Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2015
I. MÔ TẢ
Mô tả tổng quát:
Rơle khoảng cách loại P445 của hãng ALSTOM do EUROPE sản xuất,
loại rơle kỹ thuật số, đặt chung trong một khối bao gồm rơle quá dòng tức thì
(50), quá dòng chạm đất tức thì (50N), quá dòng định thì (51), quá dòng chạm
đất định thì (51N), quá dòng có hướng (67), quá dòng chạm đất có hướng (67N),
rơle khoảng cách (21), rơle kém áp (27), rơle quá áp (59) , rơle kiểm tra đồng bộ
(25), rơle tự đóng lại (79), rơle bảo vệ máy cắt từ chối cắt (50BF)…, các rơle
này tác động theo chức năng cài đặt của từng rơle.
Các rơle này hiện lắp đặt để bảo vệ chính cho các phát tuyến 110KV Chợ
Gạo – Gò Công Tây, và phát tuyến Bình Đức – Chợ Gạo, thanh cái 110kV trạm
biến áp 110/22kV Chợ Gạo.
II. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Các thông số kỹ thuật:
- Lọai : P445
- Hãng sản xuất : ALSTOM
- Nước sản xuất : EUROPE
- Dòng điện định mức : 1A
- Điện áp cung cấp cho rơle : 110VDC
- Nhiệt độ môi trường làm việc : - 25oC đến + 40oC
- Năm sản xuất : 2014
- Năm vận hành : 2015
- Vị trí đặt hiện tại : Trạm 110kV Chợ Gạo
III. QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Qui định này được áp dụng cho việc vận hành rơle kỹ thuật số loại P445
ALSTOM do EUROPE sản xuất, lắp đặt tại trạm biến áp 110kV Chợ Gạo.
Điều 2. Tất cả cán bộ kỹ thuật, công nhân phụ trách quản lý vận hành rơle này
đều phải nghiên cứu học tập thành thạo quy trình và có kiểm tra đạt kết quả.
Điều 3. Ngoài những điều quy định trong vận hành, phải tuân theo các quy trình,
quy phạm khác do nhà nước và ngành điện ban hành.
IV. GIỚI THIỆU CÁC PHÍM CHỨC NĂNG VÀ ĐÈN LED CHỈ THỊ
Điều 4. Trên mặt rơle có các đèn led chỉ thị và các phím chức năng sau:
1- Đèn led chỉ thị: Ở mặt trước của rơle có 12 đèn LEDS, trong đó:
4 đèn led chỉ thị các chức năng định sẵn:
* LED xanh (Healthy): báo hiệu rơle đã được cấp nguồn và đang ở trạng thái
sẵn sàng làm việc.
* LED vàng (Alarm): nhấp nháy khi rơ le ghi nhận được 1 báo động: có thể là
sự cố, sự kiện hoặc báo cáo bảo trì. Khi các báo động đã được chấp thuận (đã
được đọc) thì LED chuyển từ nhấp nháy sang sáng liên tục. Khi các báo động
được xóa, LED tắt.
* Led đỏ (Trip): sáng khi rơle đã phát ra tín hiệu cắt máy cắt, LED tắt khi các
ghi nhận sự cố đã được xóa, hoặc sẽ tự động giải trừ.
Trang 1
* Led vàng (Out of service): báo hiệu sự cố nội bộ rơle, rơle chưa sẵn sàng làm
việc.
