You are on page 1of 7

8.2.3.

Các loại hình cộng tác trong chuỗi cung ứng

Cộng tác hiệu quả là nền tảng sức mạnh của các chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
cần nắm được các phương pháp và loại hình cộng tác để vận dụng trong mọi phạm vi chuỗi cung ứng.\

8.2.3.1. Cộng tác theo phạm vi

Thông thường các doanh nghiệp sẽ tuần tự trải qua 4 mức độ cộng tác xét theo phạm vi từ trong doanh
nghiệp tới toàn chuỗi cung ứng (Hình 8.5).

Mức 1 là khi các hoạt động phân mảng, không có sự cộng tác trong nội bộ doanh nghiệp.

Mức 2 là tích hợp các hoạt động liền kề thành các chức năng như mua và kiểm soát vật liệu thành quản
lý vật liệu, bán và phân phối thành chức năng phân phối... điều này cho phép giảm chi phí cho các hoạt
động.

Mức 3 là mức tích hợp nội bộ giữa các chức năng xuyên suốt trong một doanh nghiệp với chiến lược
kinh doanh.

Mức 4 là mức tích hợp giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp trong một chuỗi
cung ứng hợp tác và làm việc cùng nhau để đạt mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của NTD. Sản xuất tinh
gọn một ví dụ tốt về tích hợp bên ngoài thành công.

Cũng tương tự quan điểm cộng tác tuần tự, từ góc độ chuỗi cung ứng nội bộ và bên ngoài thì hoạt động
cộng tác cũng chia thành 2 phạm vi là công tác chuỗi cung ứng nội bộ và bên ngoài.

Tích hợp chuỗi nội bộ. Theo truyền thống, các chức năng như mua, sản xuất, dự trữ, vận chuyển và bán
được thực hiện và đo lường riêng biệt nên cũng được quản lý độc lập.
Tích hợp với chuỗi cung ứng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ được phân phối đến
NTD đều thông qua một loạt các hoạt động phối hợp giữa các thành viên chuỗi cung ứng. Sự phối hợp
thiếu hiệu quả trong bất cứ giai đoạn nào trong chuỗi đều có thể làm tăng chi phí và giảm tổng giá trị
chuỗi cung ứng. Các cơ hội chính để cộng tác giữa các thanh viên chuỗi cung ứng bao gồm: cộng tác giữa
nhà sản xuất và nhà cung cấp; cộng tác giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất (hoặc bán buôn); cộng tác giữa
doanh nghiệp logistics với các doanh nghiệp chuỗi cung ứng (Hình 8.6).

8.2.3.2. Cộng tác theo chiều dọc và ngang chuỗi ứng

Tích hợp cấu trúc chuỗi cung ứng là chiến lược kinh doanh sử dụng mạng lưới tài sản của doanh nghiệp
để sắp xếp các quyết định và quy trình chiến lược trên toàn mạng (từ nhà cung cấp, sản xuất tới khách
hàng cuối cùng) nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh, sức mạnh tổng hợp và hiệu quả tốt hơn cũng như
tăng cường sự kiểm soát các đầu vào và đầu ra trong toàn chuỗi. Các mô hình liên kết tích hợp dựa trên
mạng lưới tài sản là các cấu trúc tổ chức cho phép các công ty trong chuỗi cung ứng hoạt động theo một
cấu hình kết nối trong chuỗi giá trị, thường bao gồm các đối tác, sự hợp tác và các hoạt động được tối
ưu hóa.

Từ góc độ SCM, tích hợp dọc và ngang giúp đạt được sự tiết kiệm về chi phí, gia tăng lợi nhuận và đáp
ứng mức DVKH tốt hơn, tối đa hóa lợi ích các bên tham gia vào hệ thống. Các lợi ích này là nhờ loại bỏ
sự dư thừa hay trùng lặp, giảm hàng tồn kho, thời gian đặt hàng, kiểm soát tốt hơn nhà cung cấp và
phân phối, tiếp cận mạng lưới đối tác và giảm chi phí cố định.

a) Tích hợp dọc (Vertical intergration - VI) là chiến lược cộng tác trong đó một công ty mở rộng sở hữu
hoặc hoạt động trong chuỗi cung ứng của mình bằng cách kết hợp với các chuỗi cung ứng của nhà cung
cấp hoặc nhà phân phối.

Ví dụ:

Ford River Rouge Complex, một nhà máy sản xuất ôtô do Henry Ford thành lập năm 1927 là một ví dụ
điển hình về chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc vào giai đoạn đầu phát triển. Công ty Ford sở hữu
từ việc sản xuất quặng sắt, than đá cho đến khâu sản xuất thép từ các mỏ và nhà máy. Ford cũng sở hữu
các khu rừng, nhà máy thủy tinh, đường sắt và đồn điền cao su. Điều này giúp cho chuỗi cung ứng của
công ty đảm bảo tính kinh tế nhờ quy mô, có mức độ kiểm soát cao trong quá trình cung cấp các đầu
vào và đầu ra.

