Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
2
- Mô tả quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam và được áp dụng tại khách hàng ABC.
- Nhận xét ưu, khuyết điểm của quy trình kiểm toán nợ phải thu tại công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu tư liệu, chuẩn mực có liên quan tại kho tư liệu điện tử nội bộ
của công ty (EY GAM)
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, văn bản Bộ Tài Chính
và các tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu quy trình kiểm toán tại EY Việt Nam, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm
trước và trực tiếp tham gia công tác kiểm toán thực tế tại khách hàng.
- Tham khảo ý kiến của các anh chị tại EY và giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện báo
cáo.
4. Phạm vi đề tài
Trong khuôn khổ của đề tài, người viết chỉ tập trung nghiên cứu quy trình nợ phải
thu tại một đơn vị khách hàng chưa thể nghiên cứu tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Do đó đề tài chưa mang tính tổng quát cao, việc nhận xét và đánh giá chỉ dựa trên một
khách hàng độc lập.
Trong lĩnh vực kiểm toán, vấn đề bảo mật thông tin khách hàng là hàng đầu nên
các số liệu, bằng chứng, mẫu chứng từ trong bài viết đã được chỉnh sửa và chỉ mang tính
chất tham khảo.
3
Hiện tại với 212.000 nhân viên tại hơn 700 văn phòng trên 150 quốc gia, Ernst &
Young là một trong bốn công ty kiểm toán và tư vấn tài chính lớn nhất thế giới. Quá
trình hình thành của công ty gắn liền với Alwin Charles Ernst và Arthur Young.
Arthur Young là thành viên sáng lập Công ty kế toán Stuart & Young năm 1894.
Mười hai năm sau, năm 1906, tách riêng ra thành Công ty Arthur Young & Co. Năm
1944, Arthur Young & Co có thêm một thành viên là Clarkson Gordon & Co. Việc sáp
nhập này đã mở rộng phạm vi hoạt động của Arthur Young ra hơn 100 quốc gia.
Năm 1903, Alwin Charles Ernst cùng anh trai là Theodore Ernst lập Công ty kế
toán Ernst & Ernst. Qua gần một thế kỷ hoạt động, Ernst & Ernst liên tục phát triển, sáp
nhập với nhiều công ty lớn khác để trở thành Ernst & Whinney.
Năm 1989, Ernst & Whinney và Arthur Young hợp nhất trên toàn cầu để trở thành
Ernst & Young ngày nay.
Được thành lập vào năm 1992, EY Việt Nam trở thành hãng kiểm toán và tư vấn
100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên được cấp phép hoạt động ở Việt Nam.
Vào năm 2000, EY Việt Nam đã hỗ trợ thành công cổ phiếu đầu tiên được niêm yết trên
sàn chứng khoán Việt Nam.
Hiện EY Việt Nam có văn phòng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với đội ngũ hơn
1000 nhân viên bản địa và chuyên gia nước ngoài có nhiều năm kinh nghiệm làm việc
LỘ TRÌNH TOÀN DIỆN THI TUYỂN VÀO BIG4
HOA BIG4
tại các tổ chức quốc tế trong nước và trên thế giới. EY Việt Nam luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm và đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng theo đúng chuẩn mực toàn cầu mà
khách hàng mong đợi.
Tại Việt Nam, EY cam kết “xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn” cho từng
thành viên EY Việt Nam, cho khách hàng và cho cộng đồng.
Trên toàn cầu, EY kết nối với nhau bằng những giá trị cốt lõi chung, truyền cảm
hứng cho từng thành viên EY để hướng họ tới những hành động đúng đắn. EY cũng kết
nối với nhau bằng những cam kết về chất lượng gắn liền với từng cá nhân và trong từng
hành động.
Trong đó dịch vụ kiểm toán và đảm bảo vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất trong doanh thu đối
với các công ty có doanh thu từ việc kiểm toán trên báo cáo tài chính. Tiếp theo đó
là các dịch vụ về Advisory và Tax.
