You are on page 1of 21

Chuyên đề kĩ năng đọc hiểu

A. Yêu cầu chung khi làm bài Đọc – hiểu văn bản
+ Nhận diện, phân loại được câu hỏi theo phạm vi kiến thức
+ Nắm vững các kiến thức liên quan
+ Nắm được phương pháp, cách thức làm các dạng câu hỏi
+ Làm được các bài tập vận dụng
B. Một số lưu ý khi làm bài Đọc – hiểu văn bản
- Về cách trình bày: Trình bày khoa học, không nên tẩy xóa, dùng các ký hiệu
thống nhất trong bài thi.
- Về nhận diện câu hỏi: Đọc kỹ yêu cầu đề bài để xác định yêu cầu của câu hỏi,
từ đó xác định đúng trọng tâm nội dung cần làm rõ.
- Về cách trả lời câu hỏi: Ngắn gọn, chính xác, đầy đủ, tránh lan man.
- Về thời gian làm bài: Học sinh cân đối thời gian làm bài trong khoảng thời
gian tối đa 20 – 25 phút.
1. Phương pháp làm các câu Đọc – hiểu văn bản theo mức độ nhận thức
1.1.Câu hỏi nhận biết
Câu hỏi thường yêu cầu xác định đề tài, thể loại, phương thức biểu đat, phong
cách ngôn ngữ, chỉ ra các biện pháp tu từ, thể thơ, xác định nội dung chính, xác
định chi tiết chính… trong văn bản, nhận biết các thông tin được thể hiện, phản
ánh trực tiếp trong văn bản, diễn đạt hoặc mô tả lại nội dung của văn bản bằng
ngôn ngữ của mình.
⇨ Mục đích chính của câu này là tái hiện kiến thức, Vì thế, khi trình bày cần
lưu ý trả lời ngắn gọn, trực tiếp, hỏi gì đáp đó. Học sinh đọc kĩ yêu cầu, xác
định từ khóa trong đề. Nếu đề yêu cầu xác định phương thức biểu đạt chính thì
chỉ trả lời 01 phương thức biểu đạt; nếu đề yêu cầu xác định các phương thức
biểu đạt thì trả lời từ 02 phương thức biểu đạt trở lên
1.2.Câu hỏi thông hiểu
Câu hỏi này thường yêu cầu nêu chủ đề hoặc nội dung chính của văn bản: sắp
xếp, phân loại được thông tin trong văn bản , chỉ ra mối liên hệ giữa các thông
tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, nêu hiệu quả
nghệ thuật của các biện pháp tu từ, các chi tiết, các sự kiện thông tin… có trong
văn bản, dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống,
các vấn đề được đặt ra trong văn bản.
=> Dạng câu này thường có các dấu hiệu câu hỏi bắt đầu bằng: Theo tác giả,
trong văn bản, trong đoạn trích,…
=> Cách trả lời: Đối với dạng câu hỏi này, thí sinh chỉ cần dựa vào ngữ liệu đọc
hiểu rồi chép lại thông tin, không cần suy luận, phân tích, nêu ý kiến chủ quan
của bản thân, bài làm bám sát ngữ liệu, diễn giải ngắn gọn.
1.3.Câu hỏi vận dụng
Câu hỏi này thường xuyên yêu cầu viết một đoạn văn (khoảng 5-7) câu trình
bày quan điểm riêng của cá nhân về một vấn đề đặt ra trong văn bản theo yêu
cầu của đề bài; vận dụng ý nghĩa hoặc những bài học rút ra từ văn bản để giải
quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống, thể hiện những trải nghiệm của bản
thân.
⇨ Khi làm dạng câu hỏi này, các em bám sát vào ngữ liệu; quan điểm các em
đưa ra phải rõ ràng, nhất quán. Câu trả lời trình bày khái quát, ngắn gọn, logic,
đủ ý.
2. Lưu ý khi làm dạng Đọc – hiểu văn bản
a. Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước
khó sau.
b. Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng.
Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định
hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề.
c. Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời: Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào?
Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh
trường hợp trả lời thiếu.
d. Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận
từng chữ.
e. Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu
nào, dòng nào.
