You are on page 1of 8

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ


V/v: Phân phối độc quyền sản phẩm
Số: 01/2020 HĐPP

- Căn cứ Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24/11/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ luật đất đai 2013 số 45/2013/QH 13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13
- Căn cứ các hồ sơ, tài liệu pháp lý khác có liên quan đến bất động sản.
Theo chức năng hoạt động và nhu cầu của các Bên.
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm 2020, tại Thành Phố Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước,
Chúng tôi gồm có:
1. Bên giao phân phối: (Gọi tắt là Bên A)
- Đại diện: NGUYỄN ĐĂNG KHOA Sinh năm: 1978
- Số CMND: 285645025 Ngày cấp: 18/11/2011 Nơi cấp: Công An tỉnh Bình Phước.
- Địa chỉ: Khu phố 2, phường Phước Bình, Thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
- Số điện thoại liên hệ: 0915 222611
- Tài khoản số:……………………tại Ngân hàng…………………………………….
- Chủ tài khoản:…………………………………………………………………………

2. Bên nhận phân phối: (Gọi tắt là Bên B)


- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN
PHÚC AN
- Đại diện Ông: NGÔ VIẾT HOÀNG PHONG Chức vụ: Giám đốc
- Mã số doanh nghiệp: 3801199590 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp.
- Địa chỉ: 84 Đoàn Thị Điểm, khu TĐC phường Tân Phú, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước.
- Số điện thoại liên hệ:
- Số tài khoản: ............................tại Ngân hàng…………………………….…………
- Chủ tài khoản:……………………………………………………………………….

Căn cứ để tiến hành ký kết Hợp đồng: Dựa vào hồ sơ pháp lý của các sản phẩm bất
động sản tọa lạc tại Thôn Bình Điền, xã Bình Sơn, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước do Bên
A đang làm chủ đầu tư. Hồ sơ này đã được Bên A cung cấp cho Bên B, đã được Bên B nghiên
cứu, xem xét và chấp nhận sự phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật để tiến hành
việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này theo các điều khoản và điều kiện dưới đây:
ĐIỀU 1: GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ TRONG HỢP ĐỒNG
1.1. “Sản phẩm” có nghĩa là quyền sử dụng đất và bất động sản khác gắn liền trên đất
tọa lạc tại Thôn Bình Điền, xã Bình Sơn, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước do Bên A làm
chủ đầu tư.
1.2. “Giỏ hàng” có nghĩa là tổng số sản phẩm 65 (Sáu mươi lăm) lô đất, Bên A đồng ý
cho Bên B làm đại diện thực hiện việc môi giới đối với toàn bộ số lượng sản phẩm này để giới
thiệu, môi giới, chào bán sản phẩm của Bên A cho khách hàng.
1.3. “Khách hàng” có nghĩa là người do Bên B giới thiệu, môi giới chào bán sản phẩm,
đồng ý mua sản phẩm và tiến hành ký kết Hợp đồng với Bên A và giao dịch thành công.
1.4. “Giao dịch thành công” có nghĩa là khách hàng do Bên B giới thiệu, môi giới, chào
bán đã ký Hợp đồng với Bên A và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định theo
giá trị Hợp đồng. Giao dịch được xem là thành công trên cơ sở.
a) Hợp đồng đã được ký kết giữa Bên A và khách hàng;
b) Các chứng từ thanh toán của khách hàng thể hiện giao dịch thành công theo quy định
của Hợp đồng;
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác (nếu có) để chứng minh giao dịch thành công theo
quy định tại Hợp đồng.
1.5. “Giá trị Hợp đồng” có nghĩa là giá trị thực tế mà khách hàng phải thanh toán cho
Bên A theo quy định của bảng giá sản phẩm do Bên B xây dựng để ban hành, áp dụng tại từng
thời điểm chào bán sản phẩm và ký Hợp đồng giữa Bên A với khách hàng.
1.6. “Hợp đồng được ký kết giữa Bên A và khách hàng” có nghĩa là Hợp đồng công
chứng hoặc Hợp đồng mua bán về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền trên đất theo quy định của Pháp luật (hoặc Hợp đồng thỏa thuận có tên gọi khác
được ký kết giữa Bên A và khách hàng).
1.7. “Các chính sách khuyến mãi (nếu có)” có nghĩa là các chương trình do Bên B tự
xây dựng, tự chi trả mà không phải phụ thuộc hay xin ý kiến của Bên A.
1.8. “Hiệu lực Hợp đồng” có nghĩa là tổng thời gian mà Bên A giới hạn để Bên B thực
hiện các công việc liên quan đến việc môi giới, giới thiệu, chào bán sản phẩm, giao dịch thành
công của khách hàng.
1.9. Ý nghĩa của những từ ngữ được viết tắt trong Hợp đồng này:
Từ ngữ Diễn giải Ghi chú
HĐDV Hợp đồng dịch vụ
SP Sản phẩm
HĐ Hợp đồng