6
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại
tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch
thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân
7
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp
dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch
thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ
các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2.1.1.4 Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu của khách hàng
Khoản mục nợ phải thu của khách hàng là khoản mục có tính lưỡng tính, có
nghĩa là có số dư cả bên nợ và bên có. Khoản mục có một số đặc điểm sau:
- Nợ phải thu được xem là tài sản của DN bị chiếm dụng, mang tính chất thương mại
phát sinh từ các giao dịch mua - bán: sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản
cố định, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ,…
- Điều kiện ghi nhận nợ phải thu: Thông thường nợ phải thu được ghi tăng nếu thỏa
mãn điều kiện ghi nhận doanh thu, nợ phải thu được ghi giảm khi khách hàng thanh
toán các khoản nợ. Ngoài ra, nợ phải thu còn bị tác động bởi các khoản giảm giá, chiết
khấu và hàng bán bị trả lại.
- Nợ phải thu trên BCTC là khoản mục trọng yếu vì liên quan đến các giao dịch chủ
yếu của DN. Khoản mục nợ phải thu thường có gía trị lớn vì hiện nay phần lớn các
công ty đều thực hiện chính sách bán chịu.
Đồng thời, mối liên hệ giữa tài sản với công nợ là căn cứ để đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Tùy vào mục đích của người lập báo cáo mà điểm này
có thể bị lợi dụng để làm lệch lạc số liệu và nâng cao khả năng thanh toán cho công ty.
Thêm vào đó, nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được,
mà việc lập dự phòng khó đòi cho các khoản mục phải thu lại thường dựa vào ước tính
của nhà quản lý nên nhiều khả năng sẽ xảy ra sai sót và rất khó kiểm tra.
2.1.2 Những vấn đề của nợ phải thu của khách liên quan đến kiểm toán
8
2.1.2.1 Sai sót, gian lận có thể xảy ra với khoản mục nợ phải thu của khách hàng
- Hàng chưa xác định là tiêu thụ nhưng đã ghi nhận nợ - Hiện hữu
phải thu và doanh thu.
- Hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng không ghi nhận là - Đầy đủ
doanh thu và nợ phải thu.
- Lập hóa đơn sai, ghi nhận sai số tiền phải thu. - Ghi chép chính xác
- Doanh thu và nợ phải thu ghi nhận sai thời khóa. - Hiện hữu, đầy đủ
- Ghi nhận sai công nợ giữa các khách hàng. - Ghi chép chính xác
- Tiền thu được từ khách hàng không ghi giảm nợ phải - Hiện hữu
thu.
- Tiền thu được ghi nhận không đúng thời khóa. - Hiện hữu, đầy đủ
- Hàng bán bị trả lại và giảm giá không ghi giảm nợ phải - Hiện hữu
thu.
- Hàng bán bị trả lại và giảm giá bị tính toán sai. - Ghi chép chính xác
- Hàng bán bị trả lại và giảm giá ghi nhận sai thời khóa. - Hiện hữu, đầy đủ
- Mức lập dự phòng cao hơn mức thực tế. - Đánh giá và phân bổ
kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng cần đạt được những mục tiêu sau:
-Hiện hữu và quyền: Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên BCTC là có thật và thuộc
quyền sở hữu của DN.
- Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi chép đầy đủ.
- Ghi chép chính xác: Số chi tiết của tài khoản khớp đúng với số dư trên sổ cái và được
ghi nhận đúng theo từng khách hàng.
- Đánh giá và phân bổ: Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán hợp lý.
- Trình bày và thuyết minh: Các khoản nợ phải thu được trình bày đúng đắn và công
bố đầy đủ về những vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp,…
* Do khoản mục nợ phải thu khách hàng thường được khai khống làm ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC nên mục tiêu hiện hữu và quyền là mục tiêu chính đầu tiên được
quan tâm nhất.