3. Các bước làm phần đọc – hiểu
Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau.
Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu
thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản
sau:
- Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới
phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như: Báo chí, Văn
chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ.
- Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách
trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến (Tự sự), nhiều từ biểu lộ xúc
động (Biểu cảm), nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ (Nghị luận), nhiều từ thuyết
trình, giới thiệu về đối tượng (Thuyết minh) và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật,
sự việc (Miêu tả).
- Nhận biết các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói
giảm, chơi chữ…); tu từ cú pháp (lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo
ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê).
- Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm,
gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.
- Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để
hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản,
liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi: Nội dung chính
của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ
văn bản…
4 . Bí quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT QG
- Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh
đọc và trả lời các câu hỏi
- Các câu hỏi thường gặp:
+ Xác định thể thơ/ Xác định phong các ngôn ngữ của đoạn trích
+ Nội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là
gì–với đoạn văn)
+ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn
trích? Tác dụng của chúng?
Giải quyết đề
 Với thơ
- Câu hỏi 1:
+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường
trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát
+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ
tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu
và số câu trong một bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường
ít cho nhưng phải nắm được cách xác định)
- Câu hỏi 2:
Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả.
Ví dụ:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể….
=> Nội dung: Trạng thái của con sóng và các cung bậc cảm xúc của tình yêu
trong trái tim người con gái đang yêu.
- Câu hỏi 3:
Phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của
khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau: Lớp nghĩa trên bề mặt
(diễn xuôi câu thơ) -> liên tưởng, tưởng tượng (các hình ảnh thơ trong câu thơ)
-> Dụng ý của tác giả
 Với văn
- Câu 1. (Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao
tác lập luận của đoạn trích):
* Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau:
a. Khẩu ngữ (Sinh hoạt): được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ
sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn
tại chủ yếu dưới dạng nói.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Mang đậm dấu ấn cá nhân
+ Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường (ăn, ở, đi lại,
vui
chơi, giải trí,…) chiếm tỉ lệ lớn
=> Một số hiện tượng nổi bật: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như
tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư (đỏng đa
đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….); dùng cách nói tắt (hihu, …); sử
dụng kết hợp từ không có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,…)
+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng
b. Khoa học: dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo
khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.
+ Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân
+ Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng
nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi…
+ Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.
+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng
+ Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong
cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ
thống
+ Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác
định (vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối
tượng)
c. Báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói
(đài phát thanh), dạng hình – nói (thời sự), dạng viết (báo giấy).
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng
+ Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: giật tít trên các báo mạng, báo lá cải
+ Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong
cách
báo chí.
d. Chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội (thông báo, tác động,
chứng minh)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập
trường của cá nhân.
+ Sử dụng đa dạng các loại câu: đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
+ Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ
+ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để
nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp
e. Văn chương (Bao gồm các thể loại văn học: nghị luận, trào phúng, kịch, văn
xuôi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ
thuật
+ Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ =>
độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương: Mỗi thể loại văn có một phong
cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau.
+ Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu
trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ.
Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của
chúng.
Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau.
Mẹo: Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn
trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong
cách ngôn ngữ của đoạn trích.
C. Lý thuyết đọc-hiểu văn bản
I. Các phương thức biểu đạt
Phương thức Khái niệm Dấu hiệu Thể loại
Tự sự - Dùng ngôn ngữ để - Có sự kiện, cốt - Bản tin báo
kể lại một hoặc một truyện chí
chuỗi các sự kiện, - Có diễn biến câu - Bản tường
có mở đầu -> kết chuyện thuật, tường
thúc - Có nhân vật trình
- Ngoài ra còn dùng - Có các câu trần - Tác phẩm
để khắc họa nhân thuật/đối thoại văn học nghệ
vật (tính cách, tâm thuật (truyện,
lí...) hoặc quá trình tiểu thuyết)
nhận thức của con
người
Miêu tả Dùng ngôn ngữ để - Các câu văn miêu tả - Văn tả cảnh,
tái hiện lại những - Từ ngữ sử dụng chủ tả người,vật...
