You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN:
MÔ HÌNH CÂN BẰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ

Nhóm 4
Lớp tín chỉ: TCQT 2021-2022 TCH414(GD2-HK1-2021).4
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thế Bình

Hà nội, tháng 11 năm 2021

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM TIỂU LUẬN

Đoàn Thị Ngọc Ánh 1913330011


Hoàng Thị Hạnh 1913330027
Nguyễn Thị Thúy Hằng 1913320020
Trần Thị Thu Hoài 1913320023
Bùi Hương Liên 1913320031
Ngô Thùy Linh 1913330036
Tào Thúy Linh 1913330037
Lê Minh Nguyệt 1913330055
Lê Hà Phương 1913330060
Hoàng Thị Phượng 1913320053
Lê Thị Phượng 1913320054
Phạm Như Quỳnh 1913330066
Trần Thị Diễm Quỳnh 1913330067

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
I. Mô hình cân bằng danh mục đầu tư ........................................................................ 5
1. Tổng quan ................................................................................................................ 5
2. Mô hình.................................................................................................................... 6
3. Đạo hàm của cầu tài sản: ....................................................................................... 11
4. Trạng thái cân bằng của mô hình: ......................................................................... 13
II. Nghiệp vụ thị trường mở và hoạt động ngoại hối. ............................................... 14
1. Nghiệp vụ thị trường mở. ...................................................................................... 14
2. Hoạt động ngoại hối. ............................................................................................. 17
3. So sánh OMO và FXO. ......................................................................................... 19
III. PHẦN BÙ RỦI RO: .............................................................................................. 20
1. Định nghĩa ............................................................................................................. 20
2. Công thức .............................................................................................................. 20
3. Ý nghĩa - Giải thích: .............................................................................................. 20
4. Các loại rủi ro ........................................................................................................ 20
IV. Kết quả dựa trên phần bù rủi ro ......................................................................... 23
1. Ảnh hưởng của việc thay đổi trong nhận thức rủi ro............................................. 23
2. Tiền và Trái phiếu – Chính sách tài khóa mở rộng ............................................... 24
3. Thay thế hoàn hảo và không hoàn hảo .................................................................. 27
V. Liên hệ...................................................................................................................... 29
1. Vĩ mô ..................................................................................................................... 29
2. Case study: Công ty CP Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu (HODECO) ............. 31

3
LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến các phạm trù kinh
tế khác và đóng vai trò như là một công cụ có hiệu lực, có hiệu quả trong việc tác động đến
quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với
chính sách tiền tệ quốc gia. Đã bao thời nay, loài người đã và đang tiếp tục đứng trước một
vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt này và cố gắng tiếp cận nó, mong tìm ra một nhận thức
đúng đắn để từ đó xác định và đưa vào vận hành trong thực tế một tỷ giá hối đoái phù hợp,
nhằm biến nó trở thành một công cụ tích cực trong quản lý nền kinh tế ở mỗi nước. Tỷ giá
hối đoái là cái mà con người cần phải tiếp cận hàng ngày, hàng giờ, sử dụng nó trong mọi
quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc xử lý những vấn đề cụ thể liên quan đến các chính
sách kinh tế trong nước và quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay, khi mà
quá trình quốc tế hoá đã bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và trong cuộc
sống, thì sự gia tăng của hợp tác quốc tế nhằm phát huy và sử dụng những lợi thế so sánh
của mình đã làm cho việc quản lý đời sống kinh tế của đất nước và là mối quan tâm đặc
biệt của chính phủ các nước trong quá trình phục hưng và phát triển kinh tế.

Hiểu được điều đó, nhóm 4 chúng em đã lựa chọn đề tài “Mô hình cân bằng danh
mục đầu tư” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận của mình.

Nội dung bài tiểu luận gồm có 5 phần chính:

Phần I: Mô hình cân bằng danh mục đầu tư.

Phần II: Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) và hoạt động ngoại hối.

Phần III: Phần bù rủi ro.

Phần IV: Hệ quả của phần bù rủi ro.

Phần V: Liên hệ

Chúng em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thế Bình đã giúp đỡ chúng em hoàn thành
tiểu luận này.

4
I. Mô hình cân bằng danh mục đầu tư
1. Tổng quan
Mô hình cân bằng danh mục tỷ giá hối đoái được đưa ra lần đầu tiên bởi William Branson
(1976, 1977, 1984) và Pennti Kouri (1976). Sau đó, mô hình này đã được chỉnh sửa và mở rộng
theo nhiều hướng khác nhau bởi Maurice Obsfeld (1980), Girton và Henderson (1977), Allen và
Kenen (1980) và Kenen (1982). Mô hình cân bằng chúng ta sẽ nghiên cứu được xây dựng dựa
trên cơ sở mô hình của Branson và Kouri (1976). Mô hình này là một phiên bản đơn giản của
nhiều mô hình cân bằng danh mục đầu tư bởi nó được xây dựng dựa trên giả định tỷ giá hối đoái
tĩnh. Điều đó có nghĩ rằng tỷ giá hối đoái được cho rằng sẽ không thay đổi.