Ngoài ra, việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của nhà quản
lý làm tăng khả năng sai sót và khó kiểm tra. Vì vậy, mục tiêu đánh giá và phân bổ là
mục tiêu chính thứ hai được quan tâm.
Bên cạnh đó, mục tiêu trình bày và thuyết minh cũng cần được quan tâm vì thường bị
bỏ sót.
2.1.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu của khách hàng
10
- Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về
tình hình tài chính của khách hàng
3. Xuất kho hàng hóa:
- Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách
- Kiểm tra lại trước khi xuất hàng
4. Gửi hàng:
- Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng
- Nên thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế thông đồng
5. Lập và kiểm tra hóa đơn:
- Hóa đơn cần được lập chính xác và đúng thời gian, được lập bởi một bộ phận độc
lập, cần kiểm tra trước khi gửi
6. Ghi nhận doanh thu và nợ phải thu:
- Ban hành hướng dẫn điều kiện ghi nhận doanh thu cho nhân viên biết
- Đối chiếu công nợ thường xuyên, sổ tổng hợp và chi tiết
7. Theo dõi thanh toán:
- Liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi
- Thường xuyên gửi thư thông báo nợ cho khách hàng
8. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá:
- Cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận xét duyệt, khấu trừ những
khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này
9. Chiết khấu thanh toán:
- Phải có chính sách chiết khấu rõ ràng
- Kiểm tra việc tính toán chiết khấu cho khách hàng
10. Lập dự phòng phải thu khó đòi:
- Hướng dẫn phương pháp xác định mức dự phòng cần lập
11. Xóa nợ:
- Thiết lập thủ tục xét duyệt việc xóa sổ
12
- Phân chia trách nhiệm giữa người phê chuẩn và kế toán công nợ
KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về chu trình bán chịu. Sau đó thực hiện kỹ thuật
walk-through để kiểm tra xem trên thực tế, kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như mô
tả của đơn vị hay không.
2.1.2.5 Các thủ tục kiểm toán
a) Thủ tục phân tích
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để kiểm toán viên lựa chọn các thử nghiệm
kiểm tra chi tiết. Dưới đây là một số thủ tục phân tích thường được sử dụng trong kiểm
toán nợ phải thu:
- So sánh số dư của tài khoản nợ phải thu khách hàng với tài khoản doanh thu bán chịu
của năm nay với năm trước.
- So sánh tỉ lệ chi phí dự phòng nợ khó đòi trên số dư nợ phải thu khách hàng của năm
nay với năm trước. Việc so sánh này rất hữu ích vì giúp kiểm toán viên đánh giá sự
hợp lý của lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- So sánh các khoản nợ phải thu khách hàng phân tích theo tuổi nợ của năm nay với
năm trước.
- So sánh vòng quay nợ phải thu với số liệu của ngành hoặc của năm trước nhằm đạt
được hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị và dự đoán khả năng có sai lệch
trong báo cáo tài chính
Vòng quay nợ phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân nợ phải thu
*Nếu chỉ số này có biến động bất thường, nguyên nhân có thể do:
- Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, ví dụ như đơn vị đã mở rộng hoặc thu
hẹp điều kiện hoặc thời hạn bán chịu…
- Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong các khoản phải thu của đơn vị. Điểm
này liên quan đến việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
13
- Sai lệch trong số liệu kế toán, ví dụ do ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải
thu khách hàng.
