You are on page 1of 19

VỆ SINH TAY – MANG GĂNG TAY VÔ KHUẨN – MẶC ÁO

CHOÀNG VÔ KHUẨN

GV. Lê Thị Quế Phương


MỤC TIÊU

1. Trình bày được khái niệm, mục đích, tầm quan trọng của vệ sinh tay.
2. Kể tên các loại vệ sinh tay, các chỉ định vệ sinh tay thường qui của nhân viên y tế và
phương tiện cần thiết cho vệ sinh tay thường quy.
3. Minh họa được quy trình vệ sinh tay thường quy bằng nước với xà phòng và sát
khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn.
4. Thực hiện được quy trình mang và tháo gang tay vô khuẩn đúng cách và an toàn.

NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH TAY


Vệ sinh tay được dùng để chỉ ra các phương pháp làm sạch tay, bao gồm: rửa
tay bằng nước với xà phòng, sát khuẩn tay nhanh và rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật.
- Rửa tay: Rửa tay với xà phòng thường (trung tính) và nuớc
- Rửa tay sát khuẩn: Rửa tay với xà phòng chứa chất sát khuẩn
- Sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn (Hand rub)
- Rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật: phương pháp mà phẫu thuật viên rửa tay sát
khuẩn hay chà tay bằng dung dịch chứa cồn trước khi phẫu thuật

II. MỤC ÐÍCH VỆ SINH TAY


- Giúp loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay.
- Ngăn ngừa các nhiễm khuẩn người bệnh có thể mắc phải trong Bệnh viện.
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng

III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỆ SINH TAY


Bàn tay là phương tiện trung gian làm lan truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện và các tác nhân gây bệnh đề kháng kháng sinh. Bàn tay dễ dàng bị ô nhiễm
khi chăm sóc và điều trị người bệnh vì các vi khuẩn cư trú ở lớp sâu của da và xung
quanh móng tay. Vi khuẩn định cư thường gặp ở nhóm này là các cầu khuẩn Gram (+):
S. epidermidis, S. hominis; các vi khuẩn Gram (-) như Acinetobacter, Enterobacter…;
vi khuẩn trên da người bệnh như tụ cầu vàng, Klebsiella spp. ...

Vi khuẩn định cư phần lớn có độc lực thấp, ít có khả năng gây nhiễm khuẩn trừ
khi chúng xâm nhập vào cơ thể qua vết trầy xước da, các vết thương bao gồm cả vết
mổ hoặc các thủ thuật xâm lấn khác. Rửa tay bằng nước và xà phòng thường khó loại
bỏ hết những vi khuẩn trên. Muốn loại bỏ chúng, trước khi thực hiện thủ thuật xâm lấn
và phẫu thuật, nhân viên y tế cần vệ sinh tay bằng xà phòng chứa chất khử khuẩn hoặc
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn.

Vi khuẩn vãng lai là các vi khuẩn có ở trên da nguời bệnh hoặc trên các bề mặt
môi trường bệnh nhân (drap giường, giường, dụng cụ, phương tiện phục vụ người
bệnh) và là thủ phạm chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện do gây nhiễm bẩn tay trong
quá trình chăm sóc và điều trị. Các vi khuẩn vãng lai ít có khả năng nhân lên trên tay
và có thể loại bỏ dễ dàng bằng vệ sinh tay thường quy. Do vậy, vệ sinh tay là biện
pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện.

Khuyến cáo của Hiệp hội an toàn


Người bệnh thế giới
“Chăm sóc với bàn tay sạch
là chăm sóc an toàn".

Khuyến cáo của Hội kiểm soát NKBV


khu vực Châu Á
Sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn là
chiến lược để tăng cường tần suất rửa tay và là
phương pháp vệ sinh tay có hiệu quả.

IV. CHỈ ÐỊNH VỆ SINH TAY (các thời điểm vệ sinh tay)

1. Chỉ định 1: Trước khi tiếp xúc bệnh nhân


- Bắt tay, cầm tay, xoa trán trẻ, thăm khám
- Giúp nâng đỡ, xoay trở, dìu, tắm, gội, xoa bóp cho người bệnh
- Bắt mạch, đo huyết áp, nghe phổi, khám bụng, ghi điện tâm đồ…

2. Chỉ định 2: Trước khi thực hiện thủ thuật hoặc quy trình sạch/vô khuẩn
- Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân
- Tiêm, truyền, cho người bệnh uống thuốc
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị
- Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng
- Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm
- Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm ...

