You are on page 1of 6

Câu 6: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN

1. Nhân tố GDP bình quân đầu người.


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cảu một
quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu cảu các tổ chức,
đơn vị kinh tế và cá nhân dân cư. Thu nhập bình quân đầu người là nhân
tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Nếu không xét đến
nhân tố này sẽ có tác động không tốt đén các vấn đề về chi tiêu, đầu tư,
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội.
2. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó
nguồn động viên vào NSNN càng nhiều.
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu
NSNN. Hiện nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức động
viên vào ngân sách nhà nước chưa cao.
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Đối với các nước đang phát triển và những nước có nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú thì tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến mức
động viên NSNN. Kinh nghiệm của VN cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu
dầu thô và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có
khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới VN sẽ tăng cường xuất khẩu
dầu thô và khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên NSNN.
4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Nhân tố này ảnh hưởng vào:
- Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Nhiêm vụ kinh tế -xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ.
- Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ cho NSNN không tăng thì việc nhà
nước tăng mức độ chi phí của NN sẽ làm tăng tỷ suất thu NSNN.
Ở hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình
có quy mô lớn. Để có vốn đầu tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế
tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Đê giải
quyết vấn đề này nhà nước cần sử dung các chính sách phát triển kinh tế
xã hội có hiệu quả trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.
5. Tổ chức bộ máy thu nộp
Tổ chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình
trạng thất thu thuế, trốn thuế, lậu thuế…. những nhân tố sẽ làm giảm thu
của NSNN.
Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
1, Nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kì :
phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội chung, mục tiêu là tăng trưởng và
phát triển của toàn xã hội. Cca khoản chi ngân sách nhà nước sẽ tăng khi
đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế cần sự trợ giúp của chính phủ để
kích thích sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế
2, Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế : với một quốc gia nếu nền
kinh tế không tốt không những hạn chế đc mức chi của ngân sách mà còn
cho thấy sự hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho
tăng trưởng và phát triển không lẵng phí
3, Ảnh hưởng của các yếu tố tuự nhiên, hạn háng, động đất, dịch bệnh:
chi ngân sách nhà nước luôn luôn đảm bảo vì lợi ích chung và sự công
bằng cho một bộp phận những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia
gặp thiên tai, thì việc tăng chi tiêu để trợ cấp cho những gia đình gặp khó
khăn, khắc phục hậu quả giữ ổn định nền kinh tế là điều tất yếu phải làm
của chi ngân sách nhà nước, do đó mức chi ngân sách cũng tăng
4, Hiệu quả chi của bộ máy chi ngân sách nhà nước: cũng giống như thu
ngấn sách, bộ máy chi ngân sách đạt hiệu quả tốt sẽ tránh đc tình trạng
lãng phí, tham ô trong quá trình chi tiêu thì sẽ tiết kiệm đc cho quốc gia
một khoản chi lớn, số chi vô ích sẽ giảm đi đáng kể

THUYẾT TRÌNH :

3.2 Ngân sách nhà nước :


- Khái niệm : NSNN là bản dự toán thu-chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. NSNN là quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của NN, NSNN là
những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính khác nhau
- Vai trò của ngân sách nhà nước :
+ đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
+ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội
+ Kích thích nền kinh tế phát triển
+ ổn định kinh tế xã hội
+ đảm bảo công bằng xã hội

3.2.2 Thu ngân sách nhà nước


- Định nghĩa : là việc nhà nước dùng quyền lực cuả mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành qũy NSNN nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài
chính của XH dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao gồm : thu trong cân đối ngân
sách và thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách

3.2.2.1 Nội dung các khoảng thu ngân sách nhà nước
* Thuế : thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp
nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước”
Đặc điểm :
- Là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định
- Không hoàn trả trực tiếp
- Chính sách thuế được xây dựng trên cơ sở thu nhập của các pháp nhân,
thể nhân có được từ lợi ích xã hội.
* Phân loại thuế theo tính chất kinh tế ( 2 nhóm lớn )
+ Nhóm thuée trực thu :
+ Nhóm thuế gián thu :
* Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế :
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuế đánh vào sản phẩm dịch vụ
- Thuế đánh vào thu nhập
- Thuế đánh vào tài sản
- Thuế đánh vào tài sản thuộc sửo hữu nhà nước
=> Việc phân loại giúp phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, hỗ trợ
cho nhau đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của cả hệ thống thuế
* Vai trò của thuế :
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
+ Kích thích tăng trưởng kinh tế
+ điều tiết thu nhập, công bằng xã hội
* Lệ phí và phí
+ Lệ phí : là khảon tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà
nước theo danh mục Lệ phí nhà nước quy định
+ Phí : là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi đươcj nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo danh mục Phí nhà nước quy
định
( Nghiêm cấm : tự đặt khoản thu, tự sửa đổi mức thu )
- Phí, lệ phí đối với người nộp : là một khoản chi phí sử dụng dịch vụ
công ( trả chi phí để được cung cấp dịch vụ hoặc công việc QLNN theo
quy định )
- Phí lệ phí đối với người thu tiền : là một khoản thu ( thu NSNN hoặc
doanh thu SXKD )
=> Tính hoàn trả trực tiếp
- Pháp lệnh phí và lệ phí quy định
+ Lệ phí : thuộc NSNN
+ Phí có 2 loại
- Phí thuộc NSNN : là phí thu được từ hoạt đôngj do NN đầu tư
- Phí không thuộc NSNN : phí thu được từ các dịch vụ ... thực hiện theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh
( lệ phí thuộc NSNN không phải chịu thuế, hạch toán riêng từng loại phí,
lệ phí )