* Ngoài ra dựa vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kiểm toán viên sẽ có những chỉ
tiêu phân tích hỗ trợ khác cho phù hợp.
b)Thủ tục kiểm tra chi tiết
Thử nghiệm 1: Thu thập, kiểm tra danh sách chi tiết
công nợ
Trước hết, kiểm toán viên phải thu thập thông tin và danh
sách tất cả các số dư nợ phải thu đến ngày kết thúc niên
Sự đầy đủ, tính
độ.
chính xác
Sau khi thu thập được danh sách, kiểm toán viên tiến
hành đối chiếu với sổ theo dõi chi tiết công nợ của từng
khách hàng để đảm bảo tính chính xác của các khoản nợ
này
Tiến hành đối chiếu với danh sách chi tiết công nợ, sổ cái
hoặc bảng cân đối số phát sinh để thu thập bằng chứng
về tính hiện hữu và chính xác của nợ phải thu khách
hàng. Nếu có chênh lệch nào phát sinh, kiểm toán viên
phải trao đổi với nhân viên kế toán liên quan để thu được
sự giải trình hợp lý. Sự đầy đủ, sự hiện
hữu
Nếu không nhận được thư trả lời xác nhận công nợ hoặc
trong thời gian đợi thư xác nhận công nợ, kiểm toán viên
có thể thực hiện các thủ tục thay thế như: xem xét việc
thu tiền sau niên độ hoặc thu thập các hóa đơn chứng từ
có liên quan
Thực tế, việc này được tiến hành đồng thời khi thực hiện
kiểm tra khóa sổ doanh thu
15
Thử nghiệm 5: Thu thập/tự lập và kiểm tra báo cáo tuổi
nợ
Báo cáo này liệt kê số dư của khách hàng và sắp xếp theo
thời gian quá hạn trả nợ. Kiểm toán viên kiểm tra việc
cộng dồn hàng ngang và hàng dọc, xem xét tính hợp lý Ghi chép và phân
của việc phân loại nợ, chọn ra 1 số khách hàng và kiểm loại chính xác
tra đến sổ chi tiết của khách hàng đó để đối chiếu thời
hạn thanh toán
Thử nghiệm 6: Kiểm tra việc lập dự phòng đối với các
khoản nợ phải thu khó đòi
Kiểm toán viên phải nắm được phương pháp tính toán,
dự đoán và ước lượng các khoản nợ mà đơn vị đánh giá Sự đánh giá, quyền
là không có khả năng thu hồi và nghĩa vụ
Điều tra chi tiết các khoản bán chịu trễ hạn, lớn bất
thường và các khoản nợ còn đang tranh chấp
Thử nghiệm 7: Xem xét việc đánh giá cuối kỳ của các
khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ
Tính chính xác, sự
Rà soát trên sổ chi tiết công nợ phải thu, hoặc nhờ kế đánh giá
toán đơn vị tách riêng các số dư có gốc ngoại tệ. Xem xét
kế toán đã điều chỉnh chênh lệch tỉ giá cuối kỳ chưa, nếu
chưa thì thực hiện bút toán điều chỉnh cho đơn vị
16
Thử nghiệm 8: Xem xét các khoản phải thu khách hàng
bị cầm cố, thế chấp
Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải
thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác
nhận. Ngoài ra còn có thể phân tích tài khoản chi phí lãi Trình bày và công
vay có thể giúp KTV xác định chi phí phải trả cho việc bố
cầm cố, thế chấp. Từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế
chấp nợ phải thu khách hàng.
Kiểm tra thư xác nhận hoặc các cam kết có liên quan để
phát hiện các khoản nợ đã đem cầm cố, thế chấp hoặc kí
Trình bày và công
quỹ. Xem xét việc thuyết minh các khoản nợ này trong
bố
báo cáo tài chính của đơn vị
Các thử nghiệm cơ bản trên đây được xác lập trong chương trình kiểm toán và được
triển khai khi các kiểm toán viên làm việc tại công ty khách hàng. Trong quá trình thực
hiện, kiểm toán viên có thể quyết định tăng cỡ mẫu của các thử nghiệm, hoặc tiến hành
thêm các thủ tục kiểm toán khác tùy theo nhận định của kiểm toán viên chính và
những vấn đề mới phát sinh trong cuộc kiểm toán.
2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu của khách hàng của EY VN tại
công ty TNHH ABC
17
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên
máy vi tính.
