Tiểu luận GK môn NCKHKD 2022

You might also like

You are on page 1of 17

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.

HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

TIỂU LUẬN
MÔN: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ


DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Thầy LÊ ĐÌNH NGHI

NHÓM : 7

TP. Hồ Chí Minh, 4/2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài..............................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................1
2.1 Mục tiêu tổng quát.........................................................................................................2

2.2 Mục tiêu cụ thể...............................................................................................................2

2.3 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................2

3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................2


4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3
Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý luận ..................................................................................4
1. Ví điện tử..........................................................................................................................4
1.1. Khái niệm ví điện tử..................................................................................................4
1.2. Chức năng và vai trò của ví điện tử............................................................................5
1.3. Quy trình thanh toán ví điện tử...................................................................................5
2. Hành vi sử dụng ví điện tử................................................................................................5
Chương 3: Mô hình nghiên cứu...............................................................................................6
1. Quy trình nghiên cứu............................................................................................................6
2. Nhận thức rủi ro....................................................................................................................7
3. Hiệu quả mong đợi...............................................................................................................7
4. Điều kiện thuận lợi...............................................................................................................8
5. Thói quen..............................................................................................................................8
6. Giá trị dịch vụ.......................................................................................................................9
7. Thái độ đối với hành vi sử dụng ví điện tử..........................................................................9
8. Ý định hành vi......................................................................................................................9
9. Hành vi dự định..................................................................................................................10
10. Mô hình chấp nhận công nghệ...........................................................................................10
11. Lý thuyết chấp nhận TMĐT...............................................................................................11
12. Mô hình đề xuất ................................................................................................................13

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................14


Lời cảm ơn

Đầu tiên , nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Sài Gòn đã đưa bộ
môn :” Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh “vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt
nhóm em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn- Thầy LÊ ĐÌNH
NGHI đã hướng dẫn chúng em trong học kỳ này và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
nhóm nghiên cứu có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này .Thầy là người đã tận tình
dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em suốt học kỳ này. Bộ môn
Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh là một môn học thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy
nhiên do kiến thức và năng lực còn hạn chế do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài còn
nhiều thiếu sót. Nhóm nghiên cứu mong thầy đóng góp ý kiến để nhóm có thể hoàn
thiện đề tài nghiên cứu hơn nữa.

Lời cuối cùng nhóm nghiên cứu chúng em xin chúc Thầy Nghi và gia đình lời chúc sức
khỏe ,hạnh phúc và thành công trong cuộc sống

Danh sách thành viên nhóm 7

1 Trần Gia Bảo 3121330052

2 Nguyễn Thị Thúy Ngân 3121330233

3 Bùi Thụy Hải Tường 3120330513

4 Trương Thị Mai Hân 3121550026

5 Phan Thị Uyển Vy 3121550096

6 Hồ Nữ Yến Vy 3121550094
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1. Lí do chọn đề tài

Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin (IT) và thiết
bị di động (Smartphone) thì người tiêu dùng càng có nhiều cơ hội online hơn. Mặc dù
thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam chiếm phổ biến tuy nhiên thói quen này đang dần
thay đổi khi xuất hiện app Ví điện tử trong thời gian tới. Đặc biệt ví điện tử đang là lựa
chọn phương thức thanh toán hiện đại và nhiều tiện ích. Người tiêu dùng có thể thực
hiện thanh toán nhiều dịch vụ đa dạng khác nhau.

Theo nghiên cứu của Boston Consulting Group ( Tập đoàn tư vấn BCG) thì năm 2020
khoảng 49% người tiêu dùng thành thị tại khu vực Đông Nam Á đã sử dụng ví điện tử,
dự báo tỷ lệ này còn tăng đến 84% vào năm 2025. Trên thực tế, ứng dụng ví điện tử
đang tăng tốc nhanh chóng sau đại dịch Covid 19 đã thúc đẩy sự gia tăng mạnh mẽ của
các hình thức thanh toán kỹ thuật số và giao hàng tận nhà. Việt nam cũng ảnh hưởng
bởi dịch bệnh nên người dân đang có nhu cầu cao về việc mua bán hàng hóa online, bắt
kịp xu hướng đó các ví điện tử ở Việt nam đã kết hợp cùng nhiều cửa hàng, thương mại
điện tử, thanh toán online, ngân hàng để phục vụ tốt cho người tiêu dùng.

