Professional Documents
Culture Documents
Cụ thể, mức tiền công cân bằng ban đầu trên thị trường là w0, tại E0.
Khi cầu tăng, đường cầu dịch chuyển từ D lên D’, khí đó, lượng lao động trên thị
trường chưa kịp tăng vẫn là E0. Cầu > Cung làm cho mức lương tăng lên thành w1.
Thấy mức lương cao, cầu cao, người lao động đổ xô đi học, dần dần cung bắt đầu
đáp ứng được cầu, mức lương vẫn là w1 nhưng với số lao động tăng lên thành E1.
Do người lao động đi học quá đông đẫn đến dư thừa, Cung > Cầu, người sử dụng
lao động giảm mức lương xuống còn w2, số lượng lao động vẫn là E1.
Khi mức lương giảm, người lao động bỏ đi, chuyển sang làm công việc khác, mức
lương vẫn là w2, nhưng số lượng lao động giảm xuống còn E2.
Khi đó thị trường lao động lại thiếu hụt, Cầu > Cung, người sử dụng lao động tăng
mức lương lên thành w3, lao động vẫn là E2.
Thấy lương tăng, người lao động lại đổ xô vào, vòng lặp lại tiếp tục tạo thành một
hình mạng nhện xung quanh điểm cân bằng.
Đến một lức nào đó, tiền công cuối cùng sẽ tăng lên w*. Kết thúc chu trình mạng
nhện.
E=L
Gỉa sử hãng chỉ sử dụng 2 yếu tố đầu vào là vốn và lao động.
Hãng sẽ không lựa chọn mức chi phí C1 để sản xuất mức sản lượng Q0, vì với chi
phí C1 thì hãng không thể sản xuất được mức sản lượng Q0 do thiếu chi phí.
Hãng chỉ có thể lựa chọn mức chi phí C2 hoặc C3
+ Hãng không lựa chọn mức chi phí C3 để sản xuất (ví dụ như sản xuất tại A và B)
cùng với mức sản lượng Q0 như tại điểm E (mức chi phí C2) nhưng chi phí là C3 >
C2( đường đồng phí càng xa gốc tọa độ thì chi phí càng lớn), gây lãng phí dẫn đến
mục đích tối thiểu hóa chi tiêu không thực hiện được.
+ Hãng chọn mức chi phí tại điểm thỏa mãn điều kiện đường đồng phí tiếp xúc
đường đồng lượng tại E. Đó là mức chi phí cực tiểu cho hãng sản xuất với mức sản
lượng Q0, hay nói cách khác tập hợp điểm thỏa mãn phải nằm trên Q0.
Tại điểm E, đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí. Ta có độ dốc (theo
giá trị tuyệt đối) của đường đồng lượng là MRTS = MPE/MPK, còn độ dốc của
đường đồng phí (theo giá trị tuyệt đối) bằng tỉ lệ tương đối giá của các yếu tố đầu
vào là w/r. Do đó, tại điểm E, giá trị MRTS bằng tỉ lệ giá của các yếu tố đầu vào.
Tại điểm kết hợp các yếu tố đầu vào có chi phí nhỏ nhất thì MRTS = w/r. Để tối
thiểu hóa chi phí sản xuất ra một sản lượng nhất định, hãng cần lựa chọn kết hợp
các yếu tố đầu vào sao cho:
MRTS = w/r MPE/MPK = w/r
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ TIỀN CÔNG ĐÁNH VÀO
DOANH NGHIỆP
Thuế tiền công đánh vào người sử dụng lao động làm tăng tổng chi phí thuê lao
động và làm cho đường cầu lao động dịch chuyển song song và xuống phía dưới.
Gỉa sử một đô la thuế tiền công đánh vào người sử dụng lao động làm dịch chuyển
đường cầu từ D0 xuống D1.
Tiền lương cân bằng giảm từ w0 xuống w1.
Thuế tiền công làm giảm tiền công người lao động nhận được từ w0 xuống w1, và
làm tăng chi phí thuê một lao động lên từ w0 lên w1 + 1.
Điều đó có nghĩa 1 đô la thuế tiền công sẽ khiến:
+ Người lao động thiệt hại khi phải chịu (w0-w1) đô la thuế
+ Người sử dụng lao động bị thiệt hại khi phải chịu (w1+1-w0) đô la thuế
*Khi cung LĐ không co giãn
Tiền thuế công đánh vào doanh nghiệp được chuyển hoàn toàn sang người lao
động khi đường cung lao động hoàn toàn không co giãn.
Mức tiền công ban đầu là w0. Mỗi đô la tiền thuế làm dịch chuyển đường câu lao
động sang D1, còn tiền công thì giảm xuống w0-1.
Một khoản thuế tiền công đánh vào người lao động làm dịch chuyển đường cung
sang trái (từ S0 sang S1 ). Tác động của khoản thuế này lên mức tiền công cân
bằng và số lao động được thuê cân bằng là như nhau, bất kể nó đánh vào ai.
BTAP VỀ HỆ SỐ PBĐX:
LN = p*q-w*E, w = VMPe = p * MPe
2. BTAP VỀ MRR ( tỉ lệ hoàn vốn cận biên) và tỉ lệ chiết khấu
MRR = ( sau – trc ) / trc * 100%
Nếu r <= MRR : đi học
Nếu r > MRR : đi làm