Professional Documents
Culture Documents
Chẩn Đoán Nhiễm Trùng Huyết
Chẩn Đoán Nhiễm Trùng Huyết
1. Lâm sàng
- Sốt và các triệu chứng toàn thân:
+ Sốt là triệu chứng rất thường gặp, có thể kèm theo rét run hoặc
không. Trong những trường hợp nặng, người bệnh có thể hạ thân nhiệt.
+ Nhịp tim nhanh, thở nhanh, có thể thay đổi tình trạng ý thức.
+ Phù, gan lách to.
- Vị trí ổ nhiễm trùng khởi điểm:
+ Nhiễm trùng tiêu hóa: áp xe gan, viêm túi mật, viêm ruột, viêm đại
tràng, thủng ruột hay các ổ áp xe khác.
+ Nhiễm trùng sinh dục tiết niệu: viêm đài bể thận, áp xe thận, sỏi
thận có biến chứng, áp xe tuyến tiền liệt.
+ Nhiễm trùng vùng tiểu khung: viêm phúc mạc vùng tiểu khung, áp
xe buồng trứng - vòi trứng.
+ Nhiễm trùng hô hấp dưới: viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp xe
phổi…
+ Nhiễm trùng mạch máu do các đường truyền tĩnh mạch, các catheter
mạch máu, thiết bị nhân tạo nhiễm trùng.
+ Nhiễm trùng tim mạch: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, áp xe cơ
tim, áp xe cạnh van tim.
+ Các nhiễm trùng da và niêm mạc.
- Triệu chứng rối loạn chức năng cơ quan: suy gan, suy thận….
- Biến chứng:
+ Sốc nhiễm khuẩn: huyết áp tâm thu < 90 mmHg, hoặc huyết áp tâm
thu giảm > 40 mmHg so với huyết áp nền, hoặc huyết áp trung bình < 70
mmHg.
+ Suy đa tạng: thường biểu hiện bằng một hay nhiều biểu hiện sau:
+ Giảm oxy máu động mạch (PaO2 /FiO2 < 300).
+ Thiểu niệu cấp (nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ ít nhất trong 2 giờ , mặc
dù được bù đủ dịch).
+ Tăng Creatinin > 0,5 mg/dl hoặc 44,2 µmol/l.
+ Rối loạn đông máu (INR > 1,5 hoặc aPTT > 60 giây).
+ Giảm tiểu cầu (số lượng < 100.000/µl).
+ Bụng chướng (không nghe thấy tiếng nhu động ruột).
+ Tăng Bilirubin máu (bilirubin toàn phần > 4 mg/dl hoặc 70 µmol/l).
2.3. Các xét nghiệm khác đánh giá tổn thương cơ quan theo vị trí
nhiễm trùng khởi điểm như xét nghiệm dịch não tủy, xét nghiệm nước
tiểu, X quang ngực, siêu âm, …
*Giá trị nồng độ PCT trong chẩn đoán nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn
huyết được khuyến cáo theo Hiệp hội nhiễm khuẩn Đức năm 2006 (xuất
bản các hướng dẫn cho chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn) như sau:
1. Giá trị bình thường: PCT < 0,05 ng/ml
2. PCT < 0,10ng/ml: Không chỉ định dùng kháng sinh
3. PCT < 0,25ng/ml: Không khuyến cáo dùng kháng sinh, nếu trị liệu
giảm xuống mức này thì tiếp tục dùng cho hiệu quả.
4. PCT > 0,25ng/ml: Khuyến cáo và cân nhắc sử dụng kháng sinh.
5. PCT > 0,50 ng/ml: Chỉ định kháng sinh là bắt buộc.
6. PCT 0,50 - 2,0 (ng/ml): Nhiễm khuẩn do đáp ứng viêm hệ thống,
nguyên nhân có thể là chấn thương, phẫu thuật sau chấn thương, sốc
tim...
7. PCT 2,0 - 10 (ng/ml): Đáp ứng viêm hệ thống nghiêm trọng
(SIRS), nguyên nhân bởi nhiễm trùng hệ thống và nhiễm khuẩn huyết,
chưa có suy đa tạng.
8. PCT > 10 ng/ml: Đáp ứng viêm hệ thống sâu do nhiễm khuẩn huyết
nghiêm trọng hoặc sốc nhiễm khuẩn.
Xét nghiệm định lượng Procalcitonin cho kết quả nhanh và độ đặc hiệu
trong chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn nên hiện nay được coi là một
công cụ đáng tin cậy để chẩn đoán nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn
toàn thân và phân biệt được các mức độ.