Mô hình cân bằng danh mục đầu tư là khi ta nắm giữ sự đa dạng về các hình thức đầu tư
khác nhau, ví dụ là trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản và thậm chí là cả vàng.

Trong mô hình này, chúng tôi giả định rằng giá cả và sản lượng trong nước là cố định
(không thay đổi) sau một thay đổi chính sách. Điều này có nghĩa rằng trọng tâm của phân tích
này là sự tích lũy hay nắm giữ tài sản nước ngoài là do sự mất cân đối tài khoản vãng lai gây ra
bởi một hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Thặng dư tài khoản vãng lai có nghĩa là
quốc gia này đang tích trữ một số lượng lớn tài sản của các nước khác, thể hiện bằng việc gia
tăng nắm giữ trái phiếu nước ngoài, trong khi thâm hụt cán cân thanh toán tương ứng với sự sụt
giảm tỷ lệ nắm giữ trái phiếu nước ngoài. Trong đó, tài khoản vãng lai là một loại tài khoản ngân
hàng được sử dụng phổ biến trong các quan hệ thương mại và tài chính, phản ánh mối quan hệ
giữa hai cá nhân trong quá trình thực hiện các giao dịch với nhau, thỏa thuận đưa các khoản phải
thu và khoản nợ phát sinh từ các giao dịch này về một số dư ở chế độ hợp nhất. Có thể hiểu đơn
giản, tài khoản vãng lai là loại tài khoản thanh toán mà ngân hàng mở cho khách hàng của mình
nhằm phản ánh nghiệp vụ gửi và rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng.
Quy trình của mô hình cân bằng danh mục đầu tư gồm 5 giai đoạn luân phiên:
- Sự gián đoạn tích lũy tài sản
- Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái
- Sự thay đổi về sản lượng
- Sự thay đổi về ngân sách hiện hành
- Sự thay đổi về các tài sản nước ngoài

5
Cụ thể, OMO, FXO hoặc SFXO tạo ra những xáo trộn trong danh mục đầu tư của người
nắm giữ tài sản đòi hỏi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và lãi suất trong nước. Những thay đổi này
sau đó sẽ dẫn đến những ảnh hưởng đến sản lượng và tài khoản vãng lai. Thặng dư hay thâm hụt
tài khoản vãng lai dẫn đến tích lũy hay từ bỏ tài sản nước ngoài, dẫn đến những thay đổi thêm,
bớt trong danh mục đầu tư của người sở hữu tài sản, có tác động đến tỷ giá hối đoái và lãi suất
trong nước cho đến khi mô hình được khôi phục và đạt được trạng thái cân bằng dài hạn.

2. Mô hình
Giả sử có 3 loại tài sản được nắm giữ trong danh mục đầu tư của các đại lý tư nhân
và các cơ quan chức năng:

- Lượng tiền cơ sở trong nước M


- Trái phiếu trong nước chỉ bằng đồng nội tệ B
- Trái phiếu nước ngoài chỉ có ngoại tệ F

Trái phiếu trong nước có thể được nắm giữ bởi đại lý tư nhân hoặc chính phủ. Do
đó, chúng ta có thể biểu thị nguồn cung ròng trái phiếu trong nước là cố định:

= +

(1.1)

Trong đó:

: Nguồn cung ròng cố định của trái phiểu trong nước

: Tổng lượng trái phiếu trong nước được nắm giữ bởi đại lý tư nhân

: Tổng lượng trái phiếu trong nước được nắm giữ bởi chính phủ

Tương tự, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu nước ngoài ròng của quốc gia được nắm giữ bởi
các đại lý tư nhân và các cơ quan có thẩm quyền, có thể dương trong cả hai trường hợp và
bằng tổng thặng dư tài khoản vãng lai trước đó.

6
Không giống như lượng dự trữ trái phiếu trong nước, việc nắm giữ tài sản nước ngoài
có thể tăng hoặc giảm theo thời gian thông qua thặng dư hoặc thâm hụt tài khoản vãng lai.
Do đó, chúng ta có công thức:

= +

(1.2)

Trong đó:

: Trái phiếu nước ngoài ròng được nắm giữ bởi một quốc gia
: Trái phiếu nước ngoài được nắm giữ bởi các đơn vị tư nhân
: Lượng dự trữ trái phiếu nước ngoài được nắm giữ bởi chính phủ, được coi là
dự trữ hối đoái

Lượng tiền cơ sở nội địa (M):

= +

(1.3)

Trong đó: là Tỷ giá hối đoái (Tỷ giá giữa đơn vị tiền tệ trong nước và một đơn vị
ngoại tệ.

Để đơn giản, người ta giả định rằng, lãi hoặc lỗ vốn đối với các cơ quan có thẩm
quyền do thay đổi tỷ giá hối đoái không ảnh hưởng đến lượng tiền cơ sở.