Để tìm hiểu tại sao ví điện tử lại trở nên phổ biến đặc biệt là người dân TP Hồ Chí
Minh. Nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài: “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tại TP Hồ Chí Minh”.

2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm kiểm định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định và quyết định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng trong việc mua hàng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là chứng minh sự phù hợp của
từng yếu tố trong thang đo được xây dựng là phù hợp và có ý nghĩa trong đánh giá chất
lượng dịch vụ ví điện tử

1
Xây dựng bộ thang đo về của ví điện tử dựa trên bộ thang đo 9 thành phần theo

mô hình UTAUT2, bao gồm: Hiệu suất mong đợi (PE), nổ lực kỳ vọng (EE), ảnh

hưởng xã hội (SI), điều kiện thuận lợi (FC), động lực hưởng thụ (HM), giá trị dịch vụ

(PV), thói quen (HT), ý định hành vi (BI), hành vi sử dụng (UB) và thang đo nhận

thức rủi ro (PCR).

Trong bài nghiên cứu này nhóm tác giả chỉ sử dụng 5 yếu tố: Hiệu suất mong đợi

(PE), ý định hành vi (BI), nhận thức rủi ro (PCR), thói quen (HT), giá trị dịch vụ (PV)

Kiểm định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong thang đo.

Phát hiện rủi ro, hạn chế của ví điện tử từ đó đề xuất giải pháp khắc phục

2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người
dân tại thành phố Hồ Chí Minh Kiểm định mức độ ảnh hưởng các quyết định sử dụng
dịch vụ ví điện tử của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh đề xuất những giải pháp
mang hàm ý về quản trị nhằm mục đích giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ ví điện tử tại
thành phố Hồ Chí Minh nhằm nắm bắt tốt hơn xu hướng cũng như nhu cầu thanh toán
của khách hàng thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu một yếu tố nào có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví
điện tử của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh Câu hỏi nghiên cứu hay có tồn tại sự
tác động của các quyết định sử dụng vụ ví điện tử của người dân tại thành phố Hồ Chí
Minh Câu hỏi nghiên cứu 3 các đơn vị cung cấp dịch vụ ví điện tử tại thành phố Hồ

2
Chí Minh cần phải làm gì để nắm bắt tốt hơn xu hướng cũng như nhu cầu thanh toán
của khách hàng thành phố Hồ Chí Minh
3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên hai phạm vi phạm vi không gian và phạm vi
thời gian
Phạm vi không gian nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát lấy ý kiến từ
người dân tại thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi thời gian tháng 2/2022 đến tháng
4/2022.
4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử của
người dân tại thành phố Hồ Chí Minh đối tượng khảo sát những người sinh sống làm
việc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sử dụng ví điện tử
5 Phương pháp nghiên cứu
Sẽ thực hiện kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong thời gian đầu khi tiến hành đề
tài nghiên cứu .Các bước nghiên cứu định tính được sử dụng là việc tìm kiếm các dữ
liệu thứ cấp sẵn có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu sưu tầm thống kê thu thập
thông tin từ nguồn dữ liệu có sẵn ở các cơ quan từ tạp chí báo chí từ các kết quả nghiên
cứu khoa học từ việc tham khảo ý của các chuyên gia thảo luận nhóm

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi
thông qua internet cho đối tượng khảo sát .Sau đó thu thập xử lý và phân tích dữ liệu
được thực hiện qua phần mềm SPSS

Ngoài ra bài nghiên cứu còn sử dụng 5 biến trong mô hình UTAUT và UTAUT2, sau
đây là lời giải thích cho 5 biến :

 Hiệu suất mong đợi (PE): Mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ

thống sẽ giúp họ đạt được kết quả mong muốn, giúp họ đạt được lợi nhuận hay tiết

kiệm chi phí khi áp dụng công nghệ.