* Công ty ABC là khách hàng cũ của EY nên KTV quyết định không thực hiện việc
kiểm toán số dư đầu năm cho khách hàng này. Theo EY GAM, việc kiểm toán số dư
đầu năm được áp dụng trong trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên.
Với khách hàng thường niên như Công ty ABC, nhóm kiểm toán EY luôn có những
KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước. Qua đó, KTV sẽ dựa vào thông tin đã thu thập
ở các cuộc kiểm toán trước, thu thập thêm những thay đổi trong năm để định hướng
cho việc thu thập bằng chứng.
* Qua tìm hiểu ABC, nhìn chung công ty không có nhiều thay đổi so với năm 2017.
Hoạt động chính của công ty vẫn là sản xuất gia công các sản phẩm được tiêu thụ thị
trường trong và ngoài nước.
2.2.2 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu của
khách hàng
Trong quá trình kiểm toán, KTV của EY luôn chú trọng tìm hiểu các loại giao dịch
quan trọng (SCOTs) và các quy trình được quy định sẵn nhằm xác định và hiểu rõ các
rủi ro trọng yếu đối với các mục tiêu kiểm toán bằng việc suy luận theo phương pháp:
Điều gì có thể sai – what could go wrongs (WCGWs), từ đó đặt ra những câu hỏi để
hiểu rõ kiểm soát nội bộ. Thủ tục thử nghiệm kiểm soát được thực hiện chủ yếu liên
quan đến việc tổ chức bán hàng và theo dõi công nợ khách hàng. Tức từ việc nhận đơn
hàng , xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập chứng từ (PXK, HĐ), ghi
chép doanh thu, công nợ, cho đến khi khách hàng thanh toán…
Dưới đây là thông tin KTV thu thập được về một số giao dịch, sự kiện quan trọng cùng
với kỹ thuật Walk-through giúp KTV kiểm tra được sự chính xác của những gì thu
thập được về kiểm soát nội bộ của công ty
19
Bảng 1: Giấy làm việc tìm hiểu HTKSNB về nợ phải thu khách hàng của cty
TNHH ABC
Giai đoạn 3:
Đơn Xác nhận đặt hàng đã được phê duyệt sau đó được chuyển đến Phòng Kế
hoạch. Ông Chuyen (Trưởng phòng Kế hoạch) chịu trách nhiệm xem xét nguyên
liệu thô đã có đủ chưa và năng lực sản xuất, ước tính ngày hoàn thành sản xuất,
v.v.Phòng kế hoạch sau đó sẽ thông báo cho Phòng sản xuất để bắt đầu sản xuất.
Giai đoạn 4:
Thông tin sản xuất sau đó được báo cáo lại cho Phòng kinh doanh (cụ thể là bà
Minh - Giám đốc bán hàng) qua email. Bộ phận bán hàng sau đó sẽ thông báo cho
khách hàng và giải quyết với họ nếu có bất kỳ trường hợp bất ngờ nào phát sinh (ví
dụ: thiếu nguyên liệu, năng lực sản xuất hạn chế, v.v.).
Giai đoạn 5:
Khi sản xuất hoàn thành, thành phẩm được chuyển đến kho. Ông Chương (Quản lý
kho) sẽ nhập thông tin sản phẩm (số lượng, loại sản phẩm, ngày, giá, v.v.) vào hệ
thống. Sau đó, Nhân viên Phòng Kế hoạch sẽ truy cập vào hệ thống để kiểm tra
xem các kho có sẵn như thông tin được nhập bởi Bộ phận Kho trước đó không và
chuẩn bị Lệnh giao hàng.
Giai đoạn 6:
Nhân viên phòng bán hàng phải đăng nhập vào Lệnh công việc cho mỗi Lệnh bán
hàng, họ có thể thấy hàng hóa sản xuất thực tế cho mã này. Sau đó, họ đã chuẩn bị
Lệnh giao hàng (DO) với số lượng không thể vượt quá số lượng sản xuất thực tế.