3. Chỉ định 3: Sau khi có nguy cơ tiếp xúc dịch cơ thể


- Vệ sinh răng miệng, nhỏ mắt, hút đàm cho nguời bệnh
- Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng, tiêm dưới da
- Lấy bệnh phẩm hoặc thao tác liên quan tới dịch cơ thể, mở hệ thống dẫn lưu, đặt và
loại bỏ ống nội khí quản

Trang 2
- Loại bỏ phân, nước tiểu, chất nôn, xử lý chất thải (băng, tã, đệm, quần áo, drap
giường ở người bệnh đại/tiểu tiện không tự chủ), làm sạch các vật liệu hoặc khu vực
dây chất bẩn nhìn thấy bằng mắt thường (đồ vải bẩn, nhà vệ sinh, ống đựng nước tiểu
làm xét nghiệm, bô, dụng cụ y tế)

4. Chỉ định 4: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân


- Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân
- Tiêm, truyền, cho nguời bệnh uống thuốc
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị
- Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng
- Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm
- Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm …..

5. Chỉ định 5: Sau khi tiếp xúc bề mặt vật dụng xung quanh bệnh nhân
- Tiếp xúc giường, bàn, ghế xung quanh người bệnh
- Tiếp xúc các máy móc xung quanh giường người bệnh
- Thay drap giường, thay chiếu
- Ðiều chỉnh tốc độ dịch truyền
- Tiếp xúc vào bất cứ vật gì trong bán kính 1m xung quanh nguời bệnh

V. QUY TRÌNH VỆ SINH TAY THUỜNG QUY


- Có hai phương pháp VST:
1. Rửa tay với nước và xà phòng
2. Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn
- Rửa tay với nước và xà phòng khi nhìn thấy bẩn hoặc có dính dịch tiết
- Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn khi bàn tay không nhìn thấy bẩn
- Phải đảm bảo bàn tay khô hoàn toàn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động chăm sóc nào
cho người bệnh.

1. Phương tiện rửa tay


- Bồn rửa tay: Ðủ sâu (50cm) để tránh nước bắn ra bên ngoài và bắn vào người rửa,
không có góc, nhẵn, nghiêng về phía trung tâm bồn rửa tay. Chiều cao từ mặt đất lên
mặt bồn rửa từ 65-80cm (phù hợp với chiều cao trung bình của người rửa tay).
- Vòi nước: Gắn cố định vào trong tường, chiều cao so với bề mặt của bồn khoảng 25
cm. Nên sử dụng vòi khóa tự động hoặc có cần gạt.
- Hệ thống nước: tốt nhất là nước máy.
- Giá để xà phòng rửa tay: lắp đặt phù hợp với kích cỡ xà phòng hoặc lọ chứa dung
dịch rửa tay.
- Khăn lau tay sử dụng 1 lần. Nếu có điều kiện có thể sử dụng khăn lau tay giấy.
- Thùng đựng khăn đã sử dụng: Thiết kế sao cho thao tác bỏ khăn vào thùng được dễ
dàng, không phải chạm tay vào nắp.

Trang 3
2. Quy trình rửa tay bằng nước và xà phòng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm việc, khi
tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính máu, dịch cơ thể.

Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và mu hai
bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch và xà phòng dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian rửa tay tối thiểu là 30 giây.

3. Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn


Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn là một trong những giải pháp quan trọng nhất
để tăng số lần rửa tay của nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa cần trang bị các lọ đựng
dung dịch chứa cồn có sẵn ở những nơi cần thiết để nhân viên y tế sử dụng. Tối thiểu ở
các vị trí sau đây:
- Ðầu giường bệnh các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Truyền nhiễm,
khoa Gây mê - Hồi sức.
- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật.
- Trên các bàn khám bệnh
- Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi khoa.
Quy trình
- Bước 1: Lấy 3ml dung dịch chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch
dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.

Trang 4
- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Chà sát
tay đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây,
hoặc chà sát cho đến khi tay khô.

- Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một số điểm sau:
+ Lựa chọn đúng phương pháp VST: Nếu bàn tay nhìn rõ vết bẩn hoặc dính các
dịch tiết của cơ thể phải VST bằng nước và xà phòng thường. Chà tay bằng dung dịch
VST chứa cồn khi tay không trông rõ vết bẩn, sau tháo bỏ găng hoặc khi thăm khám
giữa các NB.
+ Lấy đủ 3ml -5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.
+ Tuân thủ đúng kỹ thuật VST. Chà tay cùng hóa chất VST theo đúng trình tự từ
bước 1 tới bước 6, mỗi bước chà 5 lần để bảo đảm hóa chất tiếp xúc đều trên toàn bộ
bề mặt bàn tay. Trường hợp chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn, nếu chà đủ 6 bước
mà tay chưa khô thì lặp lại các bước cho tới khi tay khô. Trường hợp VST bằng nước
và xà phòng thì trước khi lấy dung dịch xà phòng cần mở vòi nước và làm ướt bàn tay;
sau khi kết thúc 6 bước chà tay cần rửa lại tay dưới vòi nước để loại bỏ hoàn toàn hóa
chất trên tay, lau khô tay bằng khăn sạch, khóa vòi nước bằng khăn vừa sử dụng, thải
bỏ khăn vào thùng thu gom khăn.
+ Tuân thủ đúng thời gian VST: Thời gian chà tay với hóa chất VST theo quy
trình 6 bước phải đạt từ 20 giây-30 giây.
+ Không rửa lại tay bằng nước và xà phòng sau khi đã chà tay bằng dung dịch
VST chứa cồn.
+ Tránh làm ô nhiễm lại bàn tay sau VST: Sử dụng nước sạch để rửa tay, sử
dụng khăn sợi bông/khăn giấy sạch dùng 1 lần để lau khô tay, sử dụng khăn đã dùng
lau khô tay để đóng vòi nước. Không dùng một khăn lau tay chung cho nhiều lần rửa
tay.
+ Không sử dụng máy sấy tay để làm khô tay. Xem xét lựa chọn loại găng tay
không có bột talc để thuận lợi cho việc khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn.

VI. KỸ THUẬT MANG VÀ THÁO GĂNG TAY VÔ KHUẨN

Khi chăm sóc NB không mắc bệnh nhiễm trùng hoặc không đang trong tình trạng cách
ly và bàn tay NVYT không bị tổn thương hoặc viêm da, NVYT không được mang
găng tay trong một số thực hành thông thường sau:
+ Khám bệnh.
+ Cho ăn.
+ Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Thay đồ vải cho NB (trừ khi thu gom đồ vải có dính máu, dịch cơ thể và chất thải).
+ Tiêm bắp, tiêm trong da, dưới da.

Trang 5
+ Viết hồ sơ bệnh án, viết và cầm giấy xét nghiệm, đánh máy tính, nghe điện thoại,
vận chuyển NB.
+ Đi từ buồng bệnh này sang buồng bệnh khác, từ khoa này sang khoa khác.
- Khuyến khích không mang găng tay khi thực hiện một số chăm sóc sạch/vô khuẩn
(tiêm truyền, lấy máu, thay băng…) nếu bản thân NVYT thấy không có khả năng bị
phơi nhiễm với máu/dịch tiết của cơ thể.
- Khi trong buồng phẫu thuật, NVYT không tiếp xúc trực tiếp NB (phụ mê, chạyngoài,
sinh viên) không được mang găng tay (trừ khi có thực hành phải tiếp xúc với máu/dịch
cơ thể). Khi thực hiện xong thao tác phải tháo găng ngay và VST bằng dung dịch VST
chứa cồn. Không sử dụng một đôi găng để làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong buồng
phẫu thuật.
- Không sử dụng một đôi găng tay để chăm sóc cho nhiều NB.
- Không sử dụng lại găng tay bằng cách chà tay ngoài găng bằng dung dịch VST chứa
cồn để tiếp tục chăm sóc cho NB khác.
- Xem xét lựa chọn loại găng tay phẫu thuật không có bột talc để thuận lợi cho việc
VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn giữa các ca phẫu thuật hoặc khi phải
thay găng trong quá trình phẫu thuật.
1. Mục đích:
Tiếp cận với vùng, vật vô khuẩn.

2. Dụng cụ:

Chuẩn bị đôi găng tay phù hợp về kích cỡ và hạn dùng.