Tổng lượng tài sản ròng của tài chính tư nhân (W) tại bất kỳ thời điểm nào được xác
định bằng:

= + +

(1.4)

Trong đó:

7
: Cơ sở tiền nội địa
: Trái phiếu nội địa được nắm giữ bởi các đơn vị tư nhân
: Tỷ giá hối đoái
: Trái phiếu nước ngoài được nắm giữ bởi các đơn vị tư nhân

Một điểm quan trọng liên quan đến phương trình (1.4) là giá trị nội tệ của trái phiếu
nước ngoài được tính bằng giá trị của trái phiếu nước ngoài nhân với tỷ giá hối đoái, được
định nghĩa là đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ; đó là SFp.

Điều này có nghĩa là dư cầu đối với trái phiếu nước ngoài có thể được đáp ứng; một
phần do sự sụt giá của đồng nội tệ làm tăng giá trị nội tệ của việc nắm giữ trái phiếu nước
ngoài.

Nhu cầu nắm giữ tiền của đơn vị tư nhân tỷ lệ nghịch với lãi suất trong nước, và tỷ
suất sinh lợi kỳ vọng của trái phiếu nước ngoài, và cùng chiều với thu nhập và của cải trong
nước. Điều này mang lại:

= ( , ′, , )

< 0, < 0, >0 à >0

(1.5)

Trong đó:

: Lãi suất danh nghĩa trong nước


′ : Tỷ lệ khấu hao kỳ vọng của đồng nội tệ
: Thu nhập danh nghĩa trong nước
mr , ms’, mY, mW : Các đạo hàm riêng

Nhu cầu nắm giữ trái phiếu trong nước như một tỷ trọng tài sản ròng của tư nhân tỷ
lệ thuận với lãi suất trong nước, tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản nước

8
ngoài, và tỷ lệ nghịch với thu nhập danh nghĩa trong nước và tỷ lệ thuận với tài sản ròng.
Điều này mang lại:

= ( , ′, , )

> 0, < 0, <0 à >0

(1.6)

Trong đó: br , bs’, bY, bW: Các đạo hàm riêng

Nhu cầu nắm giữ trái phiếu nước ngoài như một tỷ trọng của tổng tài sản có quan hệ
nghịch biến với lãi suất trong nước, tỷ lệ thuận với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng từ việc nắm giữ
trái phiếu nước ngoài và tỷ lệ nghịch với thu nhập danh nghĩa trong nước, tỷ lệ thuận với
của cải. Điều này mang lại:

= ( , ′, , )

< 0, > 0, <0 à >0

(1.7)

fr , fs’, fY, fW: Các đạo hàm riêng

Vì bất kỳ sự gia tăng nào của của cải đều được nắm giữ dưới dạng tiền, trái phiếu
trong nước hoặc trái phiếu nước ngoài, nên tổng của hệ số co giãn từng phần đối với tài
sản ròng phải được tổng hợp lại thành một giá trị thống nhất. Điều này được gọi là ràng
buộc bảng cân đối kế toán:

+ + =1

(1.8)

Sự đồng nhất của bảng cân đối kế toán đi đôi với giả định rằng; tài sản là sản phẩm
thay thế tổng thể, ngụ ý rằng những ràng buộc sau đối với các đạo hàm riêng như sau:

+ + =0

9
(1.9)

+ + =0

(1.10)

Từ phương trình (1.9) có thể suy ra rằng cầu trái phiếu trong nước phản ứng với lãi
suất trong nước nhanh hơn cầu trái phiếu nước ngoài và phản ứng với lãi suất nước ngoài
chậm hơn cầu trái phiếu nước ngoài. Ngoài ra, từ phương trình (1.10) có thể thấy rằng cầu
trái phiếu trong nước ít phản ứng với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của trái phiếu nước ngoài
hơn so với cầu trái phiếu nước ngoài.

Số dư tài khoản vãng lai là vô cùng quan trọng đối với động lực của hệ thống vì thặng
dư tài khoản vãng lai cho tỷ lệ tích lũy của các tài sản nước ngoài.
Tài khoản vãng lai bao gồm: lợi nhuận đến từ xuất khẩu ròng (Cán cân thương mại)
và lãi suất từ tài sản nước ngoài ròng


= = ′ = + +

(1.11)

Trong đó:

: Thặng dư tài khoản vãng lai do được tính bằng ngoại tệ


: Cán cân thương mại được tính bằng ngoại tệ
∗ : Lãi suất nước ngoài
Xuất khẩu ròng được giả định là một hàm số dương của tỷ giá hối đoái thực, tỷ lệ
nghịch với thu nhập nội địa thông qua xu hướng cận biên. Ta có:

= , , >0 à <0

(1.12)

Trong đó:

10
: Mức giá trong nước
, : Các đạo hàm riêng
3. Đạo hàm của cầu tài sản:
Bây giờ chúng ta tiến hành phân tích tác động của OMOs, FXOs và SFXOs lên tỷ giá
hối đoái và lãi suất trong nước. Sử dụng phương trình vi phân toàn phần của phương trình
W=M+Bp+SFp ta thu được:

dW = dM + dB + Fp dS + SdFp

(1.13)

Sử dụng vi phân cho các chức năng của thị trường tài sản:

(1.14)
= + + + + +
(1.15)
= + + + + +
(1.16)
= + + + + +

Đặt vế trái của các phương trình trên bằng 0 và lưu ý rằng do kỳ vọng tỷ giá hối đoái
tĩnh dEs’ = 0, chúng ta có thể thu được độ dốc của các đường thị trường tài sản khác nhau
trong đồ thị lãi suất - tỷ giá hối đoái.