ĐIỀU 2. ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG


2.1. Bên A là chủ đầu tư ký với bên B hợp đồng hợp tác “Phân phối độc quyền” các sản
phẩm bất động sản gồm có 63 (Sáu mươi ba) “lô” tọa lạc tại Thôn Bình Điền, xã Bình Sơn,
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước được đính kèm theo phụ lục 01 và Bên B là Công ty được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện về kinh doanh, môi giới và phân
phối Bất động sản.
2.2. Sản phẩm đưa ra môi giới, tiếp thị và chào bán theo Hợp đồng này là quyền sử
dụng đất, nhà ở và bất động sản khác gắn liền trên đất, nêu tại khoản 2.1 điều 2 Hợp đồng này.
2.3. Thời hạn thực hiện Hợp đồng: là 05 (năm) tháng tính từ ngày các bên ký kết hợp
đồng này.
ĐIỀU 3. GIÁ BÁN SẢN PHẨM, PHÍ DỊCH VỤ, PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN
3.1. Giá bán sản phẩm:
- Mức giá cho mỗi nền được đính kèm theo Phụ lục 01.
3.1.1. Bên B tự xây dựng và quyết định giá bán cho tất cả sản phẩm, các thông tin khác
của sản phẩm và các thay đổi liên quan (nếu có), được ban hành danh sách chi tiết gọi là “bảng
giá sản phẩm” tại từng thời điểm khác nhau để chào bán ra thị trường.
3.1.2. Bên A không được tự ý xây dựng bảng giá bán sản phẩm nào khác bảng giá mà
Bên B đã xây dựng để tránh làm ảnh hưởng đến chiến lược giá và chiến lược kinh doanh của
Bên B.
3.1.3. Bảng giá sản phẩm do Bên B chủ động triển khai cho mỗi đợt bán hàng theo quy
định của từng thời điểm hoặc theo các thông báo khác do Bên B phát hành thay thế.

3.2. Phí dịch vụ (chênh lệch giá) Bên B được hưởng:


3.2.1. Phí dịch vụ (là khoản tiền chênh lệch giữa giá Bên A giao khoán cho Bên B và
giá Bên B giao dịch thành công với khách hàng) do Bên B thực hiện hoàn tất giao dịch (là khi
khách hàng đã ký Hợp đồng với Bên A và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Hợp đồng mà khách hàng đã ký kết với Bên A (căn cứ khoản 1.4 tại Điều 1 Hợp đồng
này) cụ thể như sau:
3.2.2. Phí dịch vụ được xác định bằng tổng giá trị của toàn bộ sản phẩm giao dịch thành
công với khách hàng thực tế hoặc (và) được thể hiện trên Hợp đồng ký kết giữa Bên A và
khách hàng, trừ đi tổng giá trị của toàn bộ sản phẩm mà Bên A giao khoán cho Bên B.
3.2.3. Phí dịch vụ được tính trên từng sản phẩm khi Bên B thực hiện việc môi giới và
khách hàng giao dịch thành công thì phí dịch vụ đối với mỗi sản phẩm là toàn bộ số tiền chênh
lệch giữa giá Bên A giao khoán cho Bên B và giá giao dịch thành công thực tế với khách hàng
của sản phẩm đó.
3.2.4. Phí dịch vụ mà Bên B được hưởng không bao gồm thuế VAT, các khoản thuế,
phí phát sinh và các khoản chi phí liên quan khác để thực hiện dịch vụ pháp lý để đủ điều kiện
giao dịch với khách hàng thuộc nghĩa vụ của Bên A phải chịu trách nhiệm chi trả. Bên B chịu
trách nhiệm hổ trợ cho bên A là 4.000.000 ( bốn triệu đồng)/01 sản phẩm.
3.2.5. Phí dịch vụ Bên B được hưởng đã bao gồm tất cả các chi phí mà Bên B phải chịu
trách nhiệm chi trả như: chính sách khuyến mãi, chiết khấu, tri ân khách hàng, tổ chức sự
kiện… (nếu có) và tất cả các chi phí trong công tác tiếp thị, chiêu thị bán hàng, chi phí quản lý
vận hành, trả lương, thưởng cho nhân viên của Bên B…).