Nếu số lượng thực tế chênh lệch với đơn đặt hàng, nhân viên phòng Bán hàng sẽ
thỏa thuận với khách hàng nếu họ đồng ý với số lượng này.
Giai đoạn 7:
Lệnh giao hàng sau đó được gửi đến Bộ phận kho và Bộ phận kế toán. Sau khi
nhận được Lệnh giao hàng từ Bộ phận dịch vụ khách hàng(Customer Service
Department), Bộ phận kho sẽ chuẩn bị Phiếu xuất kho (Inventory Issuance Note).
21
Lưu ý Phiếu xuất kho phải được kiểm tra và phê duyệt bởi Giám sát phân phối, tài
xế và khách hàng.
Giai đoạn 8:
Sau khi nhận được Lệnh giao hàng từ Bộ phận dịch vụ khách hàng, bà Hồng (kế
toán Sales và AR) sẽ chuẩn bị và xử lý hóa đơn trên hệ thống và in hóa đơn để
được phê duyệt từ Kiểm soát viên tài chính. Nếu thông tin không chính xác, Bộ
phận bán hàng sẽ được thông báo để sửa chữa.
Giai đoạn 9:
Người vận chuyển mang hóa đơn phát hành Hóa đơn và Ghi chú xuất hàng tồn kho
(Inventory Issuance Note)cho khách hàng vào ngày giao hàng. Đối với khách hàng
trong nước, khách hàng phải ký vào cả hai tài liệu để ghi nhận doanh số. Các tài
liệu hỗ trợ sau đó được trả lại cho bà Hương vào ngày hôm sau (đối với khách
hàng ở khoảng cách ngắn) và trong vòng 4 ngày kể từ ngày giao hàng (đối với
khách hàng đường dài ). Nếu không, hóa đơn sẽ bị hủy và doanh số sẽ bị ghi đảo
lại. Giao dịch bán hàng được ghi lại hàng ngày và doanh số được ghi nhận khi hóa
đơn được phát hành.
Giai đoạn 10:
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Sau khi nhận được Lệnh giao hàng từ Bộ phận dịch vụ khách hàng, Bộ phận kho sẽ
hoàn thành đơn hàng trên hệ thống. Tại thời điểm này, hệ thống sẽ tự động ghi lại
các mục sau:
Nợ Giá vốn hàng bán
Có Thành phẩm
Ghi nhận doanh thu:
Sau khi nhận được thông tin từ khách hàng (qua email hoặc điện thoại), bà Hồng
xử lý hóa đơn, hệ thống sẽ tự động ghi lại các mục sau:
22
Những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản mục nợ phải thu tại ABC
Cơ sở dẫn Đã kiểm
Rủi ro
liệu soát
Tính
1. Hóa đơn phản ánh giá, thuế không chính xác
chính xác
Tính
2. Hàng hóa giao cho khách hàng sai số lượng
chính xác
3. Doanh thu được ghi nhận cao hơn thực tế Hiện hữu
4. Giá vốn hàng bán có thể bị ghi cao hơn vì khi hàng tồn Hiện hữu
kho được xuất, giá vốn hàng bán đã được ghi lại, nhưng
doanh thu thì chưa
5. Doanh thu có thể ghi nhận không đúng niên độ do khoảng Hiện hữu,
cách về thời gian khi hàng hóa còn trên tàu (xuất khẩu) hoặc đầy đủ
đã nhận được nhưng tài liệu hỗ trợ không được chuyển cho
Phòng Kế toán.
6. Doanh số/ Nợ phải thu không có thực hoặc bị trùng lặp Hiện hữu
23
Walk-through Test
Kết Luận:
Qua việc phỏng vấn và thực hiện các thủ tục kiểm soát, KTV đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu là đảm bảo tính hiệu quả, rủi ro kiểm soát
ở mức trung bình có thể chấp nhận được, các bằng chứng thu thập được là đáng tin
cậy.