3. Những điểm lưu ý:

a. Mang găng tay vô khuẩn

 Kiểm tra găng trước khi mang: sự nguyên vẹn, size, hạn sử dụng.
 Mở bao găng an toàn, tránh phạm vô khuẩn.
 Quan sát sự tương thích của đôi găng.
 Tay chưa mang găng chạm vào mặt trong của găng.
 Tay mang găng rồi chạm vào mặt ngoài của găng.
 Tay đã mang găng luôn để trước mặt, trong tầm mắt và cao hơn thắt lưng.
b. Tháo găng tay vô khuẩn .

Trang 6
 Tay đang mang găng chạm vào mặt ngoài của găng ở cổ tay găng.
 Tay đã tháo găng rồi chạm vào mặt trong của găng ở cổ tay găng.
 Luôn chú ý giữ cho tay không chạm vào vùng bẩn của găng.
 Bỏ găng đúng nơi quay định.
 Phải rửa tay thường quy lại sau khi tháo găng.
4. Cách tiến hành:

Cách mở bao găng tay vô khuẩn

Mang găng trái

Mang găng phải

Trang 7
Sau khi mang găng vô khuẩn
VII. RỬA TAY NGOẠI KHOA – MẶC ÁO CHOÀNG VÀ MANG GĂNG VÔ
KHUẨN

1. Mục đích
Loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư có trên da bàn tay, cổ tay, cẳng tay và
khuỷu tay nhằm ngăn ngừa lan truyền tác nhân gây bệnh từ tay NVYT vào vết mổ
trong quá trình phẫu thuật.
2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Mọi NVYT trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ, dụng cụ viên,
bác sỹ gây mê v.v).
3. Nội dung thực hiện:
3.1. Phương tiện:
a. Phương tiện phòng hộ cá nhân: Quần áo khu phẫu thuật (quần áo sạch dành
riêng cho khu phẫu thuật), mũ vải hoặc mũ giấy, khẩu trang ngoại khoa sử dụng
một lần, ủng giấy hoặc dép dành riêng cho khu phẫu thuật được làm sạch và khử
khuẩn hằng ngày.
b. Phương tiện VST ngoại khoa:
- Phương tiện cho phương pháp rửa tay bằng dung dịch khử khuẩn:
+ Bồn rửa tay ngoại khoa chuyên dụng bằng inox hoặc các vật liệu dễ vệ sinh,
chống trầy xước. Vòi cấp nước có cần gạt tự động hoặc đạp chân; trong bồn không
có vết bẩn nhìn/sờ thấy được, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
+ Dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine 4% đựng trong bình kín, có
bơm định lượng được cấp tự động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt.
+ Nước rửa tay: Nước máy đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (QCVN 02) hoặc nước
RO (nước đã qua hệ thống thẩm thấu ngược) được lọc qua màng siêu lọc hoặc
được khử khuẩn bằng tia cực tím.
+ Bàn chải mềm vô khuẩn (trong hộp hấp), khăn tiệt khuẩn sử dụng một lần.
- Phương tiện cho phương pháp VST bằng dung dịch VST chứa cồn:
+ Dung dịch xà phòng thường (xà phòng không chứa chất khử khuẩn) đựng trong
bình kín, có bơm định lượng được cấp tự động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt.
+ Dung dịch VST chứa cồn đựng trong bình kín, có bơm định lượng được cấp tự
Trang 8
động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt.
+ Bồn rửa tay ngoại khoa chuyên dụng bằng inox hoặc các vật liệu dễ vệ sinh,
chống trầy xước: Vòi cấp nước có cần gạt tự động hoặc đạp chân; trong bồn không
có vết bẩn nhìn/sờ thấy được, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
+ Nước rửa tay: Nước máy hoặc nước RO (nước đã qua hệ thống thẩm thấu
ngược) được lọc qua màng siêu lọc hoặc được khử khuẩn bằng tia cực tím.
+ Khăn tiệt khuẩn (trong hộp hấp)/khăn giấy sạch sử dụng một lần.
3.2. Chuẩn bị
Mặc quần áo khu phẫu thuật, tháo bỏ trang sức trên tay, đội mũ chùm kín tóc,
mang khẩu trang che kín mũi miệng, mang ủng giấy hoặc đi dép dành riêng cho
khu phẫu thuật.
3.3. Các bước tiến hành: Lựa chọn 1 trong 2 phương pháp
a. Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn
- Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn
vào lòng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong 30
giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay. Lấy 3ml- 5ml
dung dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà bàn tay như quy trình rửa tay
thường quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái), sau đó chà
tay tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu
ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khô tay: Làm khô toàn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn
vô khuẩn dùng 1 lần.