3.3. Thanh toán dịch vụ, phương thức thanh toán theo quy định như sau:
3.3.1. Cơ sở thanh toán phí dịch vụ
Bên A chỉ thanh toán phí dich vụ cho Bên B theo quy định tại khoản 3.2. tại Điều 3 của
Hợp đồng này sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Việc ký kết Hợp đồng giữa khách hàng và Bên A đã hoàn tất;
b) Các bên đã xác nhận bảng kê, biên bản đối chiếu số liệu tương ứng Phí dịch vụ mà
Bên A phải thanh toán.
3.3.2. Phí dịch vụ (chênh lệch giá)
Phí dịch vụ được thanh toán chia làm 2 phương thức cho 2 trường hợp như sau:
a) Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán cho Bên A theo phương thức đặt cọc, ký công
chứng chuyển nhượng thì Bên A thanh toán 100% mức phí môi giới (tiền chênh lệch mà Bên
B được hưởng) cho Bên B ngay sau khi khách hàng hoàn tất việc ký kết các văn bản, Hợp
đồng với Bên A đồng thời đã hoàn tất việc thanh toán đủ giá trị Hợp đồng thực tế.
b) Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán theo các đợt (quy định trong Hợp đồng giữa
Bên A với khách hàng) thì Bên A thanh toán 60% mức phí dịch vụ (tiền chênh lệch mà Bên B
được hưởng) cho Bên B ngay sau khi khách hàng hoàn tất việc thanh toán đợt 2 theo quy định
trong Hợp đồng giữa Bên A và khách hàng. Số 40% mức phí dịch vụ (tiền chênh lệch mà Bên
B được hưởng) còn lại, Bên A sẽ thanh toán ngay sau khi khách hàng thanh toán đợt 4 theo
quy định trong Hợp đồng giữa Bên A và khách hàng. Việc thanh quyết toán được hai bên thực
hiện ngay sau mỗi đợt ký công chứng (nếu là Trường hợp 1) hoặc (và) từng đợt ngay sau khi
khách hàng đã thanh toán đợt 2 và đợt 4 (nếu là Trường hợp 2). Điều kiện, cơ sở để Bên A
thanh toán phí dịch vụ cho Bên B là bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán do Bên B lập bao gồm:
- Bảng kê đối chiếu xác nhận hoàn thành giao dịch của hai Bên;
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Bảng kê đối chiếu công nợ (tiền chênh lệch);

3.3.3. Hình thức thanh toán


Phí dịch vụ được thanh toán bằng hình thức tiền mặt hoặc Bên A chuyển khoản vào tài
khoản do Bên B chỉ định theo thông tin chi tiết số tài khoản được cập nhật tại phần thông tin
của Bên B tại Hợp đồng này. Tiền thanh toán trong Hợp đồng này là tiền Việt Nam.

ĐIỀU 4. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG


4.1. Để đảm bảo thực hiện Hợp đồng, Bên B đồng ý ký quỹ cho Bên A số tiền là:
2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng chẵn) trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi hai bên đã ký kết
Hợp đồng này. Số tiền này Bên A được toàn quyền sử dụng cho mục đích cá nhân cũng như
phải hoàn thiện pháp lý của sản phẩm để đủ điều kiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
4.2. Hình thức Hợp đồng là Hợp đồng “Phân phối độc quyền” nên trong mọi trường
hợp Bên A không được tự ý chào bán, nhận tiền đặt cọc của khách hàng, trừ trường hợp các
Bên có ký kết phụ lục Hợp đồng về điều khoản này.