Phương trình thị trường tiền tệ: −


= >0

Phương trình thị trường trái phiếu: −


= <0

Phương trình trái phiếu nước ngoài: (1 − )


= <0

11
Đường thị trường tiền tệ (MM) được mô tả trong Hình 1 cho thấy các kết hợp khác
nhau của lãi suất trong nước mà cung tiền bằng với cầu tiền. Giữ cung tiền cố định (dM =
0) và vì dEs’ = 0 từ phương trình (1.14), chúng ta thấy rằng lịch trình thị trường tiền tệ có
độ dốc dương do:


= >0

(1.17)

Đường thị trường trái phiếu (BB) trong Hình 1 cho thấy các kết hợp khác nhau của
lãi suất trong nước và tỷ giá hối đoái mà cung trái phiếu tư nhân bằng với cầu trái phiếu tư
nhân. Giữ cho nguồn cung trái phiếu tư nhân cố định (dBp = 0) và vì dEs’ = 0 từ phương
trình (1.15), đường thị trường trái phiếu có độ dốc âm do:


= <0

(1.18)

Đường thị trường trái phiếu nước ngoài (FF) được mô tả trong Hình 1 cho thấy các
kết hợp khác nhau của lãi suất trong nước và tỷ giá hối đoái tỷ lệ nắm giữ cung trái phiếu
nước ngoài trong nước bằng với cầu trái phiếu nước ngoài của tư nhân. Giữ cho cung trái
phiếu nước ngoài của tư nhân cố định (dFp = 0) và vì dEs’ = 0 từ phương trình (1.16), thấy
rằng đường thị trường trái phiếu nước ngoài có độ dốc âm do:

(1 − )
= <0

(1.19)

12
4. Trạng thái cân bằng của mô hình:

Hình 1: Trạng thái cân bằng của mô hình

Mô hình thị trường tài sản ở trạng thái cân bằng khi cả ba thị trường tài sản - tức là
thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu trong và ngoài nước - đều rõ ràng ở mức lãi suất
và tỷ giá hối đoái trong nước phù hợp. Điều này được mô tả trong Hình 1 trong đó đường
MM mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ trong nước; đường này dốc lên từ trái
sang phải theo đồ thị lãi suất - tỷ giá hối đoái. Nguyên nhân của điều này là do tỷ giá hối
đoái giảm (tăng) dẫn đến giá trị tài sản của cư dân trong nước tăng lên do nó làm tăng giá
trị nội tệ của các khoản nắm giữ trái phiếu nước ngoài của họ. Trong trường hợp này, họ
sẽ muốn giữ nhiều tiền hơn trong nước; tuy nhiên, với lượng tiền hiện có, nhu cầu tiền tăng
lên chỉ có thể được bù đắp bằng sự gia tăng lãi suất trong nước. Sự gia tăng cung tiền đối
với một tỷ giá hối đoái nhất định đòi hỏi lãi suất trong nước phải giảm một cách sẵn sàng,
có nghĩa là đường MM sẽ chuyển dịch sang phải.

Đường BB mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường trái phiếu trong nước; và đường
này dốc xuống từ trái sang phải theo đồ thị lãi suất – tỷ giá hối đoái. Sự sụt giá do tăng tài
sản ròng trong nước cũng dẫn đến nhu cầu về trái phiếu trong nước tăng lên, do nguồn trái
phiếu trong nước hiện có chỉ có thể được bù đắp bằng việc lãi suất trong nước giảm, điều
này sẽ làm giảm sức hấp dẫn của chúng đối với các nhà đầu tư. Nguồn cung trái phiếu

13
trong nước tăng đối với một tỷ giá hối đoái nhất định, điều này đòi hỏi phải sẵn sàng giữ
lãi suất trong nước tăng, có nghĩa là đường BB sẽ có sự dịch chuyển sang phải.

Cuối cùng, đường FF mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường trái phiếu nước ngoài;
dốc xuống từ trái sang phải. Lãi suất trái phiếu trong nước tăng khiến chúng tương đối hấp
dẫn hơn so với trái phiếu nước ngoài, khiến các đại lý bán trái phiếu nước ngoài để mua
trái phiếu trong nước dẫn đến đồng nội tệ tăng giá. Nguồn cung trái phiếu nước ngoài tăng
với giả định lãi suất nước ngoài cố định và một tỷ giá hối đoái nhất định đòi hỏi lãi suất
trong nước phải giảm một cách tự nhiên, có nghĩa là đường FF sẽ dịch chuyển sang trái.