3
 Nhận thức rủi ro (PCR): được định nghĩa như kỳ vọng chủ quan của người
tiêu

dùng phải chịu một mất mát trong việc theo đuổi của một kết quả mong muốn của việc

sử dụng dịch vụ.

 Giá trị dịch vụ: các chi phí và cấu trúc giá cả có thể có một tác động đáng kể

đến việc sử dụng công nghệ của người tiêu dùng.

 Ý định hành vi: Mức độ mà một người đã xây dựng kế hoạch có ý thức để
thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi ấn định trong tương lai.

 Thói quen (HT) đã được định nghĩa là mức độ mà mọi người có xu hướng
thực hiện hành vi một cách tự động

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý luận

1. Ví điện tử

1.1 Khái niệm về ví điện tử

Ví điện tử là một ví ảo lưu trữ thông tin thẻ thanh toán trên máy tính hoặc thiết bị di
động, để tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho mua hàng trực tuyến, mà cả thanh toán
tại các điểm bán lẻ (Tolety, 2018). Còn theo Pachpande và Kamble (2018), ví điện tử là
một loại thẻ hoạt động bằng điện tử và cũng được sử dụng cho các giao dịch được thực
hiện trực tuyến thông qua máy tính hoặc điện thoại thông minh.

Về cơ sở pháp lý : dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài
khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán lập trên
vật mang tin (như chíp điện tử, sim điện thoại di động, máy tính…), cho phép lưu trữ
một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được
chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo
thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.

4
Theo Nghị định 101/2012, ví điện tử được coi là dịch vụ trung gian thanh toán, trong
đó người dùng ví được cấp một tài khoản kỹ thuật số liên kết với phương tiện điện tử
(ví dụ: điện thoại di động ,laptop, máy tính bảng..) và có chứa một giá trị tiền tệ. Giá trị
tiền tệ trong ví điện tử được bảo đảm bằng tiền được chuyển từ tài khoản ngân hàng
của người dùng sang tài khoản của nhà cung cấp dịch vụ ví. Người dùng chỉ có thể nạp
và rút tiền mặt từ ví điện tử thông qua tài khoản của người dùng. Các khoản tiền trong
tài khoản của nhà cung cấp dịch vụ ví chỉ có thể được sử dụng để thanh toán cho nhà
cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa, hoặc để hoàn trả lại cho người dùng ví.

1.2 Chức năng và vai trò của ví điện tử

Chức năng:

1. Thanh toán trực tuyến.


2. Nhận và chuyển tiền qua mạng.
3. Lưu giữ tiền trên mạng Internet

Vai trò

Ví điện tử ra đời góp phần phát triển hệ thống kinh doanh thương mại điện tử, đem lại
những lợi ích cho người mua, người bán, ngân hàng và xã hội.

 Người mua thực hiện nhanh chóng công việc thanh toán.
 Người bán tăng hiệu quả hoạt động bán hàng trực tuyến.
 Ngân hàng giảm sự quản lý các giao dịch thanh toán từ thẻ khách hàng.
 Dễ dàng và nhanh chóng chuyển và nhận tiền vượt qua rào cản địa lý.
 Xã hội giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần ổn định lạm phát…

1.3 Quy trình thanh toán ví điện tử

Bước 1: Tải ứng dụng ví điện tử về máy. Một số loại app tiêu biểu như: VinID,
VNpay, MOMO, Zalopay..

