Professional Documents
Culture Documents
Finance - Monetary Policy
Finance - Monetary Policy
Mã số HP: 413024
Số tín chỉ: 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
trình
1 TS Sử Đình Nhập môn Tài Chính Nhà xuất bản 2008
Thành –TS Vũ –Tiền Tệ lao động xã
Thị Minh Hằng hội
2 TS . Lê Văn Lý thuyết Tài Chính – Nhà xuất bản 2005
Tề Tiền Tệ thống kê
tệ và cấu trúc hệ thống tài chính trong nền kinh tế, hoạt động của thị trường tài
chính, các tổ chức tài chính trung gian. Ngân sách và chính sách tài khoá, hoạt
động khu vực tài chính doanh nghiệp: vốn, nguồn vốn, quản lý vốn. Hoạt động
của hệ thống ngân hàng (ngân hàng trung gian, ngân hàng trung ương) nhằm ổn
định tiền tệ, cung ứng vốn, dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế…
Do nhu cầu của trao đổi hàng hóa con người ngày càng tăng.
Do sự chiếm hữu về tư liệu sản xuất.
Do phân công lao động trong xã hội.
Nghiên cứu về sự ra đời của tiền tệ là nghiên cứu về các hình thái biểu hiện
giá trị trong trao đổi.
a) Theo K.Marx, sự ra đời của tiền tệ chính là sự phát triển các hình thái biểu
hiện của giá trị trong trao đổi hàng hóa.
- Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên) Giá trị của một hàng hóa chỉ có thể
biểu hiện thông qua duy nhất một hàng hóa khác mà thôi.
x hh A = y hh B
- Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng) Giá trị của một hàng hóa được biểu hiện
ở nhiều hàng hóa khác nhau.
x hh A = y hh B
z hh C
u hh D
….
Finance – Monetary Policy 8
1.1. Tổng quan về tiền tệ
1.1.1. Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
a) Theo K.Marx, sự ra đời của tiền tệ chính là sự phát triển các hình thái biểu
hiện của giá trị trong trao đổi hàng hóa.
- Hình thái giá trị chung: Trao đổi trực tiếp vật-vật không còn phù hợp nữa,
đòi hỏi phải thay thế bằng hình thức trao đổi hoàn thiện hơn: trao đổi gián
tiếp thông qua một hàng hóa trung gian
y hh B
z hh C
u hh D = x hh A
…
a) Theo K.Marx, sự ra đời của tiền tệ chính là sự phát triển các hình thái biểu
hiện của giá trị trong trao đổi hàng hóa.
- Hình thái tiền tệ: Sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội
đã dẫn tới quan hệ trao đổi mở rộng hơn. Hàng hóa được chọn làm vật
ngang giá độc quyền để biểu hiện và đo lường giá trị của mọi hàng hóa
trong phạm vi quốc gia, quốc tế là tiền tệ
y hh B
z hh C
= T (tiền)
u hh D
…
Trong nền kinh tế hiện vật, một con gà có giá bằng 10 ổ bánh mỳ, một bình sữa
có giá bằng 5 ổ bánh mỳ. Giá của một bình sữa tính theo hàng hoá khác là:
a) 10 ổ bánh mỳ
b) 2 con gà
c) Nửa con gà
d) Không có ý nào đúng
Giá cả trong nền kinh tế trao đổi bằng hiện vật (barter economy) được tính dựa
trên cơ sở:
a) Theo cung cầu hàng hoá.
b) Theo cung cầu hàng hoá và sự điều tiết của chính phủ.
c) Một cách ngẫu nhiên.
d) Theo giá cả của thị trường quốc tế
Finance – Monetary Policy 11
1.1. Tổng quan về tiền tệ
1.1.1. Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Giai đoạn 1:
Hàng A – Hàng B
Có nhiều hạn chế
Phải thống nhất:
Vị trí địa lý
Thời gian
Nhu cầu
Gọi là tiền tệ
của K. Marx, tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, độc quyền giữ vai trò làm vật
ngang giá chung để phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa.
Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng
hoá hay dịch vụ khác nhau hoặc để hoàn trả nợ .
