Professional Documents
Culture Documents
Finance - Monetary Policy
Finance - Monetary Policy
3.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
- Góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Trái phiếu kho bạc: trên 1 năm => huy động vốn theo kế
hoạch NSNN
Trái phiếu đầu tư: trên 1 năm; gồm Trái phiếu huy động
cho từng công trình, huy động cho Quỹ hỗ trợ phát triển
• Công thức:
Số tiền lãi (kỳ)
Lãi suất (kỳ) = x 100
Công thức: FV − PV
i= 100%
PV
➢ i: lãi suất
Căn cứ vào giá trị Căn cứ vào tính linh Căn cứ vào nguồn tín
thực của tiền lãi thu hoạt của lãi suất qui dụng trong nước hay
được định quốc tế
Finance – Monetary Policy 17
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.1. Khái niệm và phân loại lãi suất
3.4.1.2. Phân loại lãi suất
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
- Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate): là lãi suất tính theo giá trị danh
nghĩa của tiền tệ vào thời điểm xem xét hay nói cách khác là loại lãi suất
chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được công bố
chính thức trong các hợp đồng tín dụng và ghi rõ trên công cụ nợ.
- Lãi suất thực (Real interest rate): là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng
theo những thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác, là lãi suất đã loại trừ đi
tỷ lệ lạm phát.
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương
trình Fisher: Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
1-28
Finance – Monetary Policy
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.1. Phương pháp tính lãi
Phương pháp lãi đơn:
Ví dụ: Bạn gởi 10.000.000 đ vào tài khoản tiết kiệm trả lãi đơn 1%/tháng. Sau
6 tháng bạn nhận được tất cả bao nhiêu tiền?
✓ Câu 1. Bạn gởi tiết kiệm 50.000.000đ, trả lãi đơn 6%/6tháng. Hỏi sau 2
năm bạn nhận được bao nhiêu tiền?
✓ Câu 2. Bạn gửi tiết kiệm 20.000.000đ tại NH A, sau 1 năm bạn nhận được
24.000.000đ, NH tính lãi đơn cho bạn. Hỏi lãi suất mà NH tính cho bạn là
bao nhiêu theo các trường hợp sau: Tháng, quý, 6 tháng, năm?
FV: Giá trị tiền tệ (cả vốn gốc •Tiền lãi tại thời điểm t
lẫn lãi) sau n thời đoạn. •It = PV(1+r)t-1. r
PV: Vốn gốc •Tiền lãi của tất cả n kỳ
n: Số kỳ hay thời đoạn In = PV(1+r)n-1. r
r: lãi suất (%/kỳ) •Tổng vốn và lãi
I: tiền lãi FV = PV(1+r)n
Finance – Monetary Policy
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.1. Phương pháp tính lãi
Phương pháp lãi kép
Ví dụ: Bạn gửi vào ngân hàng 10.000.000đ trong 3 năm, lãi suất 12%/năm. Xác
định giá trị nhận được khi đáo hạn?
-Số tiền nhận được khi đáo hạn: 10.000.000 (1+0,12)3= 14.049.280 (đ)
Với e = 2.71828
Finance – Monetary Policy
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.1. Phương pháp tính lãi
Ví dụ:
✓ Câu a. Bạn gửi tiết kiệm 150.000.000đ với lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo
năm. Hỏi sau 5 năm bạn nhận được bao nhiêu tiền?
✓ Câu b. Lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo tháng. Hỏi sau 5 năm bạn nhận
✓ Câu c. Một người mua trái phiếu kỳ hạn 5 năm trị giá 250 triệu đồng, lãi
suất 3%/năm ghép lãi liên tục. Tính số tiền gốc và lãi khi đáo hạn
Finance – Monetary Policy
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.1. Phương pháp tính lãi
Ví dụ: Tại thời điểm 1/1/N, Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay 500 triệu
đồng trong vòng 5 năm, lãi suất 8%/năm, cam kết giải ngân vào 31/12 hàng
năm theo tiến độ 150/100/80/100/70. Tính giá trị tương lai của dòng tiền tại
thời điểm 31/12/N+4?