4.3. Các Bên thống nhất xử lý trong trường hợp Bên A


vi phạm Hợp đồng như sau:
Đối với trường hợp Bên A tự ý cung cấp sai thông tin sản phẩm, cung cấp thông tin sai
lệch để lôi kéo khách hàng giao dịch sản phẩm của mình dưới mọi hình thức. Nếu xảy ra
trường hợp này thì ngoài việc Bên A vẫn phải chi trả phí dịch vụ (tiền chênh lệch Bên B được
hưởng) cho Bên B (căn cứ khoản 3.3.2 tại Điều 3 của Hợp đồng này) thì Bên A vẫn phải có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bên B gồm các khoản tiền sau:
a) Bồi thường thiệt hại toàn bộ số tiền chi phí truyền thông, quảng cáo, quản lý, vận
hành và chi phí nhân công của Bên B đã đầu tư (theo bảng kê tại thời điểm đó), việc bồi
thường phải được thực hiện trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ ngày vi phạm Hợp đồng. Trong
trường hợp Bên A chậm bồi thường thiệt hại thì sẽ bị phạt với mức phạt là 1% trên một ngày
chậm trả và việc chậm bồi thường cũng không được kéo dài quá 10 (mười) ngày);
b) Bồi thường thiệt hại về uy tín, thương hiệu cho Bên B tương đương gấp đôi (200%)
số tiền mà Bên B đã ký quỹ cho Bên A, việc hoàn trả phải được thực hiện trong vòng 07 (bảy)
kể từ ngày vi phạm Hợp đồng. Trong trường hợp Bên A chậm bồi thường tiền ký quỹ (200%)
thì sẽ bị phạt với mức phạt là 1% trên một ngày trên tổng số tiền chậm trả và việc chậm trả
cũng không được kéo dài quá 10 (mười) ngày;
Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng này. Chuyển giao lại toàn bộ sản
phẩm còn lại cho Bên A.
Trong trường hợp này, Bên A có nghĩa vụ giải quyết quyền lợi cho khách hàng mà Bên
A đã tư vấn và nhận tiền cọc. Đồng thời, Bên A có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho Bên B
(căn cứ mục “a và b” khoản 4.3 quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này);
Trong mọi trường hợp nếu Bên B có căn cứ chứng minh rằng Bên A có hành vi gây ảnh
hưởng đến Bên B, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp và uy tín của Bên B hoặc Bên A vi phạm
bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này thì Bên B đều có quyền đơn phương chấm dứt việc
thực hiện Hợp đồng này. Đồng thời yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại cho Bên B, (căn cứ
mục “a và b” khoản 4.3 quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này);

4.4. Trong trường hợp nếu Bên B đã ký hợp đồng và thực hiện ký quỹ (căn cứ khoản
4.1 quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này) nhưng trong vòng 45 ngày mà Bên B không thực
hiện triển khai việc kinh doanh vì lý do chủ quan của Bên B thì Bên A có quyền không hoàn
trả lại số tiền mà Bên B đã ký quỹ. Đồng thời có quyền thu hồi toàn bộ sản phẩm để tự kinh
doanh hoặc giao cho đơn vị khác môi giới.

4.5. Trong mọi trường hợp nếu Bên B đã ký hợp đồng và thực hiện ký quỹ cho Bên A
(căn cứ khoản 4.1 quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này) nhưng trong vòng 15 (mười lăm)
ngày mà Bên B không thể thực hiện triển khai việc kinh doanh được vì lý do chủ quan hoặc lỗi
của Bên A thì Bên B có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên A phải bồi
thường thiệt hại căn cứ khoản 4.2 quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này.

4.6. Bên A ủy quyền cho Bên B được đại diện Bên A để lập phiếu cọc và trực tiếp ký
nhận, thu tiền từ khách hàng. Ngay sau khi Bên B tư vấn cho khách hàng, khách hàng đồng ký
giao dịch, xác nhận đặt cọc thì Bên B có nghĩa vụ chuẩn bị bộ hồ sơ giao dịch và thông tin của
khách hàng gồm: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, phiếu xác nhận đặt cọc, phiếu thu (nếu có)
hoặc văn bản liên quan của khách hàng. Đồng thời Bên B chịu trách nhiệm thực hiện việc soạn
thảo Hợp đồng để Bên A ký kết với khách hàng theo quy định.