8 LED (xanh/đỏ/vàng): dùng cho các trạng thái báo động.
Z1 TRIP Xuất tín hiệu trip sự cố trong vùng bảo vệ 1 của Rơle
Z2 TRIP Xuất tín hiệu trip sự cố trong vùng bảo vệ 2 của Rơle
Z3, ZP TRIP Xuất tín hiệu trip sự cố trong vùng bảo vệ 3 của Rơle
Z4 TRIP Xuất tín hiệu trip sự cố trong vùng bảo vệ 4 của Rơle
67/67N TRIP Chức năng quá dòng có hướng tác động
SOTF/TOR TRIP Phát hiện đóng điện lặp lại tại điểm sự cố vẫn còn tồn tại
AR LOCKOUT Chức năng tự đóng lại bị khóa
SYNC NOT OK Hòa đồng bộ chưa sẵn sàng
Trang 2
Các thông số kỹ thuật: số serial,
dòng điện, điện áp định mức Nắp đậy trên
Trang 3
Lưu ý:
- Khi đang ở tại bất cứ ô dữ liệu nào của Menu, để trở lại dòng tiêu đề của
cột chứa ô đó, hoặc nhấn giữ phím [] liên tục hoặc nhấn phím [] một
lần.
- Tính năng tự lặp lại của phím [ ] chỉ cho phép di chuyển trong phạm vi
của cột hiện hành nên sẽ chỉ dừng lại ở dòng tiêu đề của cột chứa ô đó.
- Để đi đến các ô của những cột khác, trước tiên về lại vị trí dòng tiêu đề
của cột hiện hành.
- Chỉ có thể trở về màn hình hiển thị vận hành mặc định bình thường bằng
việc nhấn phím [] một lần nữa hoặc nhấn [] khi đang ở tại vị trí dòng
tiêu đề của các cột.
V. VẬN HÀNH
Điều 5.
- Bình thường rơle vận hành với các thông số cài đặt, chỉnh định của Trung
tâm điều độ hệ thống điện.
- Đèn led chỉ thị màu xanh (Healthy) cháy sáng.
Cách đọc thông tin báo động, sự cố:
Khi có một hoặc nhiều tín hiệu báo động, Led ALARM (vàng) nhấp nháy
và màn hình sẽ tự động hiển thị thông báo về sự cố liên quan. Các tín
hiệu cảnh báo này có thể tự động giải trừ hoặc bị khóa, phải được điều
hành viên xác nhận - ghi chép lại và giải trừ.
Nếu như rơle đưa tín hiệu cắt máy cắt, đèn Led TRIP (đỏ) cháy sáng lên
nhằm báo hiệu cho điều hành viên biết được "Rơ le đã tác động”
Để xem chi tiết về các tín hiệu cảnh báo này, nhấn []. Khi tất cả các
báo động được hiển thị nhưng chưa được xóa, Led ALARM (vàng) sẽ
chuyển từ nhấp nháy sang sáng liên tục. Bằng việc sử dụng phím [] để
xem lần lượt hết các thông tin trên màn hình và sự cố mới nhất sẽ xuất
hiện qua các lần bấm. Khi tất cả các thông tin báo động đã được hiện ra,
màn hình sẽ hiển thị thông báo: “PRESS CLEAR TO RESET ALARMS”
Để xóa và giải trừ các thông báo báo động, sự cố nhấn phím []. Để đọc
lại các tín hiệu báo động hiện thời vẫn nhấn phím [].
Tùy thuộc vào cài đặt cụ thể mà việc xóa các tín hiệu báo động và giải trừ
đèn có cần mật khẩu hay không, khi tất cả các tín hiệu báo động đã dược
xóa thì Led ALARM vàng và Led TRIP đỏ (nếu có) sẽ tắt.
Ngoài ra để rút ngắn thời gian tiến hành giải trừ đèn LED, có thể tiến
hành như sau: Đầu tiên nhấn [] để hiển thị báo động, sau đó lần lượt
nhấn [] lặp lại ba lần: lần đầu tiên sẽ đi thẳng đến hiển thị báo cáo sự
cố, lần hai sẽ hiển thị thông báo yêu cầu reset báo động “PRESS CLEAR
TO RESET ALARMS”, lần ba sẽ tự động tiến hành xóa hết tất cả các báo
động.
Trang 4
Khi đã tiến hành reset các báo động, thông tin về sự cố vừa xảy ra không thể
hiện trên màn hình mà lưu trong menu “ EVENTS”, muốn đọc được các
thông tin về sự cố trên ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SYSTEM DATA".