đặc điểm, tính chất, yếu là tính từ - Đoạn văn
nội tâm của người, miêu tả trong
sự vật, hiện tượng tác phẩm tự sự.
Thuyết minh Trình bày, giới thiệu - Các câu văn miêu tả - Thuyết minh
các thông tin, hiểu đặc điểm, tính chất của sản phẩm
biết, đặc điểm, tính đối tượng - Giới thiệu di
chất của sự vật, hiện - Có thể là những số tích, thắng
tượng liệu chứng minh cảnh, nhân vật
- Trình bày tri
thức và
phương pháp
trong khoa
học.
Biểu cảm Dùng ngôn ngữ bộc - Câu thơ, văn bộc lộ - Điện mừng,
lộ cảm xúc, thái độ cảm xúc của người viết thăm hỏi, chia
về thế giới xung - Có các từ ngữ thể buồn
quanh hiện cảm xúc: ơi, ôi.... - Tác phẩm
văn học: thơ
trữ tình, tùy
bút.
Nghị luận Dùng để bàn bạc - Có vấn đề nghị luận - Cáo, hịch,
phải trái, đúng sai và quan điểm của chiếu, biểu.
nhằm bộc lộ rõ chủ người viết - Xã luận,
kiến, thái độ của - Từ ngữ thường mang bình luận, lời
người nói, người tính khái quát cao (nêu kêu gọi.
viết rồi dẫn dắt, chân lí, quy luật) - Sách lí luận.
thuyết phục người - Sử dụng các thao tác: - Tranh luận
khác đồng tình với ý lập luận, giải thích, về một vấn
kiến của mình chứng minh đề trính trị, xã
hội, văn hóa.
Hành chính Là phương thức - Hợp đồng, hóa đơn... - Đơn từ
công vụ giao tiếp giữa Nhà - Đơn từ, chứng chỉ... - Báo cáo
nước với nhân (Phương thức và - Đề nghị
dân, giữa nhân dân phong
với cơ quan Nhà cách hành chính công
nước, giữa cơ quan vụ
với cơ quan, giữa thường không xuất
nước này và nước hiện
khác trên cơ sở trong bài đọc hiểu)
pháp lí.
II. Phong cách ngôn ngữ
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a. Khái niệm
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp
ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình
với người thân, bạn bè,...
b. Dạng tồn tại
Có 2 dạng tồn tại:
+ Dạng nói
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
c. Đặc trưng
+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ,
thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..
+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có
thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích,
nghề nghiệp,…
d. Ví dụ
Hắn hầm hầm, chĩa vào mặt mụ bảo rằng:
- Cái giống nhà mày không ưa nhẹ! Ông mua chứ ông có xin của nhà mày đâu!
Mày tưởng ông quỵt hở? Mày thử hỏi cả làng xem ông có quỵt của đứa nào bao
giờ không?...
(Chí Phèo - Nam Cao)
2. Phong cách chức năng ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn
ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông
thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ. Chức năng của ngôn ngữ nghệ
thuật: chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ.
b. Dạng tồn tại
+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê
bình, hồi kí…); ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); ngôn ngữ sân khấu (kịch,
chèo, tuồng…)
+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí,
lời nói hằng ngày…
c. Đặc trưng
+ Tính hình tượng:
- Hình tượng là cái được gợi ra từ cái cụ thể của ngôn từ biểu đạt thông qua sự
liên tưởng của người nghe, người đọc. Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ
miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên
tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó
=> Hệ quả: tính đa nghĩa, tính hàm súc.
- Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so
sánh, hoán dụ, điệp…
+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm
xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.
+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang
viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn
thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.
d. Ví dụ
"Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời
(Chiều xuân - Anh Thơ)
3. Phong cách chức năng ngôn ngữ chính luận
a. Khái niệm
Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi
hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,... nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những
sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,... theo một quan điểm
chính trị nhất định.
b. Dạng tồn tại
- Tồn tại dưới hai dạng: Dạng nói và dạng viết.
- Các phương tiện diễn đạt:
+ Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính
trị; ngược lại, nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận nhưng
được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên đã thấm vào lớp từ thông
dụng, người ta không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa (đa số, thiểu số,
dân chủ, bình đẳng, tự do,...)
+ Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán
logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ
(Vì thế, Do đó, Tuy... nhưng....)
+ Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho
lí lẽ, lập luận.
d. Đặc trưng
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
- Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ
quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không
che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ
mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu
sai.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận
điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt
chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy... nhưng..., để, mà,....
- Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha
thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
d. Ví dụ
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc
đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó
phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
(Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh)
4. Phong cách chức năng ngôn ngữ khoa học
a. Khái niệm
Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học,
tiêu biểu là các văn bản khoa học.
b. Dạng tồn tại
- Tồn tại dưới hai dạng: Dạng nói và dạng viết
- Văn bản khoa học gồm 3 loại:
+ Văn bản khoa học chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công
việc nghiên cứu trong các ngành khoa học (chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu
luận,…)
+ Văn bản khoa học và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,…
Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí
thuyết và bài tập đi kèm,…
+ Văn bản khoa học phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật,…nhằm phổ
biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ
-> viết dễ hiểu, hấp dẫn.
c. Đặc trưng
- Tính khái quát, trừu tượng:
+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng
trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ
lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)
- Tính lí trí, logic:
+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ
+ Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
+ Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện
một lập luận logic.
- Tính khách quan, phi cá thể:
+ Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc
+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân
d.Ví dụ
Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc là tình trạng nhiễm trùng mắt thường
gặp do vi khuẩn hoặc virut gây ra hoặc phản ứng dị ứng với triệu chứng đặc
trưng là đỏ mắt. Bệnh thường khởi phát đột ngột (cấp tính), lúc đầu ở một mắt
sau lây sang mắt kia…
5. Phong cách chức năng ngôn ngữ báo chí
a. Khái niệm
Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh
chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã
hội.
b. Dạng tồn tại
- Tồn tại ở 2 dạng: nói (thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát
thanh/ truyền hình…) và viết (báo viết)
- Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự,
tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi
thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.
c. Đặc trưng
- Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng
đặc trưng.
- Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.
- Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn
đạt.
Ngoài ra, báo nói đòi hỏi phát âm rõ ràng, khúc chiết; ở báo viết phảichú ý đến
khổ chữ, kiểu chữ, màu sắc, hình ảnh,… để tạo điểm nhấn => nét riêng của
phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian,
nhân vật, sự kiện,…
- Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn,
quảng cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và
thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.
- Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò
mò của người đọc.
d. Ví dụ
Sau khi Bộ GD và ĐT công bố phương án một kỳ thi chung thực hiện từ năm
2015, nhiều vấn đề vẫn được tiếp tục mổ xẻ. Để người dân hiểu rõ hơn về kỳ
thi, lãnh đạo Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng tiếp tục giải đáp các thắc
mắc.
(Nguồn http://vnexpress.net/)
6. Phong cách chức năng ngôn ngữ hành chính - công vụ
a. Khái niệm
Văn bản hành chính là văn bản đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành
chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan
Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở
pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)
b. Dạng tồn tại
- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính.
- Chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ
hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai
sinh, hoá đơn, hợp đồng... Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới, của nhà nước đối với
nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
c. Đặc trưng
+ Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định
+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao
+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách
ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng.
- Tính khuôn mẫu: Kết cấu 3 phần
d.Ví dụ
- Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà,...
III. Các thao tác lập luận
Thao tác Khái niệm Cách làm
lập luận
Giải Cắt nghĩa một sự vật, hiện Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt
thích tượng, khái niệm để người nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống
khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn câu hỏi để trả lời
đề. Làm cho người đọc hiểu rõ được
tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan
hệ cần được giải thích nhằm nâng
cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng
tâm hồn, tình cảm.
Phân tích Chia nhỏ đối tượng thành Chia tách đối tượng thành nhiều
nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu yếu tố bộ phận theo
xem xét một cách toàn diện về những tiêu chí, quan hệ nhất định.
nội dung, hình thức của đối
tượng.