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực
tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người
sản xuất hàng hóa” Theo Karl Marx
Tiền tệ là bất cứ vật gì được xã hội chấp nhận một cách phổ biến làm phương
tiện đo lường, trao đổi và tích lũy một cách hữu hiệu
hiện giá trị của các hàng hóa khác. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng
tiền tệ gọi là giá cả. Ví dụ: Tiêu chuẩn giá cả của đồng USD: 1 USD = 0.7366 gr
vàng
- Phương tiện lưu thông: Biểu hiện khi tiền tệ làm môi giới cho quá trình trao đổi
hàng hóa, phục vụ cho sự chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ chủ thể này
sang chủ thể khác, biểu hiện thông qua công thức H-T-H.
- Phương tiện thanh toán: Biểu hiện khi tiền tệ được sử dụng để giảm trừ các
khoản nợ trong quan hệ mua bán các hàng hóa, dịch vụ.
- Phương tiện cất giữ: Biểu hiện khi tiền tệ tạm thời trở về trạng thái nằm im để
dự trữ, thực hiện chức năng trao đổi trong tương lai.
- Phương tiện trao đổi quốc tế và tiền tệ thế giới: Biểu hiện khi tiền tệ đóng vai
trò là vật ngang giá chung, thực hiện các chức năng của nó trên phạm vi thế
giới. Finance – Monetary Policy 29
1.1. Tổng quan về tiền tệ
1.1.4. Chức năng của tiền
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Phương
Thước
tiện trao
đo giá trị
đổi
Phương tiện
cất trữ
Theo quan điểm các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có 3 chức năng
gian trong quá trình trao đổi hàng hoá, các hàng hoá trước tiên sẽ được đổi
ra tiền tệ rồi sau đó người ta dùng tiền đó để đổi lấy hàng hoá khác.
- Thước đo giá trị: Trong nền kinh tế sử dụng tiền tệ, mọi hàng hoá đều được
đổi ra tiền tệ, cho nên để thuận tiện cho việc tính toán hay so sánh giá trị
các hàng hoá với nhau người ta qui giá trị của các hàng hoá ra tiền tệ, tức là
tính xem một đơn vị hàng hoá đổi được bao nhiêu đơn vị tiền tệ
- Phương tiện tích lũy: Khi tạm thời ch ưa có nhu cầu sử dụng tiền tệ làm
phương tiện trao đổi và thanh toán, nó được cất trữ lại để dành cho những
nhu cầu giao dịch trong tương lai. Khi đó, tiền có tác dụng như một n ơi ch
ứa giá trị, nơi chứa sức mua hàng qua thời gian
Chức năng nào của tiền tệ được các nhà kinh tế học hiện đại quan niệm là chức
là quan trọng nhất?
a) Phương tiện trao đổi.
b) Phương tiện đo lường và biểu hiện giá trị.
c) Phương tiện lưu giữ giá trị.
d) Phương tiện thanh toán quốc tế.
thể trao đổi được. Giá trị của tiền tệ là số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được
bằng một đơn vị của tiền tệ, ví dụ số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng
một Dollar.
Giá trị của tiền tệ là 1 lượng vàng nguyên chất nhất định làm đơn vị tiền tệ.
Giá cả của tiền tệ : chính là lãi suất Hay :Giá cả của tiền tệ là số tiền mà
người ta phải trả cho cơ hội được sử dụng nó trong một khoảng thời gian xác
định .
Giá trị đối ngoại của tiền (tỷ giá hối đoái): Là sự so sánh về mặt giá trị giữa hai
đồng tiền của hai nước khác nhau .
Hay :Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng
tiền khác
➢Phương pháp trực tiếp : tức là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối
lượng đồng nội tệ
Ví dụ: 1USD = ? VND
➢Phương pháp gián tiếp : tức là phương pháp yết giá đồng nội tệ bằng
khối lượng đồng ngoại tệ
Ví dụ: 1VND = ? USD
Lên giá và Xuống giá
Khi đồng tiền X lên giá so với đồng tiền Y (tức là Y mất giá so với X)thì tỷ giá
hối đoái giữa X và Y trên thị trường ngoại hối định danh bằng Y sẽ giảm đi ,
nhưng tỷ giá hối đoái giữa X và Y trên thị trường ngoại hối định danh băng X
lại tăng lên .