Đường FF dốc hơn so với đường BB với giả định rằng những thay đổi của lãi suất
trong nước ảnh hưởng đến nhu cầu trái phiếu trong nước nhiều hơn chúng ảnh hưởng đến
nhu cầu trái phiếu nước ngoài. Các độ dốc khác nhau của đường BB và FF cho thấy rằng
hai tài sản được các đại lý tư nhân coi là khác nhau.

Điểm đồng quy của MM, BB và FF chính là điểm thể hiện trạng thái cân bằng của
mô hình.
II. Nghiệp vụ thị trường mở và hoạt động ngoại hối.
1. Nghiệp vụ thị trường mở.
1.1. Khái niệm:
Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Thông tư 42/2015/TT-NHNN thì nghiệp vụ thị trường mở
(tên tiếng Anh: Open Market Operations, viết tắt: OMO) là việc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện mua, bán giấy tờ có giá với các thành viên. Tại Việt Nam, thị trường mở được điều
hành bởi ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Ban
điều hành nghiệp vụ thị trường mở có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Điều hành nghiệp vụ thị trường mở


- Quyết định định hướng Điều hành nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ
- Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.

14
1.2. Cơ chế tác động:

Khi NHTW mua GTCG, bơm tiền ra => Cung tiền (MS) ↑ => lượng cầu trái phiếu
trong và ngoài nước ↑ => giá trị nắm giữ trái phiếu nước ngoài ↑ => lãi suất trong nước
và tỷ giá ↓.

Khi NHTW bán GTCG, hút tiền vào => Cung tiền (MS) ↓ => lượng cầu trái phiếu
trong và ngoài nước ↓ => giá trị nắm giữ trái phiếu nước ngoài ↓ => lãi suất trong nước
và tỷ giá ↑.

1.3. Ưu điểm và nhược điểm


Ưu điểm:

Có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng tiền trong lưu thông.

Thông qua việc mua – bán các GTCG, NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị
trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức
tín dụng.

Linh hoạt, chính xác cao, có thể đảo ngược tình thế.Trong NVTTM, tác động vào
cung ứng tiền có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào để thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền lớn
hay nhỏ. NHTW có thể thực hiện bằng cách mua, bán khối lượng lớn hay nhỏ chứng

15
khoán. NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng
công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công cụ đó.

Dễ dàng kiểm soát được khối lượng mua bán mong muốn. NHTW luôn có thể chủ
động số lượng tiền “bơm” vào hay “hút” ra khỏi lưu thông bằng cách khống chế lượng
mua và bán.Mặt khác tính linh hoạt còn thể hiện ở chỗ NHTW vừa thực hiện mua ngay
sau đó lại bán ngược lại.

Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí, thời gian,… Việc tác động đến khối
lượng tiền tệ có thể được hoàn thành nhanh chóng, không gây nên những chậm trễ về mặt
hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ, NHTW có thể quyết định và thực
hiện ngay trong phiên giao dịch.

Nhược điểm:

Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển về các thành viên tham gia, tính chuẩn
hoá của hàng hoá giao dịch và thị trường mua bán. Hàng hoá của thị trường phải phong
phú, có khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Về bản thân mình,
NHTW phải có khả năng dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Ảnh hưởng tới cơ số tiền tệ có thể bị triệt tiêu bởi các tác động ngược chiều nên dự
trữ của ngân hàng không tăng – giảm tương ứng sau các hoạt động mua – bán chứng
khoán của NHTW. Các tác động ngược chiều này gồm có dòng chảy ngược chiều của
vốn do mất cân đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư tiền gửi của ngân sách tại
NHTW tăng lên làm cho các hoạt động mua hoặc bán chứng khoán của NHTW bị triệt
tiêu một phần hoặc toàn bộ.

Khi lãi suất thị trường giảm như là một kết quả do tiền trung ương MB tăng lên,
không phải lúc nào khối lượng tín dụng của nền kinh tế cũng tăng lên tương ứng. Điều
này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủi ro và ổn định
của môi trường đầu tư.

16
2. Hoạt động ngoại hối.
2.1. Khái niệm:
Ngoại hối là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện sử dụng trong giao dịch
quốc tế (International Transaction), bao gồm:
- Ngoại tệ
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ
- Các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước
- Đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế
Giao dịch ngoại hối (Forex Exchange, FX, Forex) là hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá trị thanh toán bằng ngoại tệ trên thị trường
quốc tế.
2.2. Giảm thiểu rủi ro ngoại hối trong danh mục đầu tư:
- Sức khỏe của nền kinh tế: Nền kinh tế của một quốc gia là một chỉ số tốt để dự
báo chất lượng đồng tiền của quốc gia đó. Một nền kinh tế mạnh ngụ ý rằng đồng tiền
của quốc gia đó là mạnh và ổn định cho các nhà đầu tư toàn cầu có thể tin tưởng đầu tư
vào đất nước đó.
- Hãy kiểm tra nền kinh tế của một quốc gia trước khi đầu tư vào các sản phẩm
mệnh giá tiền tệ của quốc gia đó.
- Mối quan hệ giao dịch: Thông thường một quốc gia có xuất khẩu cao hơn nhập
khẩu thì có khả năng đồng tiền mạnh hơn do nhu cầu đối với sản phẩm của họ.
- Các nhà đầu tư hãy tính đến yếu tố này trước khi quyết định mua hàng đối với các
khoản đầu tư dựa trên ngoại tệ.
- Lãi suất: Môi trường lãi suất của 1 quốc gia có thể phản ánh xu hướng tương lai
của đồng tiền quốc gia đó. Kỳ vọng về lãi suất cao sẽ tự động làm cho đồng điền có giá
trị cao hơn với các nhà đầu tư, trong khi kỳ vọng lãi suất thấp có thể làm cho đồng tiền
kém hấp dẫn hơn.
=> Cần có 1 cái nhìn dài hạn.