Chú ý:

(1) Thời gian tay tiếp xúc với hóa chất được tính bằng tổng thời gian chà tay của 2 lần
rửa tay. Không tính thời gian di chuyển tới bồn rửa tay, thời gian tráng lại tay bằng
nước sạch và lau khô tay;

(2) Trong quá trình rửa tay, bàn tay luôn hướng lên trên;

(3) Trường hợp không kiểm soát được chất lượng vô khuẩn của nước và khăn lau tay
thì sau khi lau khô tay cần chà tay (từ cổ tay tới khuỷu tay và sau cùng là bàn tay)
bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 1 phút.

b. Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường, không dùng bàn chải, 1 phút.
1) Mở vòi nước, làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
2) Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
3) Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà kỹ các kẽ móng
tay), sau đó chà cổ tay, cẳng tay lên tới khuỷu tay.
4) Rửa tay dưới vòi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn
toàn xà phòng trên tay.
Trang 9
5) Lau khô tay bằng khăn tiệt khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình tự từ bàn tay tới
khuỷu tay.
Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 3 phút
6) Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay
của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
7) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu ngón
tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay khuỷu tay
của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
8) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường
quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho
tới khi tay khô.
9) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón
tay của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu
tay của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
10) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu
ngón tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới
khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
11) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường
quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho
tới khi tay khô.
Chú ý: (1) Nếu thời gian chà tay chưa đủ 3 phút thì lấy tiếp 3ml-5 ml dung dịch VST
chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy cho tới khi đủ 3 phút; (2) Trong
quá trình VST, bàn tay luôn hướng lên trên.

4. Mặc áo choàng vô khuẩn:

 Người phụ mổ mở hộp (áo đã hấp) và gấp áo vô trùng bằng kìm vô khuẩn
đưa cho người mặc. áo choàng thường có 2 loại:
o Loại thường: cài khuy và buộc phía sau lưng.
o Loại 5 thân: che kín cả mặt trước và sau, dây buộc ở mặt bên phía
phải.
 Cách mặc áo: người mặc nên đứng ở vùng trống để áo không chạm vào xung
quanh.
 Áo choàng thường: đón áo từ người phụ (hay dùng tay nắm vào mặt trái của
cổ áo) người mặc áo cầm lấy 2 mép của cổ áo và thả áo xuống sao cho mặt
trước áo ở phía trước và luồn 2 tay vào ống tay áo duỗi thẳng tay ra phía
trước. Người phụ mổ giúp buộc các dây ở phía sau lưng, dây ngang, khẩu
trang.
 Loại áo có 5 thân: vẫn tiến hành như trên nhưng người phụ mổ cần giúp
người mặc áo tự cột dây áo ở phía trước.

Trang 10
5. Mang găng phẫu thuật:

5.1. Mang găng kín

 Điều dưỡng vòng ngoài sẽ giúp mang găng vô trùng.


 Điều dưỡng vòng ngoài mở gói gằn tay ra
 Điều dưỡng vòng trong dùng bàn tay đã được che phủ bởi cánh tay áo của
mình để lấy 1 chiếc găng tay.
 Điều dưỡng vòng trong dùng bàn tay được che phủ bởi cánh tay áo của mình để
lấy 1 cái găng tay
 Đặt găng tay lên cánh tay kia, các ngón của găng tay hướng lên vai, lòng găng
tay úp xuống trên cổ tay, ngón cái của găng tay đối diện với ngón tay của bàn
tay.
 Đặt cho đầu của cổ găng tay nằm ngay mí ráp của cổ tay áo rồi dùng ngón trỏ
và ngón cái của bàn tay có che kín cổ tay áo để nắm lại.
 Dùng 1 tay nắm lấy bìa của cổ găng nằm trên mí ráp của cổ tay áo và tay kia
nắm giữ lấy bìa phía trên của cổ găng, phải cẩn thận để không bị tuột các ngón
tay ra
 Nắm bìa phía trên của cổ găng tròng vào bàn tay. Dùng tay kia đã được bao kín
bằng tay áo nắm bìa cổ găng tay và mối ráp nối của cổ cánh tay áo và kéo tròng
găng vào bàn tay
 Xong 1 bàn tay tiến hành mang găng cho bàn tay bên kia cũng theo cách
 Găng đã mang xong và các cổ tay áo được các cổ găng giữ chặt
5.2. Mang găng hở

 Tương tự như mang găng tay vô khuẩn (phần mang và tháo găng tay vô
khuẩn).