25
2.2.3.2.2 Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ khoản mục nợ phải thu khách hàng - Giấy làm việc E.A01
29
30
2.2.3.1.3 Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - Giấy làm việc E.B01
31
32
33
2.2.3.1.4 Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ- Giấy làm việc E.C01
34
Công việc này được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ cho việc lên Thuyết minh BCTC.
KTV xem xét xem việc trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên Báo cáo
tài chính có phù hợp với Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán được áp dụng không. Số
trên Thuyết minh BCTC là số sau điều chỉnh, sau khi đã thảo luận với khách hàng.
Lỗi làm tròn cũng được chỉnh sửa để tạo tính thống nhất giữa số trên Bảng cân đối kế
toán và số trên Thuyết minh BCTC.
KTV kiểm tra việc trình bày và phân loại các khoản nợ phải thu và dự phòng.
Các khoản phải thu đều là khoản phải thu ngắn hạn, có 1 khách hàng là bên
liên quan.
38
Công ty có bộ phận chuyên trách cập nhật các văn bản và quy định mới có ảnh
hưởng đến công tác kiểm toán, nhờ đó các kiểm toán viên nắm bắt kịp thời các thông
tin và theo sát các quy định mới này trong suốt quá trình kiểm toán.
Kết thúc một cuộc kiểm toán, các hồ sơ được sắp xếp có logic, trật tự rõ ràng, có đề
mục cụ thể cho từng phần, sau đó được lưu trữ cẩn thận, an toàn và thuận lợi cho việc
tra cứu, tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau.
3.1.2 Các hạn chế
Số lượng khách hàng của EY ngày càng tăng lên, do đó sức ép về công việc và thời
gian trong mùa kiểm toán có thể ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Phần mềm EY GAM chỉ được lập trình cho những loại hình doanh nghiệp phổ biến
nên khi áp dụng cho những khách hàng đặc biệt cũng gặp một số khó khăn trong việc
xác lập mức trọng yếu, chọn mẫu… Trong nhiều trường hợp, tại những doanh nghiệp
đặc biệt, có loại hình sản xuất kinh doanh riêng biệt thì KTV phải tự thiết kế các thủ
tục để đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực. EY cũng đã khắc phục hạn chế này bằng cách
thường xuyên cập nhật phiên bản mới và tổ chức lớp hướng dẫn cho toàn thể kiểm
toán viên.
Sự phân bổ lịch làm việc và sức ép công việc khiến nhóm kiểm toán thiếu thời gian
nghiên cứu thông tin khách hàng trước khi xuống thực hiện kiểm toán, điều này cũng
ảnh hưởng đến tiến độ của cuộc kiểm toán.
Đối với các khách hàng cũ, KTV thường xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm ngoái để
thực hiện các thủ tục tương tự mà ít khi áp dụng thủ tục thay thế. Thử nghiệm kiểm
soát thường ít được sử dụng mà tập trung vào thử nghiệm cơ bản. Điều này sẽ không
40 phù hợp lắm đối với những đơn vị có nhiều thay đổi trong kỳ và những khách hàng
mới.
Công tác tìm hiểu HTKSNB còn chưa đi sâu sát từng doanh nghiệp nhất là các công
ty nhỏ, kiểm toán viên ít chú ý đến thủ tục này để từ đó có thể giảm thiểu các thử
nghiệm cơ bản, giảm cỡ mẫu và tập trung vào các khoản có tính chất rủi ro cao và
trọng yếu.
40
3.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại EY
3.2.1 Các ưu điểm nổi bật
Nhờ có chương trình kiểm toán theo EY GAM mà EY đã thực hiện đầy đủ các thủ
tục cần thiết cho kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng như soát xét các kiểm
soát có liên quan đến bán hàng và thu tiền, thực hiện các thủ tục phân tích và các kiểm
tra chi tiết cần thiết…
Các kiểm toán viên luôn có sự vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các thủ tục
kiểm toán vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kiểm toán
cao nhất.