17
Chuyển động của tiền tệ là cực kỳ không chắc chắn mà đặc biệt là trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, đầu tư vào các tài sản có mệnh giá nước ngoài vẫn là một ý tưởng tốt, vì nó
mang lại mức độ đa dạng hóa nhất định. Ví dụ như các khoản đầu tư trải rộng trên các tài
sản ngoại tệ có thể giúp bạn bù đắp các khoản lỗ trên một thị trường bằng lãi từ một thị
trường khác.
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của thị trường ngoại hối:
Ưu điểm:
- Thị trường ngoại hối cung cấp cho các nhà giao dịch rất nhiều sự linh hoạt.
- Tính minh bạch: Thị trường ngoại hối có quy mô lớn và hoạt động trên nhiều múi
giờ! Mặc dù vậy, thông tin liên quan đến thị trường ngoại hối vẫn dễ dàng có sẵn.
Ngoài ra, không có quốc gia hoặc Ngân hàng Trung ương nào có khả năng tự
mình ép giá thị trường hoặc giàn khoan trong một thời gian dài. Quy mô của thị
trường ngoại hối cũng làm cho nó công bằng và hiệu quả!
- Quyền chọn giao dịch: Thị trường ngoại hối cung cấp cho các nhà giao dịch nhiều
lựa chọn giao dịch. Các nhà giao dịch có thể giao dịch hàng trăm cặp tiền tệ. Họ
cũng có quyền lựa chọn tham gia vào giao dịch giao ngay hoặc họ có thể tham gia
vào một thỏa thuận trong tương lai. Các hợp đồng tương lai cũng có sẵn ở các quy
mô khác nhau và với các kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các nhà giao
dịch ngoại hối. Do đó, thị trường ngoại hối cung cấp một lựa chọn cho mọi ngân
sách và mọi nhà đầu tư có sở thích chấp nhận rủi ro khác nhau.
- Chi phí giao dịch: Thị trường ngoại hối cung cấp một môi trường với chi phí giao
dịch forex thấp so với các thị trường khác.
- Thị trường ngoại hối cung cấp nhiều đòn bẩy nhất trong số tất cả các thị trường tài
sản tài chính.
Nhược điểm:
- Rủi ro đối tác: Do đó, việc điều tiết thị trường ngoại hối là một vấn đề khó khăn vì
nó liên quan đến chủ quyền tiền tệ của nhiều quốc gia. Điều này tạo ra một kịch
bản trong đó thị trường ngoại hối phần lớn không được kiểm soát. Do đó, không
có sàn giao dịch tập trung nào đảm bảo việc thực hiện các giao dịch không có rủi
18
ro. Do đó, khi các nhà đầu tư hoặc thương nhân tham gia giao dịch, họ cũng phải
nhận thức được rủi ro vỡ nợ mà họ đang phải đối mặt, tức là rủi ro mà bên đối tác
có thể không có ý định hoặc không có khả năng tôn trọng hợp đồng. Do đó, giao
dịch ngoại hối liên quan đến việc đánh giá cẩn thận các rủi ro đối tác cũng như tạo
ra các kế hoạch để giảm thiểu chúng.
- Rủi ro đòn bẩy: Thị trường ngoại hối cung cấp đòn bẩy tối đa. Từ đòn bẩy tự động
ngụ ý rủi ro và tỷ số truyền từ 20 đến 30 lần ngụ ý rất nhiều rủi ro! Với thực tế là
không có giới hạn về số lượng chuyển động có thể xảy ra trên thị trường Forex
trong một ngày nhất định, có thể một người có thể mất tất cả khoản đầu tư của họ
trong vài phút nếu họ đặt cược có đòn bẩy cao. Các nhà đầu tư mới vào nghề
thường dễ mắc phải những sai lầm như vậy vì họ không hiểu mức độ rủi ro mà
đòn bẩy mang lại.
- Rủi ro hoạt động: Hoạt động giao dịch ngoại hối rất khó quản lý vận hành. Điều
này là do thị trường ngoại hối hoạt động mọi lúc trong khi con người thì không!
Do đó, các nhà giao dịch phải dùng đến các thuật toán để bảo vệ giá trị khoản đầu
tư của họ khi họ đi vắng. Ngoài ra,trader còn gặp phải các sàn forex lừa đảo. Tuy
nhiên, điều đó chỉ có thể được thực hiện nếu giao dịch được tiến hành trên quy mô
rất lớn.

