
- Phát triển sản phẩm, trải nghiệm ưu việt cho người tiêu dùng, tiếp tục củng cố
vị thế dẫn đầu thị trường; đẩy nhanh tốc độ nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng toàn diện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phát triển bền vững. Triển khai thực hành các
tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường sử dụng năng lượng xanh…
- Khởi tạo cơ hội kinh doanh thông qua M&A, liên doanh, đầu tư cho các dự án
khởi nghiệp... củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống, chuyển dịch qua đầu tư sản
xuất tại chỗ.
- Xây dựng môi trường làm việc thu hút nhân tài, văn hóa doanh nghiệp hướng
đến đổi mới sáng tạo.

35
KẾT LUẬN

Những phân tích trên đã đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình thị trường sản
phẩm và một số dự báo trong tương lai. Giai đoạn 2021 - 2023, thị trường sữa của
Vinamilk đã chứng kiến một số biến động và thách thức đáng chú ý, tuy vậy, Vinamilk
vẫn duy trì vị thế là một trong những nhà sản xuất sữa lớn và uy tín nhất tại Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Vinamilk đã tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và phân phối để góp phần củng cố
và mở rộng thị phần trong nước cũng như tăng cường xuất khẩu sang các thị trường
quốc tế. Ngoài ra, Vinamilk cũng phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ cũng như những biến động trong nguồn nguyên liệu đầu
vào và chi phí sản xuất. Hơn nữa, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, Vinamilk cũng
phải đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực từ biến động kinh tế và sự thay đổi trong
hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn duy trì sự ổn định và
tiếp tục phát triển trong giai đoạn 2021 - 2023. Sự cam kết vào nâng cao chất lượng
sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất cùng với năng lực địa phương và quốc tế của
mình, dường như là những yếu tố quan trọng giúp Vinamilk vượt qua những thách
thức và tạo ra cơ hội mới trong tương lai.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tài liệu học tập Kinh tế vi mô. Đồng chủ biên TS Lê Thị Ngọc Loan & TS
Trần Thị Thanh Huyền.

[2] Bài tập lớn Kinh tế vi mô. (https://s.net.vn/79by)

[3] Tiểu luận phân tích tình hình cung – cầu thị trường sữa Vinamilk tại Việt
Nam.
(https://s.net.vn/AFzh)
[4] Vinamilk. (2021). Vinamilk - Đại diện duy nhất của Đông Nam Á trong 4
bảng xếp hạng toàn cầu về giá trị và sức mạnh thương hiệu”. (https://s.net.vn/5Db3)
[5] Vinamilk. (2023). Vinamilk là đại diện duy nhất của Đông Nam Á thuộc Top
5 thương hiệu sữa có tính bền vững cao nhất toàn cầu. (https://s.net.vn/mWyr)
[6] Kantar Worldpanel. (2023). Top 10 Most Chosen Brands in Dairy & Dairy
Substitutes - Urban 4 & Rural. (https://s.net.vn/Rfw4)
[7] Vinamilk. (2021). Báo cáo thường niên 2021. (https://s.net.vn/f2es)
[8] Vinamilk. (2022). Báo cáo thường niên 2022. (https://s.net.vn/f4bf)
[9] Vinamilk. Báo cáo thường niên 2023. (https://s.net.vn/a4Mw)
[10] Khánh, Q. (2022). Vinamilk đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào phát triển
nông nghiệp bền vững với mô hình trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm.
(https://s.net.vn/OUmO)
[11] Vinamilk. (2021). Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng
trưởng ổn định trong đại dịch. (https://s.net.vn/BwwF)
[12] Anh, L. (2022). Giá nguyên liệu đầu vào giảm tạo lợi thế cho Vinamilk.
(https://s.net.vn/SCY0)
[13] Báo Tuổi trẻ. (2021). Vinamilk trợ giá mùa dịch bằng cách hỗ trợ quà
tặng gần 170 tỉ đồng. (https://s.net.vn/sZFF)
[14] Huyền, T. (2022). Vinamilk định hướng chiến lược, các dự án đầu tư trọng
điểm giai đoạn 2022-2026. (https://s.net.vn/Q77N)
[15] Office. (2023). Chính Sách Nhân Sự của Vinamilk: Quyền Lợi, Chế Độ và
Đãi Ngộ. (https://s.net.vn/Q8TM)
[16] Báo Dân trí (2011). Quảng cáo sữa: Chiêu thức cạnh tranh từ định vị
thương hiệu. (https://s.net.vn/J9qG)
[17] Vinamilk. (2023). Chiến lược phát triển. (https://s.net.vn/lD7I)
[18] Giới thiệu giải pháp sữa Vianmilk (https://s.net.vn/mVYj)

37
38

You might also like