Bài tập: Ông A gửi vào ngân hàng đều đặn cuối mỗi năm: Năm thứ 1 gửi 5
triệu, kể từ năm thứ 2 mỗi năm tăng 1% so với năm trước. Giả sử lãi suất ngân
hàng 10%/năm. Hỏi sau 10 năm ông A nhận được bao nhiêu tiền?
Bài tập: Bà Năm muốn mua xe hơi trị giá 500 triệu đồng sau 10 năm nữa, lãi
suất ngân hàng là 14%/năm. Vậy mỗi năm phải gửi bao nhiêu tiền để 10 năm
nữa đủ tiền mua xe
Công cụ nợ
Ví dụ : Nợ đơn: hôm nay cho vay 1.000 đvt, sau một năm hoàn trả 1.100 đvt.
Hiện tại: giá trị 1.000
Hiện giá của 1.100 là 1.100/(1+i)
Suy ra i = 10%
n 1 F
(1 + i* ) j
P = C +
(1 + i* ) n
j =1
Finance – Monetary Policy 63
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.3. Lãi suất hoàn vốn
Nợ vay thanh toán cố định (Fixed-payment loan)1
Toàn bộ vốn vay và lãi được chia thành những phần bằng nhau và hoàn trả định
kỳ (hàng tháng hoặc hàng năm) cho đến khi hết thời hạn tín dụng
Ký hiệu P là số tiền cho vay hoàn trả cố định, FP là số tiền trả cố định hàng năm,
N là số năm tới ngày mãn hạn tín dụng. Cân bằng giá trị hiện tại của các khoản
thu trong tương lai với P, ta có: n
1
𝐹𝑃 𝐹𝑃
…+
𝐹𝑃 𝐹𝑃 1 P = FP
P= ∗+
1+𝑖 ∗ 2
(1+𝑖 )
+ ∗ 𝑛
(1+𝑖 )
= ∗ (1
𝑖
− ∗ 𝑛 )
(1+𝑖 ) (1 + i )
j =1
* j
Với P, FP và N biết trước thì có thể giải phương trình để tính i*. Tuy nhiên do
việc tính toán phức tạp nên người ta thường sử dụng Excel hoặc sử dụng máy
tính bỏ túi có giải phương trình như vậy.
Finance – Monetary Policy 64
CHƯƠNG 3: LÃI SUẤT TÍN DỤNG 3.4. Lãi suất tín dụng
3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất
3.4.2.4. Mối quan hệ giữa lãi suất và trái phiếu
- Nếu giá hiện thành của trái phiếu P = giá danh nghĩa F thì không có nảy sinh
khoản lời vốn hay lỗ vốn từ việc nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn. Vì thế
𝐶 𝐶
lãi suất hoàn vốn i* bằng lãi suất hiện hành và bằng với lãi suất coupon
𝑃 𝐹
- Nếu giá hiện thành của trái phiếu P < giá danh nghĩa F thì một nhà đầu tư nhận
được khoản lời vốn từ việc nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn. Vì thế lãi
𝐶 𝐶
suất hoàn vốn i* lớn hơn lãi suất hiện hành và bằng với lãi suất coupon
𝑃 𝐹
- Nếu giá hiện thành của trái phiếu P > giá danh nghĩa F thì một nhà đầu tư nhận
được khoản lỗ vốn từ việc nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn. Vì thế lãi
𝐶 𝐶
suất hoàn vốn i* nhỏ hơn lãi suất hiện hành và bằng với lãi suất coupon
𝑃 𝐹
Rủi ro
Khi xem xét hai trái phiếu có cùng kỳ hạn thanh toán nhưng lại có lãi suất
khác nhau, người ta thường đề so sánh mức độ rủi ro của trái phiếu đó, và sự
khác nhau này được gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất. Còn khi xem xét cùng
một loại trái phiếu nhưng lại có kỳ hạn khác nhau, thì lãi suất của trái phiếu ở
những kỳ hạn khác nhau được gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
88