3. So sánh OMO và FXO.

OMO FXO

Gây ra lượng khấu hao lớn hơn đối với tỷ Gây ra sự sụt giảm lớn hơn với lãi suất
giá hối đoái. trong nước.

- OMO mở rộng dẫn đến giảm đầu tư do ảnh hưởng đến lãi suất trong nước.

19
- FXO tác động cân bằng đến tài khoản thương mại hơn OMO.
- OMO mở rộng có thể có hoặc không tác động lớn hơn đến xuất khẩu so với FXO
mở rộng.
III. PHẦN BÙ RỦI RO:
1. Định nghĩa
Phần bù rủi ro là phần chênh lệch giữa tỷ lệ lợi tức yêu cầu của một khoản đầu tư
thông thường với tỷ lệ lợi tức phi rủi ro danh nghĩa.

2. Công thức
Phần bù rủi ro = Tỷ lệ lợi tức yêu cầu – Tỷ lệ lợi tức phi rủi ro danh nghĩa
(NRFR)
Trong đó: Tỷ lệ lợi tức yêu cầu là tỷ lệ lợi tức thấp nhất mà nhà đầu tư có thể chấp
nhận từ khoản đầu tư nhằm bù đắp việc trì hoãn tiêu dùng.
Mô hình cân bằng danh mục tỷ giá hối đoái
r-r* = + RP
Mô hình tiền tệ của tỷ giá hối đoái
r-r* =
Trong đó: r: lãi suất trong nước
r*: lãi suất nước ngoài
: tỷ lệ khấu hao dự kiến của đồng nội tệ
RP: phần bù rủi ro bắt buộc đối với trái phiếu trong nước có thể âm hoặc dương.
Kết luận: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của trái phiếu trong nước có thể cao hơn (phần
bù rủi ro dương) hoặc thấp hơn (phần bù rủi ro âm) khi so sánh với trái phiếu nước ngoài.

3. Ý nghĩa - Giải thích:


Phần bù rủi ro là khoản được đền bù do chấp nhận một hoạt động đầu tư rủi ro thay
vì một hoạt động đầu tư phi rủi ro. Phần bù nhà đầu tư nhận được do chấp nhận rủi ro nhiều
hơn

4. Các loại rủi ro


Các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư dựa vào tỷ suất sinh lời và rủi ro kỳ vọng.
20
Rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường (systematic risk): là loại rủi ro tác động đến
toàn bộ thị trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu tác động bởi
điều kiện kinh tế chung như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,...

- Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk): chỉ tác động đến 1 chứng khoán
hoặc 1 nhóm nhỏ chứng khoán. Loại rủi ro này do yếu tố nội tại của công ty gây ra và có
thể kiểm soát được.
Khi đa dạng hóa danh mục đầu tư -> Hạn chế rủi ro phi hệ thống

- Rủi ro hệ thống:

Rủi ro tiền tệ Rủi ro quốc gia

Rủi ro lạm phát Rủi ro kiểm soát ngoại hối

Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro vỡ nợ


Rủi ro chính trị

- Rủi ro lạm phát:


Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hoá và
dịch vụ và dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính.
Sức mua tương đương được giữ cố định
Tỷ suất sinh lợi thực của trái phiếu trong nước = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
kỳ vọng trong nước.
Tỷ suất sinh lợi thực tế kỳ vọng của trái phiếu nước ngoài=lãi suất danh nghĩa nước
ngoài- tỷ lệ lạm phát kỳ vọng nước ngoài.
Sức mua tương đương được giữ cố định và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng trong nước tăng:
=> Tỷ suất sinh lợi thực tế kỳ vọng của trái phiếu trong nước giảm nhưng không làm
tăng tỷ suất sinh lợi thực tế kỳ vọng của trái phiếu nước ngoài.
Phương sai lớn hơn của tỷ lệ lạm phát kỳ vọng trong nước làm tăng mức độ rủi ro
tương đối của trái phiếu trong nước so với trái phiếu nước ngoài và ngược lại.

21
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: rủi ro đối với các khoản đầu tư nước ngoài do sự biến động
về tỷ giá hối đoái gây ra sai lệch so với sức mua tương đương.
Sức mua tương đương được giữ cố định.
Tỷ suất sinh lợi thực tế kỳ vọng của trái phiếu trong nước=lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát kỳ vọng
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của trái phiếu nước ngoài=lãi suất nước ngoài-tỷ lệ lạm phát
kỳ vọng+biến động tỷ giá hối đoái kỳ vọng so với sức mua tương đương.

- Rủi ro quốc gia:

Rủi ro kiểm soát ngoại hối Rủi ro vỡ nợ Rủi ro chính trị

Nhà đầu tư không chắc chắn Chính phủ từ Những thay đổi chính
tỷ lệ lãi suất thực tế thu về do chối trả lãi và vốn gốc trị hay bất ổn của quốc gia
nguy cơ phát hành luật thuế mới cho trái phiếu họ phát khiến nhà đầu tư mất đi một
trong quá trình nắm giữ trái hành bằng ngoại tệ. phần hoặc toàn bộ lợi
phiếu. nhuận.