* Vay nợ và viện trợ của chính phủ : trong quá trình điều hành ngân
sách, các chính phủ thường có nhu cầu chi nhiều hơn thu và việc cắct
giảm các khoản chi rất khó khăn vì liên quan đến các hoạt động y tế, giáo
dục, văn hóa, xax hội... do đó bắt buộc chính phủ phải tính toán tới các
giải pháp để bù đắp sự thâm hụt ngân sách và đáp ứng yêu cầu đầu tư
phát triển của nhà nước. Giải pháp thường được chính phủ sử dụng là vay
thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm vay trong nước và vay nước
ngoài
* Vay trong nước :
- Vay nợ được thực hiện dưới hình thức phát hành công trái*
- Các hình thức :
+ Tín phiếu kho bạc : lag trái phiếu chính phủ ngắn hạn ( dưới 1 năm )
được phát hanhf để huy động vốn nhằm giải quyết mát cân đối tạm thời
của ngân sách nhà nước trong năm tài chính
+ Trái phiếu kho bạc : là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn ( trên 1
năm ) đc phát hànhđể huy động vốn nhằm giải quyết bội chi ngân sách
nhà nước xuất phát từ yêu cầu đầu tư phát triển KT
+ Trái phiếu đầu tư : là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn ( trên 1
năm ) và được phát hàn để huy động vốn cho các công trình xác định đã
được ghi trong kế hoạch đầu tư của Nhà nước
- Đối với Việt Nam công trái là hình thức huy động vốn có hiệu quả qua
các đợt phát hành với chính sách lãi suất và thời hạn hoàn trã hợp lý đã
huy động được nguồn vốn to lớn vào NSNN đáp ừng như cầu chi tiêu của
nhà nước góp phần chống lạm phát và ổn định nền KTXH
* Viện trợ và vay nước ngoài : ( bao gồm viện trợ không hòn lại và viện
trợ có hoàn lại với lãi suất thấp thời hạn trả nợ dài so với thị trường quốc
tế )
- Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ
chức chính phủ , các tổ chức quốc tế cấp cho chính phủ một nước nhằm
thực hiện các chuơng trình hợp tác phát triên kinh tế XH hiện nay chủ
yếu là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
- Vay nợ nước ngoài là : là khoản vay cho vay của nước ngoài theo điều
kiện thương mại và lãi suất thị trường,
Có 3 hình thức vay :
+ Phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ ra mạnh nước ngoài
+ Vay bằng hình thức tín dụng xuất khẩu
+ Vay từ các tuừ ác thương mại ngân hàng nước ngoài
- Cũng giống như nguồn vốn viện trợ , vay nợ nước ngoài là nguồn vốn
quan trọng để thức đẩy tăng trưởng nên kinh tế
- Điểm khác nhau : vay theo đk thưong mại chịu lãi xuất tương đối cao vì
vậy việc tính toán sử dụng nguồn vốn này cho có hiệu quả là hết sức cần
thiết, khoản vay này sẽ trở thành gánh nặng cho ngân sách.
3.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
1. Nhân tố GDP bình quân đầu người.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cảu một
quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu cảu các tổ chức,
đơn vị kinh tế và cá nhân dân cư. Thu nhập bình quân đầu người là nhân
tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Nếu không xét đến
nhân tố này sẽ có tác động không tốt đén các vấn đề về chi tiêu, đầu tư,
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội.
2. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó
nguồn động viên vào NSNN càng nhiều.
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu
NSNN. Hiện nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức động
viên vào ngân sách nhà nước chưa cao.
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Đối với các nước đang phát triển và những nước có nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú thì tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến mức
động viên NSNN. Kinh nghiệm của VN cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu
dầu thô và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có
khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới VN sẽ tăng cường xuất khẩu
dầu thô và khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên NSNN.
4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Nhân tố này ảnh hưởng vào:
- Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Nhiêm vụ kinh tế -xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ.
- Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ cho NSNN không tăng thì việc nhà
nước tăng mức độ chi phí của NN sẽ làm tăng tỷ suất thu NSNN.
Ở hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình
có quy mô lớn. Để có vốn đầu tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế
tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Đê giải
quyết vấn đề này nhà nước cần sử dung các chính sách phát triển kinh tế
xã hội có hiệu quả trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.
5. Tổ chức bộ máy thu nộp
Tổ chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình
trạng thất thu thuế, trốn thuế, lậu thuế…. những nhân tố sẽ làm giảm thu
của NSNN.

You might also like