You are on page 1of 2

Bắc Kinh 

(tiếng Trung: 北京; bính âm: Běijīng, Phát âm tiếng Trung: [peɪ˨˩ ͡tɕiŋ˥]  nghe (trợ giúp·thông tin)), là


thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong
số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với 14 quận nội thị và cận nội thị cùng hai huyện nông thôn; là
trung tâm chính trị, văn hóa và giáo dục của Trung Quốc. Bao quanh hầu hết Bắc Kinh là tỉnh Hà
Bắc, thành phố Thiên Tân giáp với Bắc Kinh ở phía Đông Nam.[3]
Bắc Kinh là thành phố lớn thứ hai Trung Quốc xét theo số dân đô thị, xếp sau Thượng Hải, là một
trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 21.707.000 người vào năm 2017.
[4]
 Năm 2018, Bắc Kinh là đơn vị hành chính (gồm bốn thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh,
năm khu tự trị dân tộc và hai đặc khu hành chính) đông thứ 26 về số dân với 21,5 triệu dân; đứng
thứ 12 về kinh tế Trung Quốc[5] và GDP đạt 3.032 tỉ NDT (458,2 tỉ USD) tương ứng với Áo hay Na
Uy.[6] Bắc Kinh có chỉ số GDP đầu người đứng thứ nhất Trung Quốc, đạt 140.760 NDT (tương
đương 21.261 USD).[7] Thành phố là nơi đặt trụ sở của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước lớn nhất
Trung Quốc, và là một đầu mối giao thông chính của các hệ thống quốc lộ, đường cao tốc, đường
sắt và đường sắt cao tốc tại Trung Quốc. Sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh là sân bay bận rộn thứ
hai trên thế giới theo số lượng hành khách.
Lịch sử của thành phố đã có từ ba thiên niên kỷ. Bắc Kinh là kinh đô cuối cùng trong tứ đại cố đô
phong kiến Trung Hoa, là trung tâm chính trị của cả nước trong phần lớn thời gian suốt các triều
đại Nguyên, Minh, Thanh.[8] Thành phố nổi tiếng với các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc lâu đời, đồ
sộ như cung điện, chùa chiền, lăng mộ, thành trì; cùng với đó, các kho tàng nghệ thuật đa dạng, các
trường đại học chất lượng cao góp phần đưa Bắc Kinh trở thành một trung tâm văn hóa và nghệ
thuật tại Trung Quốc.[9] Thủ đô Bắc Kinh là một thành phố đặc biệt của Trung Quốc và cả thế giới.[10]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]


Bắc Kinh (北京) có nghĩa là "Kinh đô phía bắc", phù hợp với truyền thống chung của Đông Á khi kinh
đô được dứt khoát đặt tên như chính nó. Các thành phố có kiểu tên tương tự là Nam Kinh (南
京 Nánjīng, có nghĩa là "Kinh đô phía nam"), Tokyo (東京, "Đông Kinh" theo chữ Hán), Đông
Kinh (東京 Dōngjīng, có nghĩa là "Kinh đô phía đông", ngày nay là Hà Nội); cũng như Kyoto (京都,
"Kinh Đô") và Kinh Thành, (京城 – có nghĩa là "kinh đô", ngày nay là Seoul), Tây Kinh (西京 Xījīng,
nghĩa là "Kinh đô phía tây", nay là Lạc Dương). Ở Trung Quốc, thành phố này có nhiều lần được đặt
tên lại. Giữa thời gian từ 1368 đến 1405, và sau đó lại một lần nữa từ 1928 [11] đến 1949, thành phố
này có tên là Bắc Bình (北平; bính âm: Beiping; Wade-Giles: Pei-p'ing), có nghĩa "hòa bình phía
bắc" hay "bình định phía bắc". Trong cả hai trường hợp, tên được đổi – bằng cách bỏ từ "kinh" - để
phản ánh hiện thực là kinh đô đất nước đã chuyển đến Nam Kinh, lần đầu tiên dưới thời Hồng Vũ
hoàng đế Nhà Minh, và lần thứ hai dưới thời Chính phủ Quốc dân của Trung Hoa Dân Quốc, lúc đó
Bắc Kinh không phải là kinh đô của Trung Hoa.
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã chuyển thủ đô về Bắc Kinh năm 1949 một lần nữa một phần để
nhấn mạnh rằng Bắc Kinh đã trở lại vai trò thủ đô Trung Quốc của mình. Chính phủ Trung Hoa Dân
Quốc ở Đài Loan chưa bao giờ công nhận chính thức việc đổi tên này và trong thập niên
1950 và thập niên 1960 phổ biến ở Đài Loan gọi Bắc Kinh là Bắc Bình để ám chỉ tính bất hợp pháp
của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngày nay, phần lớn Đài Loan, kể cả chính phủ Đài Loan đều
sử dụng tên gọi Bắc Kinh, dù một số bản đồ của Trung Quốc từ Đài Loan vẫn sử dụng tên gọi cũ
cùng với biên giới chính trị cũ. Yên Kinh (燕京; Bính âm: Yānjīng; Wade-Giles: Yen-ching) cũng là
một tên phổ biến khác không chính thức của Bắc Kinh, liên hệ đến nước Yên đã tồn tại ở đây từ
thời nhà Chu. Tên này hiện được một số tổ chức sử dụng làm tên thương hiệu như bia Yên
Kinh, Đại học Yên Kinh, một trường đại học đã bị sáp nhập vào Đại học Bắc Kinh. Trong thời Nhà
Nguyên, Bắc Kinh được gọi là Đại Đô.
Giản xưng của Bắc Kinh là "Kinh" (京), chúng xuất hiện trong biển số xe của thành phố. Giản xưng
chữ cái Latinh chính thức của Bắc Kinh là "BJ".[12]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Lịch sử Bắc Kinh

Lịch sử ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Một chiếc nghiễn (甗) dùng để đun nấu có niên đại từ thời Yên, khai quật ở di
chỉ Lưu Ly Hà thuộc huyện Phòng Sơn
Đã phát hiện được các dấu vết có niên đại sớm nhất về sự định cư của con người tại Bắc Kinh
trong các hang động ở Long Cốt Sơn (龙骨山) gần Chu Khẩu Điếm thuộc huyện Phòng Sơn,
nơi người vượn Bắc Kinh từng sinh sống. Các hóa thạch người đứng thẳng (Homo erectus) từ các
hang động này có niên đại từ 230.000 đến 250.000 năm trước. Người hiện đại (homo sapiens) thời
đại đồ đá cũ cũng đã sinh sống tại khu vực Bắc Kinh, từ khoảng 27.000 năm trước.[13] Các nhà khảo
cổ học đã phát hiện những điểm định cư thời đại đồ đá mới trên khắp thành phố, bao gồm cả
ở Vương Phủ Tỉnh tại trung tâm Bắc Kinh.
Thành có tường bao bọc đầu tiên tại khu vực Bắc Kinh là Kế, một thành bang tồn tại từ thế kỷ XI
đến thế kỷ VII TCN. Trên địa bàn Bắc Kinh hiện nay, Kế nằm ở phía nam của ga Bắc Kinh Tây.
[14]
 Nơi này sau đó đã bị nước Yên chinh phục và trở thành kinh đô của nước này với tên gọi Yên
Kinh.

You might also like