Có 3 dạng VI (Hình 8.7) và những đặc trưng dưới đây.

- Tích hợp ngược chiều hay tích hợp về thượng nguồn. Công ty mở rộng về hướng các công ty cung cấp
các đầu vào hay linh kiện nhằm đảm bảo an toàn và quản lý nguồn lực đầu vào hiệu quả cho công ty. Ví
dụ, nhà máy River Rouge với các công ty sản xuất gỗ và thủy tinh của riêng mình.

Dạng VI này hiệu quả nhất khi có ít nhà cung ứng nhưng nhiều đối thủ cạnh tranh mua, giá đầu vào
không ổn định, lợi nhuận của nhà cung cấp cao hơn. Nhà cung cấp hiện tại không hiệu quả hoặc không
đáng tin cậy, đồng thời công ty có đủ khả năng để quản lý chuỗi cung cấp thượng nguồn.

Tích hợp xuôi hay tích hợp về hạ nguồn khi công ty mong muốn đạt được tính kinh tế cao hơn về quy mô
và thị phần. Công ty mở rộng sở hữu hoặc kiểm soát các trung tâm phân phối hoặc các nhà bán lẻ, do đó
mở rộng liên hệ trực tiếp với NTD.

Hình 8.7. Các loại hình tích hợp dọc trong chuỗi cung ứng

Tích hợp cân bằng là sự cộng tác cả về thượng nguồn và hạ nguồn nhằm tối đa hoá các giá trị tạo ra
trong suốt chuỗi cung ứng của công ty. Một công ty thực hiện tích hợp cân bằng thông qua việc mở rộng
sở hữu hoặc kiểm soát các nhà cung cấp, sản xuất, bán buôn, bán lẻ.

Apple là một ví dụ điển hình về dạng tích hợp này. Họ sở hữu trung tâm dữ liệu riêng, khâu sản xuất
thiết bị để sản xuất chip của riêng họ và các thành phần khác như marketing, cửa hàng bán lẻ và các
trung tâm hỗ trợ.
b) Tích hợp ngang (Horizontal intergration - HI): Là chiến lược sử dụng để tăng cường vị thế của doanh
nghiệp trong một ngành, thông qua việc mua lại, sáp nhập và tiếp quản các công ty cạnh tranh trong
cùng chuỗi giá trị ngành. Tình huống HI dễ dẫn đến sự độc quyền hoặc độc quyền nhóm, trường hợp rất
nhiều công ty trong cùng ngành cũng sử dụng HI có thể dẫn đến sự hợp nhất ngành.

HI cũng thể hiện dưới hai dạng chính là sáp nhập và mua lại (M&A). Sáp nhập (Merge) là khi hai công ty
độc lập tương đương tích hợp với nhau, còn gọi là hợp nhất. Mua lại (Acquisition) là khi một công ty
mua lại toàn bộ một công ty khác mà công ty này không muốn bị mua. Sự khác biệt giữa hai dạng HI này
thể hiện trong Hình 8.8.

Các ưu điểm của HI gồm những khía cạnh sau đây:

 Mở rộng giới hạn kinh tế


 Tăng sự khác biệt của sản phẩm
 Nhân rộng mô hình kinh doanh
 Giảm cạnh tranh ngành
 Tăng sức mạnh thương lượng
 Giá rẻ hơn
 Tăng sức mạnh thị trường.
 Tiếp cận thị trường mới.

HI cũng không tránh khỏi những hạn chế dưới đây:

 Giá trị cũ bị phá hủy


 Tác động pháp lý
 Giảm tính linh hoạt

8.2.3.3. Cộng tác theo cấp độ

a) Cộng tác giao dịch: Là mối quan hệ nhắm tới việc thực thi giao dịch giữa các đối tác sao cho có hiệu
quả cao nhất. Các đối tác trong mối quan hệ giao dịch ít chú trọng vào việc giảm chi phí SCM hay tăng
doanh thu.

Chỉ tập trung vào tăng cường sự thuận lợi cho các giao dịch, như giảm bớt việc thường xuyên phải
thương lượng lại. Cộng tác giao dịch hay gặp với các thương vụ mua bán trong đó khách hàng mua vật
liệu sửa chữa, bảo dưỡng thông dụng từ nhà cung cấp, giá cả là yếu tố quyết định. Các bên có xu hướng
chú trọng vào các giao dịch hàng ngày hơn là phát triển mối quan hệ lâu dài.
b) Cộng tác hợp tác: Chỉ mối quan hệ được xác định cụ thể, rõ ràng theo hợp đồng và phụ thuộc vào sự
thích nghi giữa nhà cung ứng với các mục tiêu đã định trước của doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ ở
mức độ trung hạn, đòi hỏi sự liên kết tương đối chặt chẽ giữa các bên. Quan hệ kiểu hợp tác có mức độ
chia sẻ thông tin cao hơn, các bên tự nguyện đưa ra các xác nhận và cam kết, cùng chia sẻ thông tin dự
báo, tình trạng dự trữ, đơn đặt hàng, tình trạng đặt và giao hàng.