ĐIỀU 5. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIAO DỊCH VÀ CHUYỂN TIỀN


5.1. Quy trình giao dịch thành công:
5.1.1. Sau khi khách hàng đã hiểu rõ hết tất cả các pháp lý sản phẩm, giá bán các điều
kiện đi kèm thì tiến hành giao dịch đặt cọc có điều kiện.
5.1.2. Số tiền khách hàng đồng ý chuyển cọc là: 30.000.000 (ba mươi triệu đồng).
5.1.3. Sản phẩm được coi như hoàn thành giao dịch khi có đầy đủ phiếu xác nhận hoặc
mẫu văn bản do Bên B ban hành liên quan và phiếu thu tiền thực tế của khách hàng;
5.1.4. Số tiền khách hàng đồng ý chuyển cọc này, Bên B có nghĩa vụ chuyển nộp cho
Bên A trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm khách hàng đồng ý chuyển cọc. Trong trường hợp
Bên B không chuyển tiền cho Bên A mà dẫn đến phát sinh bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến
việc giao dịch thì sẽ do Bên B phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại cho khách hàng.
5.1.5. Kể từ ngày khách hàng đồng ý chuyển cọc, khách hàng phải tiến hành ký kết tất
cả các chứng từ, Hợp đồng liên quan đến việc giao dịch sản phẩm với Bên A, đồng thời phải
hoàn tất nghĩa vụ thanh toán theo quy định của Hợp đồng giữa Bên A với khách hàng bao gồm
cả số tiền 30.000.000 VNĐ (bằng chữ: ba mươi triệu đồng) đã chuyển cọc, để xác định giao
dịch hoàn thành.
5.2 Trường hợp đặt cọc mà không hoàn thành giao dịch:
5.2.1. Trường hợp sau thời gian quy định trong phiếu đặt cọc mà khách hàng không tiến
hành giao dịch, không ký Hợp đồng với Bên A và tiến hành thanh toán theo quy định của Hợp
đồng thì xử lý tiền cọc như sau:
5.2.2. Trường hợp khách hàng bỏ cọc, thì số tiền cọc này Bên A được hưởng 50% (năm
mươi phần trăm) và Bên B hưởng 50% (năm mươi phần trăm).
5.2.3. Tiền cọc của khách hàng bỏ cọc (nếu có) được Bên A bảo lưu và thanh toán cho
Bên B vào các giao dịch tiếp theo dựa trên phương thức thanh toán căn cứ khoản 3.3.2 quy
định tại Điều 3 của Hợp đồng này.
5.2.4. Các giao dịch của sản phẩm bỏ cọc này xem như là giao dịch không hoàn thành
và Bên B được phép tiếp tục giao dịch sản phẩm đó với khách hàng tiếp theo.

ĐIỀU 6. QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ CAM KẾT CỦA BÊN A


6.1. Bên A có trách nhiệm thanh toán đúng, đầy đủ phí dịch vụ (số tiền chênh lệch mà
Bên B được hưởng) cho Bên B theo quy định tại Hợp đồng này.
6.2. Bên A có quyền từ chối ký Hợp đồng với bất cứ khách hàng nào do Bên B giới
thiệu trong trường hợp có sự trùng lắp sản phẩm mà lỗi không phải do Bên A.
6.3. Bên A được miễn trừ mọi trách nhiệm liên quan đến việc khiếu nại, khiếu kiện của
khách hàng đối với hành vi do Bên B thực hiện trong quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm
của Bên A hoặc bất kỳ thông tin nào do Bên B cung cấp cho khách hàng mà không đúng với
thông tin sản phẩm của Bên A đã ký Hợp đồng chính thức với Bên B.
6.4. Bên A cam kết chịu trách nhiệm với khách hàng về các nội dung được quy định
trong Hợp đồng mà Bên A ký kết với khách hàng.
6.5. Bên A cam kết cung cấp đầy đủ các thông tin về pháp lý, sản phẩm và những
vướng mắc (nếu có) sau khi HĐDV được ký kết hoặc khi có yêu cầu của Bên B để Bên B có
cơ sở và thông tin để xây dựng kế hoạch tiếp thị, truyền thông đến khách hàng khi thực hiện
dịch vụ theo đúng thỏa thuận của HĐDV này.
6.6. Bên A có nghĩa vụ hoàn lại cho Bên B 50% giá trị đã ký quỹ bằng tiền mặt, phải
được thực hiện trong vòng 07 (bảy) ngày, cụ thể là: 1.000.000.000 VNĐ (bằng chữ: một tỷ
đồng chẵn) ngay sau khi Bên B đã thực hiện giao dịch thành công số lượng sản phẩm tương
đương với 50% giỏ hàng mà Bên A đã giao cho Bên B trong Hợp đồng này. Điều kiện, cơ sở
để Bên A thanh toán phí dịch vụ cho Bên B là bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán do Bên B lập bao
gồm:
- Bảng kê đối chiếu xác nhận hoàn thành giao dịch của hai Bên;
- Giấy đề nghị thanh toán;
6.7. Bên A có nghĩa vụ hoàn lại cho Bên B 50% giá trị đã ký quỹ còn lại (hoặc bằng
tiền mặt, hoặc bằng sản phẩm do Bên B chọn trong giỏ hàng theo giá giao khoán, tương đương
với giá trị 50% giá trị đã ký quỹ còn lại) phải được thực hiện trong vòng 07 (bảy) ngày, ngay
sau khi Bên B đã thực hiện giao dịch thành công số lượng sản phẩm tương đương 80% giỏ
hàng mà Bên A đã giao cho Bên B trong Hợp đồng này. Điều kiện, cơ sở để Bên A thanh toán
phí dịch vụ cho Bên B là bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán do Bên B lập bao gồm:
- Bảng kê đối chiếu xác nhận hoàn thành giao dịch của hai Bên;
- Giấy đề nghị thanh toán;

