You are on page 1of 4

Translate the following extracts into English

1. Trong những năm qua, đất nước phải đối mặt với tình trạng thiếu cơ sở vật
chất và thiếu giáo viên có trình độ

Over the past few years/In recent years, the country faces/encounter/deal with a
lack of school facilities and qualified teacher.

2. Quốc gia này có hơn 15000 trường tiểu học, trong đó có 90% là trường
ngoài công lập, do các tổ chức tôn giáo và các tổ chức phi chính phủ quản lý.

The country has more than 15000 primary schools, 90% of which are non-public
schools which run/operated/managed by religious and non-government of
organizations (NGO).

3. Sau gần 2 thập niên đổi mới, chất lượng giáo dục đã không những không
tăng lên mà còn giảm sút.

After 2 decades of reform/renovation, far from improving, the quality of education


has declined.

4. Tập quán du canh du cư đã khiến cho việc thực hiện phổ cập giáo dục gặp
rất nhiều khó khăn.

Nomadism makes it difficult for education universation.

5. Mặc dù Canada có nhiều biện pháp tích cực trong giáo dục tiểu học và
trung học, nhưng số lượng trẻ em đi học ở tuổi mầm non thấp hơn nhiều so
với các nước khác.

Although Canada take measures significant/effective for primary and secondary


education, the number of preschool enrollment in this country lower than in other
countries.

6. Mặc dù bộ Giáo dục và Đào tạo đã cấm dạy thêm học thêm nhưng nhiều
giáo viên từ bậc tiểu học đến bậc THPT ở nhiều địa phương, nhất là các thành
phố lớn vẫn vi phạm.

Although banned by the Ministry of Education and Training, extra classes have
been conducted by many teachers from primary schools to high schools in
localities/ many areas, especially in big/major cities.
7. Mặc dù đã có hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú và chính sách cử
tuyển, tỷ lệ sinh viên là người dân tộc thiểu số vẫn còn thấp, năm 1997 mới đạt
khoảng 2,15% tổng số sinh viên mới tuyển.

Despite the system of Ethnic Boarding schools and the regional admission scheme,
the country experiences a low rate of ethnic minotity of students, which stood at
2.15% of total new enrollments in 1997. /With 2.15% of enrollment

8. Nhà nước luôn dành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục và đào tạo.

The government always gives the top/highest priority to the development of


education and training.

Make something of priority/ Give priority to

9. Ở bậc đào tạo đại học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có 42 chương trình
đào tạo hệ chính quy, trong đó có 8 chương trình đào tạo chất lượng cao và
liên kết nước ngoài; 22 chương trình đào tạo không chính quy.

At the undergraduate level, HNUE has/offers 42 full-time academic courses/


academic programs, 8 of which are high quality training programs/advanced
courses and foreign links/international courses, 22 part-time academic
programes/ones.

10. Hiện nay, trường có hơn 1.300 cán bộ, trong đó gần 800 giảng viên, hơn
1/3 số giảng viên có học vị Tiến sĩ.

Currently, the university/HNUE has over 1300 staff members in total, including
nearly 800 lecturers and professors, with over 1/3 being are Doctorates of
Philosophy// over 1/3 of whom are Doctorates/Ph.D holders.

11. Ngân sách nhà nước cho giáo dục tuy còn hạn chế nhưng đã tăng đều đặn
trong những năm qua.

Over the years, the governmental budget/funding for education, though limited,
has steadily increased.

Although the nation budget/funding for education is limited, it has increased


steadily over the years.

12. Trong những năm gần đây, mặc dù học vấn của lao động đã được cải thiện
nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng.
In recent years, despite employee’s improved education level , the rate of
unemployment keeps rising/is on the rise.

13. Hiện tượng sinh viên sau khi tốt nghiệp làm các công việc trái ngành là
điều không còn xa lạ.

It’s not uncommon for graduates to do jobs that is unrelated to their majors.

14. Nửa thế kỷ qua nền giáo dục Việt nam nói chung và giáo dục đại học nói
riêng đã đạt được nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.

Over the past 50 years, VN’s education in general and it’s higher education in
particular has made significant achivements in the instruction and development of
the country.

15. Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc xoá mù
chữ. Ở bậc đào tạo đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có 42 chương trình
đào tạo hệ chính quy, trong đó có 8 chương trình đào tạo chất lượng cao và liên kết
nước ngoài; 22 chương trình đào tạo không chính quy.

Eradicate

Ở bậc sau đại học có 49 chương trình đào tạo thạc sĩ, 41 chương trình đào tạo tiến
sĩ và một số chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ liên kết với nước ngoài. Trường là
cơ sở đào tạo sau đại học đầu tiên ở Việt Nam.

The university is the first institution to offer post graduate programs in Vietnam.

Hiện nay, trường có hơn 1.300 cán bộ, trong đó có gần 800 giảng viên. Hơn 1/3 số
giảng viên có học vị Tiến sĩ và Tiến sĩ khoa học, số còn lại đều đã có bằng Thạc sĩ
chuyên ngành.

Đến nay, Trường đã đào tạo được hơn 81.000 cử nhân khoa học, hơn 9.000 thạc sỹ
và trên 830 tiến sỹ. Trường ĐHSPHN còn là một trung tâm NCKH lớn. Chỉ tính từ
năm 2000 đến nay. Trường đã có hơn 100 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước; gần
600 đề tài cấp Bộ, trong đó có hơn 50 đề tài trọng điểm, gần 850 đề tài cấp
Trường. Nhiều giảng viên đã vinh dự được nhận những giải thưởng khoa học cao
quý như: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng khoa học Nhà nước, Giải thưởng
quốc tế Cosmos, Giải thưởng Nhân tài đất Việt. Việc công bố các kết quả nghiên
cứu KHCN trên các tạp chí khoa học quốc tế ngày càng nhiều.
So far, the university has trained more than 81.000 bachelor’s of science, more
than 9000 master’s and over 830 doctorates. Hanoi National University of
Education is also a major research center. Since 2000, it has conducted over 100
state-level research/ projects, nearly 600 ministery-level projects, including more
than 50 key projects, and nearly 850 university-level projects. A large number of
lecturers have been awarded to receive noble prizes such as/ such noble prizes
as,noble prizes including: Ho Chi Minh prize, State Science Award, The
International Cosmos Prize and The Vietnamese Talent Award. The publication of
scientific and technological research results in international scientific journals is
increasing.

Chỉ riêng năm học 2009-2010 hơn 70 công trình nghiên cứu của giảng viên, nghiên
cứu sinh của Trường được công bố trên các tạp chí uy tín của nước ngoài. Tạp chí
khoa học ĐHSP Hà Nội (Journal of Science, HNUE) là một tạp chí khoa học có uy
tín, ra 8 số 1 năm, trong đó có 2 số bằng tiếng Anh.

In the academic year 2009-2010 alone, more than 70 projects conducted by the
university’s lecturers and PhD Candidates were published in prestigious/
reputable /famous foreign journals. The Scientific Journal of Hanoi National
Univeristy of Education (Journal of Science, HNUE) is a prestigious journal with 8
issues per year, including 2 issues in English.

41 master programs, 41 doctoral programs and a number of international master


and doctoral programs.

The university is the first institution to offer post graduate program

You might also like