c) Cộng tác phối hợp: Chỉ mức quan hệ dài hạn, có kế hoạch, trong đó mỗi bên đều có khả năng đáp ứng
nhu cầu của bên kia. Cả hai bên sẽ chia sẻ giá trị, mục tiêu và các chiến lược tích hợp cho lợi ích chung.
Mối quan hệ này đòi hỏi các bên phải điều chỉnh mục tiêu và các quy trình tác nghiệp để có sự tương
thích nhịp nhàng và liên tục.

d) Cộng tác đồng bộ: Mức độ cao nhất thể hiện phạm vi cộng tác mở rộng nhất với số quan hệ ít nhất là
quan hệ cộng tác đồng bộ còn gọi là các liên minh chiến lược. Mối quan hệ cộng tác này vượt ra khỏi
phạm vi các hoạt động tác nghiệp thông thường.

8.2.3.4. Theo cơ chế cộng tác trong chuỗi cung ứng

Cơ chế cộng tác chuỗi cung ứng trả lời cho câu hỏi động cơ nào thúc đẩy các thành viên chuỗi cung ứng
phải cộng tác với nhau. Về cơ bản có hai cơ chế cộng tác trong chuỗi cung ứng là cơ chế thị trường và cơ
chế phân quyền.

Bảng 8.2. Cơ chế cộng tác chuỗi cung ứng

Thị trường Liên minh (cơ chế lái) Phân quyền


Quan hệ giao Liên minh chia Liên minh tác Liên minh Quan hệ đối Tích hợp dọc
dịch sẻ thông tin nghiệp mạng lưới tác
+ Quan hệ giao dịch: Là cơ chế cộng tác theo hoạt động thị trường đơn giản và cơ bản nhất qua mối
quan hệ giao dịch truyền thống. Quan hệ giao dịch sử dụng các quy trình thị trường mở để mua sản
phẩm theo giá thị trường.

+ Quan hệ liên minh: Liên minh chia sẻ một số lợi ích chung, trao đổi giá trị thông qua các hoạt động
mua bán và có những ràng buộc chặt số chẽ hơn. Tùy vào các mục tiêu được chia sẻ có một số dạng liên
minh sau:

 Liên minh chia sẻ thông tin: Chỉ đòi hỏi chia sẻ thông tin chủ yếu về hiệu suất và kết quả thay vì
thông tin quá trình. Ví dụ như các liên minh thông tin về theo dõi đơn hàng hoặc khả năng hiển
thị hàng tồn kho Thường gặp trong giai đoạn đầu phát triển mối quan hệ cộng tác và đại diện
cho các cam kết ngắn hạn
 Liên minh hoạt động tác nghiệp: Mô tả mối quan hệ với các thỏa thuận dài hạn liên quan đến
dòng nguyên liệu như việc hợp tác về thiết kế sản phẩm hoặc kỹ thuật. Các cam kết được tăng
cường qua chia sẻ thông tin tích cực về hệ thống thông tin và quy trình lập kế hoạch, các hoạt
động điều phối và cải tiến quy trình mạng lưới.
 Liên minh mạng lưới: Là mức độ cam kết qua các thỏa thuận dài hạn, bao gồm chia sẻ thông tin,
tài chính, nguồn lực. Các bên cũng chia sẻ một số mục tiêu chung, nhưng mức độ cam kết về
nguồn lực và chia sẻ rủi ro cao và phức tạp hơn. Hơn nữa, các bên cùng đầu tư vào tài sản để cải
thiện mạng lưới cung ứng và phát triển các giải pháp giảm thiểu rủi ro

+ Quan hệ đối tác: Là quan hệ dựa trên sự phân quyền theo quyền vốn chủ sở hữu. Quyền sở hữu cổ
phần cho phép chủ sở hữu kiểm soát quan hệ bằng quyền lực có giá trị tương đương với giá trị cổ phần
tham dự. Như các liên doanh và các trường hợp mà quyền sở hữu ít hơn 51%. Quan hệ đối tác đòi hỏi
các bên hướng đến mục tiêu thống nhất và chia sẻ lợi ích chung, cộng tác trở nên mạnh mẽ và các bên
sẵn sàng chia sẻ công việc của mình.

+ Tích hợp: Thể hiện quan hệ cộng tác đồng chủ sở hữu hay hệ thống phân quyền trong nội bộ một tổ
chức thuần túy với các chủ thể tham gia cộng tác.

You might also like