You are on page 1of 3

第3課

Hệ thống giáo dục Việt Nam


ベトナムの教育制度
1. Giáo dục mầm non:  大学院に進学する: học lên cao học
1. 幼児教育     就学前の教育:giáo dục mầm non ( giáo dục trc lớp 1)
Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.
幼児教育には保育所教育と幼稚園教育がある
Giáo dục nhà trẻ được thực hiện đối với trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi.
ほいくじょきょういく
保育所教育は、生後 3 か月から 3 歳までの子供を対象に実施されます
Giáo dục mẫu giáo được thực hiện đối với trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.
幼稚教育きは、3 歳から 6 歳までの子供を対象に実施されます。
2. Giáo dục phổ thông: 
2. 一般教育:
Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học – cấp I , giáo dục trung học cơ sở – cấp II và giáo
dục trung học phổ thông – cấp III
一般教育には初等教育- レベル I、前期中等教育 -レベル II、後期中等教育-レベル III を
含む
Giáo dục tiểu học
初等教育
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến hết lớp 5. Học sinh sau khi
hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học sẽ học tiếp lên trung học cơ sở.
初等教育は、1 年生から 5 年生の終おわりまでの 5 学年にわたって実施されます。初等教育き
プログラムを修了すると、生徒は中学校に進みます。
Giáo dục trung học cơ sở
 前期中等教育
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9. Học sinh sau
khi hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở có thể học tiếp lên trung học phổ thông
hoặc theo học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.
Giáo dục trung học phổ thông
後期中等教育
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có thể học lên đại học hoặc theo học các chương trình giáo
dục nghề nghiệp.
後期中等教育は、10 年生から 12 年生の終わりまでの 3 学年にわたって実施されます。高校卒
業者は、大学に進学したり、職業教育プログラムに参加したりできます
3. Giáo dục chuyên biệt
+ Trung học phổ thông chuyên, năng khiếu : Mục đích của hệ thống trường chuyên là chú trọng
phát triển năng khiếu của học sinh để bồi dưỡng thành nhân tài.
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên: đây là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân của
Việt Nam. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
quận, cấp thành phố và cấp tỉnh. Do đó, hầu như các tỉnh đều có ít nhất 1 Trung tâm giáo dục
thường xuyên.
+ Trường phổ thông dân tộc nội trú là các trường nội trú đặc biệt, có thể là cấp II hoặc có thể là
cấp III. Các trường này dành cho con em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn về kinh tế – xã hội nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ cho các địa
phương này. Học sinh được ở tại trường và được cấp kinh phí ăn, ở.
+ Trường giáo dưỡng: Đây là loại hình trường đặc biệt dành cho các thanh thiếu niên phạm tội.
4. Giáo dục đại học
Các chương trình đào tạo trình độ đại học tiếp nhận người đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn
hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; người đã tốt nghiệp trình độ
cao đẳng.
5. Giáo dục sau đại học
+ Cao học (Thạc sĩ): 
Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tương đương 1 đến 2 năm học tập trung tùy theo yêu cầu của
ngành đào tạo.
+ Nghiên cứu sinh (Tiến sĩ):
Các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc người
tốt nghiệp trình độ đại học nếu đáp ứng được các yêu cầu của chương trình đào tạo.

You might also like