Chứng Dùng những bằng chứng chân Xác định vấn đè chứng minh để
minh thực, đã được thừa nhận để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp.
chứng tỏ đối tượng. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu
biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề
cần chứng minh, sắp xếp dẫn
chứng phải lô-gic, chặt chẽ và
hợp lí.
So sánh Làm sáng tỏ đối tượng đang Đặt đối tượng vào cùng một bình
nghiên cứu trong mối tương diện, đánh giá trên cùng một tiêu
quan với đối tượng khác. chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của
người viết.
Bình Bàn bạc, nhận xét, đánh giá về Trình bày rõ ràng, trung thực vấn
luận một vấn đề . đề được bình luận, đề xuất và
chứng tỏ được ý kiến nhận định,
đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ
chủ kiến của mình.
Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân
ý kiến được cho là sai. tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến
đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi
bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng
phần.
IV. Các phép tu từ từ vựng
Phép tu từ Khái niệm Tác dụng
So sánh Đối chiếu sự vật, sự việc - Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
này với sự vật, sự việc khác sự diễn đạt.
để tìm ra sự giống nhau và - Tạo ra những hình ảnh cụ thể,
khác nhau giữa chúng sinh động
- Câu văn hàm súc, gợi trí tưởng
tượng của ta bay bổng
Nhân hóa Cách gọi tả con vật cây cối - Sự vật trở nên sống động, gần với
đồ vật … bằng những từ đời sống con người
ngữ vốn được dùng để gọi - Cách diễn đạt nhân hóa đem lại
hoặc tả con người cho lời thơ, văn có tính biểu cảm
cao
Ẩn dụ Gọi tên sự vật, hiện tượng Tăng thêm tính gợi hình gợi cảm,
này bằng tên sự vật, hiện sự hàm súc, lôi cuốn cho cách diễn
tượng khác vì giữa chúng đạt
có điểm tương đồng với
nhau
Hoán dụ Gọi tên sự vật, sự việc, hiện Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
tượng, khái niệm này bằng diễn đạt
tên sự vật, sự việc, hiện
tượng, khái niệm khác vì
giữa chúng có quan hệ gần
gũi, đi đôi với nhau trong
thực tế:
– Lấy một bộ phận để gọi
toàn thể
– Lấy vật chứa đựng để chỉ
vật bị chứa đựng
– Lấy dấu hiệu của sự vật
để gọi sự vật
– Lấy cái cụ thể để gọi cái
trừu tượng
Nói quá Cách nói phóng đại mức độ, Tô đậm, nhấn mạnh, gây ấn tượng
qui mô, tính chất, của sự vật hơn về điều định nói, tăng sức biểu
hiện tượng được miêu tả cảm cho sự diễn đạt
Nói giảm, Cách nói giảm nhẹ mức độ, – Tạo nên cách diễn đạt tế nhị,
nói tránh quy mô, tính chất của sự uyển chuyển; tăng sức biểu cảm
vật, sự việc, hiện tượng cho lời thơ, văn
hoặc dùng cách diễn đạt – Giảm bớt mức độ tránh gây cảm
khác với tên gọi vốn có của giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề
sự vật, sự việc, hiện tượng trong những trường hợp cần phải
lảng tránh do những nguyên nhân
của tình cảm
– Thể hiện thái độ lịch sự, nhã
nhặn của người nói, sự quan tâm,
tôn trọng của người nói đói với
người nghe, góp phần tạo phong
cách nói năng đúng mực của con
người có giáo dục, có văn hóa
Liệt kê Cách sắp xếp nối tiếp hàng -Diễn tả cụ thể, toàn điện hơn, sâu
loạt từ hay cụm từ cùng loại sắc hơn những khía cạnh khác
trong một câu hoặc một nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm
đoạn -Tô đậm, nhấn mạnh
Điệp ngữ Lặp lại nhiều lần một từ, Vừa nhấn mạnh nhằm làm nổi bật
một ngữ hoặc cả câu một ý; vừa tạo âm hưởng nhịp điệu cho
cách có nghệ thuật câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn
thơ (tha thiết, nhịp nhàng, hoặc hào
hùng mạnh mẽ); vừa gợi cảm xúc
mạnh trong lòng người đọc
Chơi chữ Vận dụng linh hoạt các đặc Tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm
điểm về ngữ âm, chữ viết, cho sự diễn đạt trở nên hấp dẫn và
từ vựng, ngữ pháp của tiếng thú vị (thường được dùng để châm
Việt để tạo ra những cách biếm, đả kích hoặc để đùa vui)
hiểu bất ngờ, thú vị
Phép Sử dụng từ ngữ đối lập, trái Tăng hiệu quả diễn đạt, gây ấn
tương ngược nhau để tăng hiệu tượng
phản quả diễn đạt
V. Một số biện pháp tu từ cú pháp
1. Phép đảo ngữ: là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu,
nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt.