5
Bước 2: Cập nhật các thông tin cá nhân bao gồm họ & tên, số điện thoại, email, ngày
tháng năm sinh

Bước 3: Tạo tài khoản và xác minh tài khoản

Bước 4: Tiến hành liên kết tài khoản ngân hàng

2. Hành vi sử dụng ví điện tử

Hành vi sử dụng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức,
hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay được cuộc sống của họ
(Bennett, 1988, dẫn theo Trần Lê Trung Huy, 2011, 7).David (1989) cho rằng, con
người trong một tổ chức có thể bị ép buộc sử dụng công nghệ thông tin, bởi vì công
nghệ thông tin mang lại những lợi ích nhất định cho tổ chức mặc dù những người trong
tổ chức thích hoặc không thích sử dụng nó, khi đó yếu tố thái độ của người sử dụng
không còn phản ánh chính xác hành vi sử dụng nữa.Lin, Chan & Jin (2004) kết luận
rằng, thái độ người sử dụng trở thành một yếu tố quan trọng trong điều kiện giải trí.
Karahanna, Straub & Chervany (1999) chỉ ra rằng, qua thời gian thái độ người sử dụng
sẽ trở nên quan trọng trong việc xác định hành vi sử dụng công nghệ.

Các giao dịch mua bán trên ví điện tử với môi trường tiềm ẩn nhiều sự không chắc
chắn, vì người mua và người bán có rất ít thông tin về nhau. Do đó, để các giao dịch
này được thực hiện, thì niềm tin của các bên là một điều kiện cần, đặc biệt là niềm tin
của bên mua, đối tượng dễ bị tổn thương trong giao dịch. Khi người tiêu dùng có niềm
tin ban đầu về nhà cung cấp các dịch vụ điện tử, đồng thời tin rằng việc sử dụng chúng
sẽ có lợi cho công việc và cuộc sống, họ sẽ tin những dịch vụ trực tuyến là hữu ích
(Gefen và cộng sự, 2003)

Cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân (đánh giá ảnh hưởng) về việc thực

hiện hành vi mục tiêu (Fishbein và Ajzen 1975, tr. 216) Mức độ mà một người tin rằng
sử dụng hệ thống cụ thể sẽ nâng cao công việc của họ hiệu suất (Davis 1989, trang
320). Mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống cụ thể sẽ được miễn phí (Davis

6
1989, tr.320). Nhận thức rằng người dùng sẽ muốn thực hiện một hoạt động bởi vì nó
được coi là công cụ để đạt được các kết quả có giá trị khác biệt với bản thân hoạt động,
chẳng hạn như cải thiện hiệu suất công việc, trả lương hoặc thăng chức (Davis và cộng
sự, 1992, trang 1112)

Chương 3: Mô hình nghiên cứu

1 Quy trình nghiên cứu

Lựa chọn đề tài Mực tiêu nghiên


cứu Cơ sở lý thuyết
nghiên cứu

Thang đo nháp

Thang đo Nghiên cứu


Điều chỉnh
chính thức định tính

Nghiên cứu định Kiểm định tương


lượng Kết luận nghiên
quan và phân tích
cứu
hồi quy

2 Nhận thức rủi ro – Percieved Risk (PCR)

7
Nhận thức rủi ro (PCR) là khả năng thể hiện sự mất mát của người tiêu dùng trong
việc thực hiện kết quả mong muốn khi sử dụng dịch vụ điện tử ( Yang & cộng sự,
2015), về cơ bản là nỗi sợ hãi của người sử dụng lo lắng với sự mất mát có thể xảy ra
với họ.

Giả thuyết được đề xuất là:

H1: Nhận thức rủi ro (PCR) có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ đối với sử dụng ví điện
tử của khách hàng tại TP.HCM.

H2: Nhận thức rủi ro (PCR) có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

3 Hiệu suất mong đợi – Perfotmance Expectancy ( PE )

Hiệu suất mong đợi (PE) là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống
thông tin sẽ giúp đạt hiệu quả cao trong công việc (Venkatesh & cộng sự, 2003, 2012).

Giả thuyết đề xuất là:

H3: Hiệu suất mong đợi (PE) có ảnh hưởng tích cực đến TD đối với sử dụng ví điện tử
của khách hàng tại TP.HCM.