Trang 11
 Nếu cổ tay áo rộng, xếp 1 lằn xếp ở phía dưới cổ tay áo và kẹp lằn xếp với ngón
trỏ và ngón cái

 Dùng tay phải mở bao găng, cầm ngay mí găng gấp ngược găng trái ra
Tay phải kéo găng trùm vào bàn tay trái (vẫn để cổ găng lộn ngược ra y như
vậy) Dùng các ngón tay trái (đã mang găng) đưa vào cổ găng bàn tay phải nơi
gấp ngược lấy găng ra, trùm vào bàn tay phải

 Sau đó kéo cổ găng tay phủ lên cổ tay áo choàng

Lưu ý:

 Cổ găng phải trùm ngoài cổ tay áo choàng để không hở cổ tay của người mổ.
 Sau khi mang găng xong 2 tay thì để tay trước ngực hoặc có thể phủ 1 khăn
vô khuẩn nếu vì lý do gì đó chưa tiến hành ngay cuộc mổ.


5.3. Cởi găng sau mổ

 Tay còn mang găng cầm mặt ngoài của găng chỗ cổ tay kéo nhẹ ra.
 Tay đã cởi găng rồi cầm mặt trong của găng còn lại kéo nhẹ ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. WHO guideline in Hand hygiene, 2009
2. Tài liệu đào tạo phòng ngừa chuẩn của Bộ Y tế, 2010
3. Công văn số 7517/BYT-ÐTr ngày 12/10/2007 về việc Huớng dẫn thực hiện quy
trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
4. Huớng dẫn thực hiện quy trình rửa tay (Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-
BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Trang 12
BẢNG KIỂM

QUY TRÌNH RỬA TAY THƯỜNG QUY

STT NỘI DUNG CÓ KHÔNG

1 Tháo đồ trang sức, móng tay cắt ngắn

2 Mang khẩu trang, nón, trang phục chỉnh tề

3 Làm ướt tay

4 Lấy xà phòng và xoa đều hai lòng bàn tay

5 Dùng lòng bàn tay này chà xát mu bàn tay kia và miết vào kẽ
ngoài các ngón (hai bên)
6 Chà hai lòng bàn tay vào nhau và miết mạnh các kẽ trong
ngón tay
7 Chà mặt ngoài các ngón tay ( hai bên)

8 Dùng bàn tay này xoay ngón cái bàn tay kia (hai bên)

9 Chụm các đầu ngón tay xoay trong lòng bàn tay kia (hai bên)

10 Chà cổ tay ( hai bên)


Lưu ý: mỗi bước thực hiện tối thiểu 5 lần, thời gian rửa tay
tối thiểu 30 giây.
11 Rửa sạch tay dưới vòi nước

12 Lau khô tay

Trang 13
BẢNG KIỂM
RỬA TAY NGOẠI KHOA
(Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn)

STT Nội dung Có Không

1 Chuẩn bị: Điều dưỡng mặc quần áo khu phẫu thuật, tháo bỏ trang
sức trên tay, đội mũ chùm kín tóc, mang khẩu trang che kín mũi
miệng, mang ủng giấy hoặc đi dép dành riêng cho khu phẫu thuật.

2 Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà
phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng
bàn tay bằng bàn chải trong 30 giây.

3 Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
Lấy 3ml- 5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà
bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (chà lòng bàn tay, mu bàn
tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái), sau đó chà tay tới cổ tay, cẳng tay
và khuỷu tay. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu ngón tay
tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.

4 Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.

5 Làm khô tay: Làm khô toàn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu
tay bằng khăn vô khuẩn dùng 1 lần.

6 Lưu ý:

(1) Thời gian tay tiếp xúc với hóa chất được tính bằng tổng thời gian
chà tay của 2 lần rửa tay. Không tính thời gian di chuyển tới bồn
rửa tay, thời gian tráng lại tay bằng nước sạch và lau khô tay;

(2) Trong quá trình rửa tay, bàn tay luôn hướng lên trên;

(3) Trường hợp không kiểm soát được chất lượng vô khuẩn của nước
và khăn lau tay thì sau khi lau khô tay cần chà tay (từ cổ tay tới
khuỷu tay và sau cùng là bàn tay) bằng dung dịch VST chứa cồn
trong thời gian tối thiểu 1 phút.