Ví dụ: Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay…
-> Dòng 2 đảo vị ngữ lên trước góp phần nhấn mạnh được ý nghĩa đẹp đẽ : Sự
lao động thầm lặng, không mệt mỏi của bầy ong thật đáng cảm phục).
2. Câu hỏi tu từ: Là đặt câu hỏi nhưng nhằm nhấn mạnh ý khác.
Ví dụ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ
3. Phép liệt kê: là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả
được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư
tưởng, tình cảm.
Ví dụ: Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
-> Liệt kê các chiến thắng lớn của quân ta trong kháng chiến chống Pháp ->
khẳng định khí thế chiến thắng lẫy lừng.
4. Phép chêm xen: là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến
cấu trúc ngữ pháp trong câu nhằm cung cấp thêm thông tin cần thiết hay bộc lộ
cảm xúc.
Ví dụ: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật,
chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân
dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ Nhật, chứ không phải
từ tay Pháp.
-> Chêm xen nhằm bổ sung thông tin, khẳng định nước Việt Nam không còn là
thuộc địa của Pháp.
5. Phép điệp cấu trúc: Là cách dùng một cấu trúc cú pháp nhiều lần nhằm nhấn
mạnh, khẳng định ý nghĩa đồng thời tạo âm hưởng chung cho câu văn, đoạn
thơ.
Ví dụ: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật,
chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa…Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt
Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
-> Lặp cấu trúc khẳng định “sự thật là…” nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự thật
Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp và góp phần tạo âm hưởng đanh
thép, hào hùng cho đoạn văn/ văn bản.
VI. Các hình thức trình bày đoạn văn
Đoạn văn Khái niệm
Diễn dịch Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu
còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu
chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải
thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận
xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết
Quy nạp Trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái
quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình
bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ
đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn
đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các
câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm
nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
Tổng- Phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát
phân-hợp bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết
đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng.
Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải
thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc
nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng
hợp, khẳng định, năng cao vấn đề.
Song hành Các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào
(không có bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía
câu chủ cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn.
đề)
Móc xích Các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có
thể có hoặc không có câu chủ đề.
So sánh Đoạn văn so sánh có sự đối chiếu để thấy cái giống nhau hoặc
khác nhau giữa các đối tượng, các vấn đề,…để từ đó thấy được
chân lí của luận điểm hoặc làm nổi bật luận điểm trong đoạn văn.
Kết cấu Mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc
đòn bẩy, một đoạn thơ văn, những dẫn chứng gần giống hoặc trái với ý
bắc cầu tưởng (Chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân
tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
VII. Thể thơ
1. Thể thơ truyền thống
Lục bát - Số tiếng gồm 2 dòng 6 và 8.
- Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 (dòng 8
tiếng) và tiếng thứ 6 của dòng kế tiếp.
- Nhịp chẵn (các tiếng 2,4,6).
- Hài thanh: Đối xứng luân phiên bằng – trắc – bằng (tiếng 2,4,6);
đối lập trầm bổng ở tiếng 6,8 dòng 8 tiếng.
Song - Gồm cặp song thất và cặp lục bát luân phiên nhau trong bài.
thất lục - Hiệp vần ở mỗi cặp (song thất là vần trắc, lục bát là vần bằng, giữa
bát 2 cặp có vần liền).