- Bước 2: nhấn phím có mũi tên qua phải [] cho đến khi màn hình hiển thị
“VIEW RECORDS”.
- Bước 3: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SELECT EVENT (0 …… m)”.
- Bước 4: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SELECT FAULT (0 …… n)”.
- Bước 5: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [ ] một lần màn hình hiển thị
thông tin về sự cố vừa xảy ra (sự cố mới nhất).
- Bước 6: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] tiếp theo lần lượt ta đọc
được nhóm bảo vệ tác động, pha khởi động, thời gian xảy ra sự cố, ngày sự cố,
pha sự cố, dòng sự cố,…
Trong trường hợp muốn đọc thông tin về sự cố trước sự cố vừa rồi (Fn-1) ta
thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SYSTEM DATA".
- Bước 2: nhấn phím có mũi tên qua phải [ ] cho đến khi màn hình hiển
“VIEW RECORDS“.
- Bước 3: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SELECT EVENT (0 …… m)”.
- Bước 4: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] cho đến khi màn hình hiển
thị “SELECT FAULT (0 …… n)”.
- Bước 5: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] một lần màn hình hiển thị
thông tin về sự cố vừa xảy ra (sự cố mới nhất).
- Bước 6: nhấn phím [] một lần màn hình nhấp nháy tại số m.
- Bước 7: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] màn hình nhấp nháy tại số
n chuyển qua số (n-1), nhấn phím [] màn hình không còn nhấp nháy.
- Bước 8: nhấn phím có mũi tên hướng xuống [] ta đọc được lần lượt các
thông về sự cố (Fn-1).
VI. KIỂM TRA – THÍ NGHIỆM
Điều 6. Các hạng mục kiểm tra rơle trong vận hành:
- Các trị số dòng điện có vượt quá giá trị định mức của nhà chế tạo không.
- Tiếng kêu của rơle có khác thường không.
- Dây dẫn đấu nối còn nguyên vẹn không.
- Đầu nối: phóng điện, nóng đỏ, đổi màu,..
- Hệ thống tiếp địa còn nguyên vẹn không.
- Nguồn điện một chiều cung cấp cho rơle.
Trang 5
Qui định kiểm tra trong vận hành :
- Mỗi ca trực vận hành kiểm tra ít nhất một lần.
- Mỗi năm phải tiến hành kiểm tra thí nghiệm ít nhất một lần.
- Khi kiểm tra thí nghiệm bảo trì hàng năm Phòng KH - KT, phối hợp
cùng CNĐ Cao Thế giám sát công tác thí nghiệm về rơle này.
- Khi tiến hành kiểm tra rơle đang vận hành, phải thực hiện đúng các qui
trình về an toàn.
- Tất cả các hiện tượng bất thường khi phát hiện được phải báo cáo cho
Điều Độ Viên chỉ huy thao tác, cấp lãnh đạo (CNĐ Cao Thế) để có biện pháp xử
lý kịp thời, đồng thời ghi vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 7. Rơle phải được vận hành trên lưới điện đúng các thông số kỹ thuật cho
phép của nhà chế tạo. Phải cung cấp nguồn 110VDC đầy đủ cho rơle trong vận
hành cũng như trong khi dự phòng, nhiệt độ phải đảm bảo theo yêu cầu của nhà
chế tạo.
Điều 8. Chỉ được thực hiện thao tác trên rơle trong các trường hợp:
- Đọc các thông số trong rơle.
- Giải trừ sự cố do rơle tác động.
- Rơle bảo vệ đã được cô lập khỏi lưới điện để công tác (bảo trì, sửa chữa,
thí nghiệm hàng năm,...), do toán công tác thí nghiệm thực hiện và phải áp dụng
đúng qui trình kỹ thuật an toàn.
- Có sự đồng ý của lãnh đạo CNĐ Cao Thế.