ĐIỀU 7. NGHĨA VỤ TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA BÊN B


7.1. Bên B được nhận đủ phí dịch vụ (tiền chênh lệch mà Bên B được hưởng) theo quy
định tại Hợp đồng này.
7.2. Bên B được Bên A đồng ý và ủy quyền cho lập phiếu đặt cọc và ký nhận tiền của
khách hàng trong thời gian Hợp đồng hiệu lực cũng như hoàn hoàn chủ động triển khai mọi
công tác tiếp thị, kinh doanh.
7.3. Bên B có trách nhiệm nộp các khoản tiền thanh toán (nộp tiền mặt hoặc chuyển
khoản) số tiền khách hàng đã đồng ý chuyển cọc hoặc thanh toán cho từng sản phẩm tại văn
phòng của Bên B hoặc Bên B chuyển vào số tài khoản của Bên A chỉ định, đính kèm chứng từ
giao dịch với khách hàng trong thời gian quy định (căn cứ khoản 5.1.4 và 5.1.5 tại Điều 5 của
Hợp đồng này).
Trong trường hợp Bên B chậm thực hiện nghĩa vụ nêu thì Bên A có quyền đơn phương
chấm dứt, chuyển sản phẩm này để chuyển nhượng cho khách hàng khác. Bên B có trách
nhiệm thực hiện theo điều 4 của Hợp đồng này;
7.4. Chủ động khai thác và phân loại khách hàng phù hợp có nhu cầu giao dịch để ký
Hợp đồng với Bên A.
7.5. Chủ động giới thiệu cung cấp cho khách hàng các thông tin sản phẩm, giá cả và các
chính sách (nếu có), ghi nhận nguyện vọng của khách hàng và thực hiện quy trình thủ tục hồ
sơ để ký Hợp đồng với Bên A.
7.6. Chủ động các tài liệu tư vấn và giải thích các nội dung quy định tại Hợp đồng và có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng hoàn tất việc ký Hợp đồng với Bên A trong thời hạn quy
định.
7.7. Bên B cam kết chịu trách nhiệm với Bên A, khách hàng và Bên thứ ba liên quan
đến những thông tin do mình cung cấp khi thực hiện vụ môi giới như đề cập tại Hợp đồng này.
7.8. Bên B tự quản lý và tự đào tạo và lương, thưởng cho đội ngũ nhân viên, chịu trách
nhiệm và chi phí về các hoạt động khảo sát thị trường, tiếp thị quảng cáo, quản lý các thông tin
quảng cáo liên quan đến thông tin sản phẩm đúng quy định của pháp luật về quảng cáo tiếp thị.
7.9. Bên B cam kết tự chiu trách nhiệm và bảo đảm tuân thủ tuyệt đối các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực khảo sát thị trường, môi giới bất động sản và các quy định của địa
phương (nếu có).
7.10. Bên B chỉ được ký tên phiếu đặt cọc và (phiếu thu) nhận tiền với tất cả khách
hàng (có giấy ủy quyền của Bên A) căn cứ Phụ lục Hợp đồng nhưng không được đứng tên ký
kết bất kỳ một loại Hợp đồng nào khác với khách hàng về sản phẩm của Bên A là chủ đầu tư
(ngoại trừ trường hợp Bên A ủy quyền cho Bên B bằng văn bản).
7.11. Bên B được quyền cộng tác, liên kết với các đơn vị phân phối khác để thực hiệc
tư vấn, môi giới sản phẩm theo các điều khoản trong hợp đồng này.
a) Bên B phải chịu toàn bộ chi phí môi giới cho bên thứ Ba, quyền và nghĩa vụ của bên
thứ Ba là cộng tác hoặc liên kết với Bên B do Bên B chịu trách nhiệm chi trả, thực hiện quyền
và nghĩa vụ với thứ Ba này. Bên A không có quyền và nghĩa vụ gì đối với bên cộng tác, liên
kết để tư vấn, môi giới sản phẩm của Bên B.
b) Trong mọi trường hợp, nếu phát sinh tranh chấp giữa Bên B với bên liên kết, bên
cộng tác của Bên B thì Bên B có trách nhiệm giải quyết bằng tài sản của mình. Trong trường
hợp khách hàng mua sản phẩm có tranh chấp với bên liên kết, bên cộng tác của Bên B thì Bên
B và bên liên kết, bên cộng tác của Bên B có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho khách hàng.
7.12. Bên B có quyền yêu cầu và được nhận từ Bên A 50% giá trị đã ký quỹ bằng tiền
mặt (cụ thể là 1.000.000.000 đ) (bằng chữ: một tỷ đồng chẵn) ngay sau khi Bên B đã thực hiện
giao dịch thành công số lượng sản phẩm tương đương với 50% giỏ hàng mà Bên A đã giao
cho Bên B trong Hợp đồng này.
7.13. Bên B có quyền yêu cầu và được nhận từ Bên A 50% giá trị đã ký quỹ còn lại
(hoặc bằng tiền mặt, hoặc bằng sản phẩm do Bên B chọn trong giỏ hàng theo giá giao khoán,
tương đương với 50% giá trị đã ký quỹ còn lại) ngay sau khi Bên B đã thực hiện giao dịch
thành công số lượng sản phẩm tương đương 80% giỏ hàng mà Bên A đã giao cho Bên B trong
Hợp đồng này.