- Nhịp ¾ ở câu thất và 2/2/2 ở câu lục bát.
- Hài thanh trong cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, còn cặp
lục bát thì đối xứng bằng – trắc chặt chẽ.
Ngũ - Gồm ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5
ngôn tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có 4 phần (đề, thực, luận, kết).
Đường - Số tiếng (5), dòng (8), tứ tuyệt thì 4 dòng.
luật - Vần (độc vận).
- Nhịp lẻ 2/3.
- Hài thanh luân phiên bằng – trắc hoặc bằng – bằng, trắc – trắc ở
tiếng thứ hai và thứ tư
Thất - Thất ngôn tứ tuyệt
ngôn + Tiếng: 7 tiếng, 4 dòng.
Đường + Vần chân, độc vận, vần cách.
luật + Nhịp 4/3.
- Thất ngôn bát cú
+ 7 tiếng, 8 dòng (4 phần gồm đề, thực, luận, kết).
+ Vần chân, độc vận.
+ Nhịp 4/3.
+ Hài thanh đối xứng giữa các tiếng 2,4,6 và phải niêm dính giữa
các dòng 2,3; 4,5; 6,7 và 1,8.
2. Thể thơ hiện đại
Ngũ - Mỗi câu thường có 5 chữ
ngôn (5 - Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng
chữ) thơ.
Song - Mỗi đoạn có 4 câu
thất lục - 2 câu đầu mỗi câu 7 chữ; câu thứ ba 6 chữ, câu thứ 4 tám chữ.
bát
Lục bát - Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau
- Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc bằng câu 8 chữ
Thất - Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.
ngôn bát - Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm
cú chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ ràng
Đường - Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có
luật thể dùng như câu 3 và 4
- Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ
Thơ 4 Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ
chữ, thơ
6 chữ,
thơ 7
chữ, thơ
8 chữ
Thơ tự Dòng nhiều dòng ít không gò bó, không theo quy luật
do
VIII. Các phép liên kết
a, Về nội dung
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các
câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lôgic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình
tự hợp lí.
b.Về hình thức
+ Phép lặp : Từ ngữ của câu trước (đoạn trước) lặp lại ở câu sau (đoạn sau).
Ví dụ: Buổi sáng tôi dậy sớm để chuẩn bị cặp sách đến trường. Dậy sớm là một
thói quen tốt.
Câu trên sử dụng phép lặp từ: "dậy sớm" ở câu trước lặp lại ở câu sau.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: Là các từ ngữ ở các câu có các từ
đồng nghĩa, trái nghĩa, hay cùng trường nghĩa.
Ví dụ 1 : Tôi thấy cô ấy rất xinh. Còn bạn tôi lại bảo cô ấy đẹp.
Câu trên sử dụng phép đồng nghĩa: "xinh" đồng nghĩa với từ "đẹp" ở câu sau
(đồng nghĩa không hoàn toàn).
Ví dụ 2: Người yếu đuối thường hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. (Nam
Cao)
Câu trên sử dụng phép trái nghĩa: "yếu đuối" với "mạnh" và "hiền lành" với
"ác".
+ Phép nối:
- Dùng các quan hệ từ để nối các câu lại tạo nên sự liên kết.
- Các quan hệ từ thường được sử dụng: nhưng, qua đó, đồng thời, bên cạnh đó,
trước đó, sau đó, thế là, trái lại, thậm chí, cuối cùng,...
Ví dụ: Lớp chúng tôi hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến trong giờ học. Đồng thời,
chúng tôi còn rất đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập rất nhiều.
Câu trên sử dụng phép nối: "Đồng thời"
+ Phép thế: Thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa
tương đương.
Ví dụ 1: Cô Hằng là cô hàng xóm của tôi. Nhà cô ấy có rất nhiều hoa.
Phép thế: dùng đại từ "cô ấy" thay thế cho "cô Hằng" ở câu trước.
Ví dụ 2: Ai cũng muốn cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Muốn được
như vậy bạn phải chăm chỉ tập luyện.
Phép thế: từ "như vậy" thay thế cho câu trước đó, mang nghĩa tương đương.

You might also like