H4: Hiệu suất mong đợi (PE) có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

4 Điều kiện thuận lợi – Facilitating Conditions (FC)

Điều kiện thuận lợi (FC) là mức độ cá nhân tin rằng tồn tại cơ sở hạ tầng kĩ thuật và
tổ chức để hỗ trợ cho việc sử dụng hệ thống (Vankatesh & cộng sự, 2003, 2012). Trong
nghiên cứu này, điều kiện thuận lợi bao gồm khả năng, kiến thức của người dùng và
các nguồn lực hỗ trợ sẵn có của công nghệ hoặc sự hỗ trợ kĩ thuật để người tiêu dùng
sử dụng ví điện tử.

Giả thuyết đề xuất là:

8
H5: Điều kiện thuận lợi (FC) có ảnh hưởng tích cực đến TD đối với sử dụng ví điện tử
của khách hàng tại TP.HCM.

H6: Điều kiện thuận lợi (FC) có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

5 Thói quen - Habit (HT)

Thói quen (HT) đã được định nghĩa là mức độ mà mọi người có xu hướng thực
hiện hành vi một cách tự động. Trong việc hướng đến việc sử dụng công nghệ cũng
vậy, các cá nhân khác nhau có thể hình thành các mức khác nhau tùy thuộc vào thói
quen sử dụng của họ về một công nghệ. Một vận hành của thói quen đó đã được chứng
minh là có tác dụng trực tiếp vào việc sử dụng công nghệ vượt trội so với các tác động
của ý định.
Giả thuyết được đề xuất là:
H7: Thói quen (HT) ) có ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

H8: Thói quen (HT) ) có ảnh hưởng tích cực đến TD đối với sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

6 Giá trị dịch vụ - Price Value (PV)

Các chi phí và cấu trúc giá cả có thể có một tác động đáng kể đến việc sử dụng công
nghệ của người tiêu dùng. Đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử thường
xuyên, yếu tố giá, phí dịch vụ là những vấn đề quan tâm và điều này ảnh hưởng đến ý
định hành vi sử dụng thanh toán bằng ví điện tử.

Giả thuyết được đề xuất là:

H9: Giá trị dịch vụ (PV) có ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với sử dụng ví điện tử
của khách hàng tại TP.HCM.

9
H10: Giá trị dịch vụ (PV) có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM

7 Thái độ đối với sử dụng ví điện tử

Thái độ có thể được định nghĩa như sau “cảm nhận tích cực hay tiêu cực của một cá
nhân về việc thực hiện hành vi mục tiêu” (Davis, 1989, p.335) . Yang et al. (2021) cho
rằng thái độ đối với sử dụng sản phẩm là cảm giác vui sướng, phấn khởi, hài
lòng/không hài lòng, thất vọng hay sự chán ghét bởi một cá nhân với một hành động cụ
thể.

Giả thuyết được đề xuất là:

H11: Thái độ đối với sử dụng ví điện tử có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví
điện tử của khách hàng tại TP.HCM.

8 Ý định hành vi - Behavioral Intention (BI)

Ý định hành vi (BI) Mức độ mà một người đã xây dựng kế hoạch có ý thức để thực
hiện hoặc không thực hiện một số hành vi ấn định trong tương lai. Theo Featherman&
Pavlou (2003), ý định hành vi sử dụng là nhận thức cá nhân trong kế hoạch của mình
và sẵn sàng với một nỗ lực hướng đến các giao dịch điện tử trực tuyến. Ý định hành vi
trong phạm vi đề tài là dự định, kế hoạch của cá nhân hướng đến sử dụng thanh toán
bằng dịch vụ ví điện tử.

Giả thuyết được đề xuất là:

H12: Ý định hành vi có ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng tại
TP.HCM.