ĐIỀU 8. ĐIỀU KHOẢN CHUNG


8.1. Hai Bên cùng cam kết thực hiện đúng các điều khoản nêu trên, trên tinh thần tự
nguyện hợp tác cùng có lợi, bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
8.2. Mọi sự điều chỉnh bổ sung nào liên quan đến Hợp đồng này điều được lập thành
văn bản và được đại diện có thẩm quyền của hai bên ký. Nếu vào bất kỳ thời điểm nào một
hay các điều khoản nào của Hợp đồng này bị coi là vô hiệu hoặc không phù hợp với các quy
định của pháp luật thì cũng không ảnh hưởng đến các điều khoản còn lại của Hợp đồng này.
Khi phát sinh trường hợp hai bên sẽ thảo luận để thống nhất sửa đổi bằng văn bản.
8.3.Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn trở ngại, hai bên sẽ
cùng trao đổi thương lượng để giải quyết trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
nhau. Trường hợp đã thương lượng nhưng không thống nhất cách giải quyết thì các vấn đề
tranh chấp sẽ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền tại tỉnh Bình Phước và phán
quyết cuối cùng của Tòa án sẽ buộc hai bên phải thi hành và bên thua kiện phải chịu trách
nhiệm 100% các loại phí của quá trình tranh tụng.
8.4. Hợp đồng này gồm 08 (tám) trang, 08 (tám) điều và được lập thành 05 (năm) bản
có nội dung và giá trị như nhau, Bên A giữ 02 (hai) bản, Bên B giữ 03 (ba) bản để thực
hiện.Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có thời hạn trong vòng 05 (năm) tháng hoặc
cho đến khi có văn bản phục lục khác thay thế điều chỉnh.
8.5. Hợp đồng này mặc nhiên được tự động thanh lý ngay sau khi hai bên đã thực hiện
xong quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo quy định của Hợp đồng.
8.6. Hai bên, bằng việc ký tên, ghi rõ họ tên (và đóng dấu đối với Bên B) như sau đây,
cùng thừa nhận toàn bộ các quy định trong Hợp đồng mang tính ràng buộc chung với cả hai
bên. Hai bên cam kết thực hiện đúng các Điều; Khoản; Mục thỏa thuận đã được ghi nhận và
quy định trong Hợp đồng này.

ĐẠI DIỆN BÊN A KHOA ĐẠI DIỆN BÊN B


GIÁM ĐỐC

NGUYỄN ĐĂNG KHOA NGÔ VIẾT HOÀNG PHONG

…………………………………………………………………………………………………………….

You might also like