Trang 14
BẢNG KIỂM
RỬA TAY NGOẠI KHOA
(Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn)

STT Nội dung Có Không

1 Chuẩn bị: Điều dưỡng mặc quần áo khu phẫu thuật, tháo bỏ trang
sức trên tay, đội mũ chùm kín tóc, mang khẩu trang che kín mũi
miệng, mang ủng giấy hoặc đi dép dành riêng cho khu phẫu thuật.

2 Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường, không dùng bàn chải, 1
phút.
1) Mở vòi nước, làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
2) Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
3) Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà kỹ các
kẽ móng
tay), sau đó chà cổ tay, cẳng tay lên tới khuỷu tay.
4) Rửa tay dưới vòi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu
tay, loại bỏ hoàn toàn xà phòng trên tay.
5) Lau khô tay bằng khăn tiệt khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình
tự từ bàn tay tới khuỷu tay.

3 Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối
thiểu 3 phút
6) Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây,
sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay phải (chà cho tới
khi tay khô).
7) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây,
sau đó chà cổ tay, cẳng tay khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay
khô).
8) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy
trình VST thường quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu
ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi tay khô.
9) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây,
sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay phải (chà cho tới
khi tay khô).
10) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay
phải, nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5
giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay trái (chà cho
tới khi tay khô).

Trang 15
11) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy
trình VST thường quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu
ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi tay khô.

4 Lưu ý:
Chú ý: (1) Nếu thời gian chà tay chưa đủ 3 phút thì lấy tiếp 3ml-5 ml
dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy
cho tới khi đủ 3 phút; (2) Trong quá trình VST, bàn tay luôn hướng
lên trên.

Trang 16
BẢNG KIỂM
MANG GĂNG TAY VÔ KHUẨN

STT Nội dung Có Không

1 Chọn cỡ găng tay thích hợp

2 Kiểm soát móng tay, tháo trang sức, đồng hồ

3 Rửa tay thủ thuật

4 Mở bao để lộ găng, không phạm vào vùng vô khuẩn

5 Tay chưa mang găng cầm mặt trong của găng ở nếp gấp cổ tay,
mang cho tay còn lại (không để gang chạm vào vật sạch).

6 Bốn ngón của bàn tay đang mang găng đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ
găng, ngón cái dang ra.

7 Mang vào tay còn lại an toàn (không để gang chạm vào vật sạch)

8 Sửa lại những ngón tay đeo găng ngay ngắn

9 2 tay đã mang găng phía trước mặt trong tầm mắt, trên thắt lưng.

Trang 17
BẢNG KIỂM
THÁO GĂNG TAY NHIỄM KHUẨN

STT Nội dung Có Không

1 Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài ở nơi cổ gang, kéo găng
xuống lộn mặt trong ra ngoài.

2 Tay đã tháo găng luôn tay vào mặt trong ở nơi cổ găng, kéo găng lộn
mặt trong ra ngoài

3 Bỏ găng dơ vào túi rác y tế

Trang 18
BẢNG KIỂM

QUY TRÌNH MẶC ÁO VÔ KHUẨN

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Có Không

1 Đứng trước áo choàng ( thân người không chạm vào áo choàng)

2 Dùng tay đã rửa sạch cầm mặt trong ngực áo và bước ra chổ trống

3 Đưa thẳng tay lên phía trước ngực

Thả áo xuống trước mặt ( không để áo chạm vào bất cứ phần nào
4
không vô khuẩn)

Dùng ngón cái và ngón trỏ cầm vào đường nối phía trong của vai áo
5
và tay áo

Đưa 2 tay vào tay áo và mặc áo vào, phải cẩn thận giữ cổ tay áo giữ
6
kín lên bàn tay

Điều dưỡng vòng ngoài cầm phía bên trong của vai áo kéo áo lên
7
trên vai của người mặc

Người mặc áo vô khuẩn dùng tay được giấu kín trong tay áo lần lượt
8 đưa sợ dây khẩu trang (nếu có), dây thắt lưng cho Điều dưỡng vòng
ngoài cột lại.

Trang 19

You might also like