Finance – Monetary Policy 35
1.1. Tổng quan về tiền tệ
1.1.5. Giá trị đối ngoại của tiền (tỷ giá hối đoái)
1.1.5.3. Phân loại tỷ giá hối đoái
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
CHỦ THỂ
TÍCH LŨY TIỀN TỆ PHÂN PHỐI TIỀN TỆ
→ Sự dịch chuyển hàng hóa gắn liền với sự dịch chuyển tiền tệ → Tích lũy
và phân phối tài chính.
Finance – Monetary Policy 43
1.2. Tổng quan về tài chính
1.2.1. Sự ra đời hoạt động tài chính
1.2.1.2. Do Nhà nước ra đời.
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Phân chia giai cấp ➔Đấu tranh giai cấp ➔Xuất hiện nhà nước.
Trong bối cảnh này bất kì chủ thể nào muốn tồn tại được,
muốn thực hiện được mục tiêu hoạt động của mình thì phải
gắn liền với việc tạo lập và sử dụng ít nhất 1 quỹ tiền tệ
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính (hay vốn) nhằm đáp
ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự
vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
Có 4 phương pháp phân phối trong tài chính và tương ứng với nó là 4 loại quan
hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính hoàn trả: ví dụ quan hệ tín dụng.
- Quan hệ tài chính hoàn trả có điều kiện và không tương đương: ví dụ quan hệ
bảo hiểm.
- Quan hệ tài chính không hoàn trả: ví dụ quan hệ ngân sách nhà nước
- Quan hệ tài chính nội bộ
Finance – Monetary Policy 46
1.2. Tổng quan về tài chính
1.2.1. Sự ra đời hoạt động tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Về hình thức:
Được hình thành
từ những khoản
Thu Tài chính là
Chi thu
Quỹ tiền tệ quỹ tiền tệ Được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu
chi
Về nội dung:
Cơ sở quyết định:
Nguồn lực tài chính có hạn, nhu cầu lại vô hạn ➔ Đánh đổi lựa chọn trên cơ
sở: Tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu các chi phí.
Lưu ý: Lợi ích và chi phí là 2 khái niệm mang tính chuẩn tắc (tùy quan điểm
của mỗi chủ thể)
Là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác,
sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
Chức năng phân phối nguồn tài chính biểu hiện thông qua thiết lập kế hoạch sử
dụng nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn của
các chủ thể kinh tế xã hội
Chủ thể phân Nhà nước (Tổ chức, cơ quan của Nhà nước), Doanh nghiệp,
phối Cá nhân & hộ gia đình, Các tổ chức xã hội
Sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các
Kết quả phân chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã định.
phối
- Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị
Đặc điểm - Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tê nhất
định
- Diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
Finance – Monetary Policy 58
1.2. Tổng quan về tài chính
1.2.3. Chức năng của tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Thanh tra
Kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập Kiểm toán nhà nước
tài chính
Khái niệm:
Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài
chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau.
Cơ cấu hệ thống tài chính gồm:
+ Thị trường Tài chính
+ Các chủ thể tài chính- tham gia và kiến tạo thị trường.
+ Cơ sở hạ tầng Tài chính
Là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra dưới hình thức vay mượn,
mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung
cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế.
Đặc trưng bằng các loại vốn hay các quỹ tiền
Tài chính tệ phục vụ cho hoạt động đầu tư của các công
doanh ty, đơn vị kinh tế trong việc cung ứng hàng
nghiệp hóa và dịch vụ
Là những nền tảng để qua đó các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá nhân thực hiện
các giao dịch tài chính với các định chế tài chính trung gian và thị trường tài
chính
Các thành phần của cơ sở hạ tầng tài chính:
Hệ thống luật pháp Hệ thống thanh toán
Hệ thống giám sát Hệ thống dịch vụ chứng khoán
Hệ thống thông tin Nguồn nhân lực