9 Hành vi dự định - Theory of Planned Behavior (TPB)

Thuyết hành vi dự định (TPB) được đề xuất bởi Ajzen vào năm 1989 như là một
lý thuyết mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) được đề suất bởi
Fishbein và Ajzen (1975), lý thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lý thuyết
10
TRA về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý chí.
Cũng giống như lý thuyết TRA thì theo lý thuyết TPB, hành vi thực hiện một
hành động cụ thể của cá nhân xuất phát trực tiếp bởi ý định hành vi của cá nhân
đó. Ý định hành vi này chịu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố chính, đó là: thái độ,
chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. So với TRA, thuyết hành
vi dự định (TPB) đã bổ sung thêm 1 biến số độc lập mới, đó là nhận thức kiểm
soát hành vi - yếu tố này được định nghĩa là sự nhận thức của cá nhân về sự dễ
dàng hay khó khăn trong việc thực hiện một hành vi mong muốn và đây cũng là
một yếu tố quan trọng của lý thuyết hành vi dự định
Giả thuyết được đề xuất là:

H13: Hành vi dự định có ảnh hưởng đến hành vi hay ý định sử dụng ví điện tử của
khách hàng tại TP.HCM.

10 Mô hình chấp nhận công nghệ - Technology Acceptance Model (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được giới thiệu bởi Davis (1989), dựa
theo mô hình TRA. TAM được sử dụng để giải thích và dự đoán về hành vi chấp
nhận và sử dụng công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp nhận một cách rộng
rãi trong các nghiên cứu. Nội dung chính của mô hình là miêu tả ảnh hưởng của
các đặc điểm kỹ thuật trong hệ thống đến hành vi chấp nhận và ý định sử dụng
công nghệ của từng cá nhân. Mục đích của TAM là cung cấp lời giải thích rõ

11
ràng về các yếu tố quyết định chấp nhận công nghệ nói chung, đồng thời lý giải
hành vi của người dùng trên các ứng dụng công nghệ và kỹ thuật máy tính một
cách vừa thực tế, vừa theo lý thuyết. TAM chỉ ra rằng, khi người dùng tương tác
với công nghệ mới, các nhân tố chính có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ về
việc sử dụng công nghệ đó bao gồm: cảm nhận sự hữu ích và cảm nhận sự dễ sử
dụng.

Trong đó, Nhận thức sự hữu ích (PU - Perceived Usefulness) là cấp độ mà cá
nhân tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện của
họ. Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU - Perceived Ease of Use) là cấp độ mà mọi
người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực.
Giả thuyết được đề xuất là:

H14: Mô hình chấp nhận công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện
tử của khách hàng tại TP.HCM.

11 Lý thuyết chấp nhận TMĐT - E-Commerce Adoption Model (CAM)

Tác giả Joongho Ahn, Jinsoo Park, và Dongwon Lee (2001) đã xây dựng mô
hình chấp nhận sử dụng TMĐT E-CAM bằng cách tích hợp mô hình TAM với

12
thuyết nhận thức rủi ro. Nghiên cứu này đã cung cấp kiến thức về các yếu tố tác
động đến việc chuyển người sử dụng internet thành khách hàng tiềm năng. Nhận
thức tính dễ sử dụng và nhận thức sự hữu ích phải được nâng cao, trong khi nhận
thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ và nhận thức rủi ro liên quan đến
giao dịch trực tuyến phải được giảm đi.
Giả thuyết được đề xuất là:

H15: Lý thuyết chấp nhận thương mại điện tử có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng ví điện tử của khách hàng tại TP.HCM.

3.12 Mô hình đề xuất

Nhận thức rủi ro

Hiệu suất mong đợi

Kd
Điều kiện thuân lợi
Thái độ đối với việc
Thói quen sử dụng ví điện tử

Giá trị dịch vụ

Thái độ
Ý định sử dụng
Ý định hành
vi
ví điện tử
13
Hành vi dự tính
Tài liệu tham khảo
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân TPHCM. (2022, April

4). NCKHKD. Retrieved April 4, 2022, from

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-nguyen-tat-thanh/phap-luat-

dai-cuong/bia-cuoi-ki-bia-bao-cao-cuoi-ki/19191470

NCKHKD. (2022, April 4). Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành vi Sử Dụng ví Điện

Tử. Retrieved April 4, 2022, from https://123docz.net//document/9992924-nghien-cuu-

cac-nhan-to-anh-huong-den-hanh-vi-su-dung-vi-dien-tu-cua-nguoi-dung-tai-thanh-

pho-ho-chi-minh.htm

14

You might also like