Nhìn chung, quy trình kiểm toán có hiệu quả và đạt được những mục tiêu kiểm toán
đã đề ra. Các đánh giá và kết luận có độ đảm bảo cao, đem lại sự tin cậy cho khách
hàng và những đối tượng sử dụng thông tin khác
3.2.2 Các hạn chế
Chương trình kiểm toán nợ phải thu theo EY GAM chưa phân biệt rõ ràng giữa
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Điều này ít
nhiều cũng gây khó khăn cho kiểm toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm khi kiểm toán
cho các doanh nghiệp khác nhau.
Đa phần, các kiểm toán viên ít sử dụng hoặc ít dựa vào các thủ tục phân tích để giảm
thiểu các thử nghiệm cơ bản. Kiểm tra chi tiết vẫn là hướng đi chủ đạo của một số
kiểm toán viên, các tỉ số phân tích có khi được tính toán nhưng khả năng phân tích các
chỉ số còn nhiều hạn chế. Tồn tại này đã góp phần làm giảm hiệu quả về thời gian và
công sức cho việc thực hiện kiểm toán tại đơn vị.
Ngoài ra, trong quá trình ghi nhận những hiểu biết về quy trình hoạt động và chính
sách của khách hàng, EY không đưa ra một mô hình, một hệ thống các thông tin cần
thiết phải thu thập hay một mẫu cụ thể để các kiểm toán viên làm căn cứ ghi nhận.
Điều đó dẫn đến việc mô tả nhiều khi không đầy đủ và phụ thuộc vào yếu tố cá nhân
của từng kiểm toán viên.
41
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước, ngành kiểm toán Việt
Nam nói chung và Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam nói riêng không ngừng đạt
được những bước phát triển, nâng cao chất lượng , khẳng định vị thế, uy tín và danh
tiếng của mình trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em đã được
tìm hiểu về lịch sử hình thành phát triển của Công ty, cơ cấu bộ máy tổ chức, các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh chính, cũng như tiếp xúc với thực tế công việc kiểm toán. Em
đã được tham gia vào nhóm kiểm toán, thực hiện một số phần hành kiểm toán đơn giản,
học hỏi các kiến thức, kỹ năng mềm cũng như các kinh nghiệm từ các anh chị trong
đoàn kiểm toán. Đó thực sự là những điều rất bổ ích em đã tích luỹ được để chuẩn bị
cho công việc sau này.
Thông qua những kiến thức thực tế trong quá trình tham gia kiểm toán các công ty
khách hàng, so sánh với lý thuyết đã được học trong nhà trường cũng như tham khảo
quy trình kiểm toán ở một số công ty lớn khác, em đã có cái nhìn tổng quan nhất định
về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện. Bài viết đã khái quát được quy
trình kiểm toán, lấy ví dụ minh hoạ bằng một khách hàng tiêu biểu, đồng thời nên lên
những nhận xét, đánh giá của bản thân về quy trình kiểm toán.
Tuy nhiên, do trình độ hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực tập không
dài, nên bài viết không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong thầy cô và các anh chị
kiểm toán viên đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Thầy Đào Vũ Hoài Giang cùng các anh chị
trong công ty TNHH Ernst &Young Việt Nam trong suốt thời gian thực tập vừa qua đã
nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
42
1. ĐH Quốc Gia TP HCM – Bộ môn kế toán kiểm toán (2008), Thực hành kiểm toán,
NXB Đại học Quốc Gia TP HCM.
2. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ (Đồng chủ biên, 2006) Giáo trình
Kiểm toán tài chính, NXB Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Công ty TNHH Ernst&Young - Tài liệu đào tạo thực tập viên.
4. Trang web: www.ey.com.vn.
5. Báo cáo minh bạch công ty TNHH Ernst&Young năm 2015.
6. Bộ Tài Chính, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.
7. Bộ Tài Chính, Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.
8. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
9. Website: http://www.ifrs.org.