Điều 9. Khi rơle bị sự cố phải báo cho Điều Độ Viên đương phiên theo phân
cấp, báo cáo cho Lãnh đạo CNĐ Cao Thế, và ghi vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 10. Rơle trước khi đưa vào vận hành đã được Hội Đồng Nghiệm Thu đóng
điện có thẩm quyền kiểm tra xem xét thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật an toàn
đồng thời với toàn bộ các cơ sở, thiết bị, nhà điều hành của trạm biến điện. Giám
Đốc CNĐ Cao Thế và trưởng trạm biến điện 110kV Chợ Gạo chịu trách nhiệm
thực hiện và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp về kỹ thuật an toàn
trong công tác vận hành, sữa chữa rơle theo các qui định, qui trình, qui phạm
đã được cơ quan thẩm quyền ban hành.
Điều 11. Các thiết bị an toàn, các thiết bị bảo vệ tự động, các trang cụ an toàn –
bảo hộ dùng trong vận hành, thí nghiệm, sửa chữa rơle cần phải được kiểm tra
thử nghiệm định kỳ đúng qui định của nhà chế tạo, đúng thời gian và tiêu chuẩn
hiện hành.
Điều 12. Tất cả các cán bộ công nhân quản lý vận hành cũng như sửa chữa bảo
trì rơle phải được huấn luyện và thực hành thông thạo về quản lý vận hành rơle
khoảng cách P445các biện pháp cấp cứu người bị điện giật và các tai nạn lao
động khác, phải sử dụng đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động đúng qui định.
Điều 13. Khi có đơn vị khác đến sửa chữa bảo trì rơle, ngoài việc kiểm tra nhóm
công tác có đầy đủ các thủ tục được cấp trên có thẩm quyền cho phép vào làm
việc, trưởng ca điều hành đương phiên có trách nhiệm đề ra các biện pháp an
Trang 6
toàn, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ. Ấn định phạm vi làm việc và
phân định ranh giới trách nhiệm giữa hai bên. Đồng thời phải giám sát kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp đã đề ra.
Điều 14. Rơle trước khi đưa vào vận hành đã được kiểm tra xem xét thỏa mãn
các yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ đồng thời với toàn bộ các cơ sở
thiết bị nhà điều hành của trạm biến điện. Giám Đốc CNĐ Cao Thế và trưởng
trạm biến điện 110kV Chợ Gạo chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp về
phòng chống cháy nổ cho rơle theo phương án đã được cơ quan thẩm quyền
duyệt.
Điều 15. Trưởng trạm biến điện 110kV Chợ Gạo chịu trách nhiệm tổ chức lực
lượng phòng chống cháy nổ của đơn vị, kiểm tra đảm bảo tình trạng sẳn sàng
các thiết bị chữa cháy và thường xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập chữa cháy
đúng định kỳ qui định.
Điều 16. Tất cả các điều hành viên trạm biến điện 110kV Chợ Gạo phải nắm
vững và chấp hành nghiêm chỉnh qui trình phòng chống cháy nổ đối với trạm
biến điện.
Điều 17. Mỗi khi có cháy xảy điều hành viên, trưởng trạm, Giám Đốc CNĐ Cao
Thế phải khai báo để tổ chức điều tra hoặc thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác
theo đúng qui định hiện hành nhằm đề ra các biện pháp phòng chống cháy nổ
hữu hiệu hơn.
Điều 18. Giám Đốc CNĐ Cao Thế, trạm biến điện 110kV Chợ Gạo tổ chức phổ
biến học tập qui trình này cho tất cả cán bộ công nhân trong đơn vị. Đồng thời tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh qui trình này trong
công tác hàng ngày.
Điều 19. Các cá nhân vi phạm qui trình này phải chịu kỷ luật cá nhân và liên đới
trách nhiệm như qui phạm kỹ thuật vận hành nhà máy điện và lưới điện đã qui
định.
Điều 20. Tất cả các cán bộ công nhân quản lý vận hành cũng như sửa chữa bảo
trì rơle phải được huấn luyện và thực hành thông thạo các biện pháp cấp cứu
người bị điện giật và các tai nạn lao động khác, phải sử dụng đầy đủ các trang bị
bảo hộ lao động đúng qui định.
Trang 7