22
IV. Kết quả dựa trên phần bù rủi ro
1. Ảnh hưởng của việc thay đổi trong nhận thức rủi ro.

Khi nhà đầu tư nhận thức được rằng việc nắm giữ trái phiếu nước ngoài sẽ mang lại
nhiều rủi ro. Và loại rủi ro này càng ngày càng tăng thì nhu cầu nắm giữ đối với trái
phiếu nước ngoài sẽ càng giảm, đồng thời cũng khiến nhu cầu nắm giữ trái phiếu trong
nước tăng lên.

Cả đường trái phiếu nước ngoài F1 và đường trái phiếu trong nước B1 đều dịch
chuyển sang trái và đường mới F2 và B2 cắt nhau tại điểm B. Nhu cầu trái phiếu trong
nước tăng được phản ánh trong việc tỷ giá hối đoái tăng từ S1 lên S2 và lãi suất trong
nước giảm từ r1 xuống r2.

Tỷ giá hối đoái tăng cao sẽ làm thâm hụt tài khoản vãng lai. Do tỷ giá hối đoái tăng
dẫn đến giảm nhu cầu nắm giữ tài sản nước ngoài, tạo ra sự thiếu hụt trái phiếu nước
ngoài trong danh mục đầu tư của các đại lý và do đó các đại lý cố gắng mua trái phiếu
nước ngoài dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm. Theo thời gian, việc giảm giá sẽ cải thiện khả
năng cạnh tranh quốc tế của quốc gia, do đó làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai.
23
2. Tiền và Trái phiếu – Chính sách tài khóa mở rộng
Có hai cách mà các nhà chức trách có thể sử dụng để tài trợ cho việc tăng chi tiêu
của chính phủ:

(1) Chỉ cần in thêm tiền và sử dụng nó để tài trợ trực tiếp cho chi tiêu của mình
Sự gia tăng chi tiêu công do in thêm tiền có nghĩa là nhiều tiền hơn được bơm ra
trong nền kinh tế. Các nhà đầu tư sẽ thấy mình giàu lên bởi vì họ nắm giữ được nhiều tiền
hơn. Trong trường hợp này, lượng trái phiếu trong và ngoài nước sẽ như nhau.

Vấn đề là họ sẽ thấy rằng họ có tỷ trọng tiền lớn hơn trong danh mục đầu tư của
mình, và vì lý do này, họ sẽ yêu cầu nhiều trái phiếu trong nước hơn và nhiều trái phiếu
nước ngoài hơn. Kết quả của việc điều chỉnh danh mục đầu tư này được thể hiện trong
hình dưới đây.

Cung tiền tăng được phản ánh trong sự dịch chuyển sang phải của M1 sang M2.
Bởi vì cung tiền tạo ra sự giàu có và một phần của điều này được phản ánh trong sự
gia tăng nhu cầu về tiền. Ngoài ra, sự gia tăng của cải dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đối
với trái phiếu trong nước và nước ngoài, thị trường trái phiếu dịch chuyển sang trái từ
B1 sang B2, trong khi quy luật trái phiếu nước ngoài F lại dịch chuyển sang phải. Ảnh
hưởng của việc mở rộng dựa trên tiền tệ là tỷ giá hối đoái giảm giá và lãi suất trong
nước giảm.

(2) Tài trợ cho chi tiêu của mình bằng cách đi vay, tức là bằng cách bán trái
phiếu cho các đại lý kinh tế.
24
Sự gia tăng chi tiêu công do đi vay sẽ lại làm tăng sự giàu có của các nhà đầu tư vì
họ sẽ nắm giữ nhiều trái phiếu hơn và cùng một lượng tiền trong nước và trái phiếu nước
ngoài.
Trong khi việc bán trái phiếu làm giảm lượng tiền nắm giữ của công chúng bởi vì
công chúng sẽ dùng lượng tiền này để mua trái phiếu mà chính phủ phát hành ra. Dòng tiền
sau đó lại được đưa vào tay các đại lý tư nhân do chi tiêu của chính phủ tăng lên.
Trong trường hợp này, các đại lý sẽ thấy rằng họ có tỷ trọng trái phiếu trong nước
trong danh mục đầu tư lớn hơn mong muốn. Điều này sẽ khiến các nhà đầu tư yêu cầu
nhiều tiền và trái phiếu nước ngoài hơn. Kết quả của việc điều chỉnh danh mục đầu tư này
được thể hiện trong hai hình dưới đây.
(a) Sự giảm giá tỷ giá hối đoái:

(b) Sự tăng giá tỷ giá hối đoái:

25
Sự gia tăng nguồn cung trái phiếu sẽ làm dịch chuyển đường B1 sang đường B2. Vì
các nhà đầu tư đang nắm giữ nhiều trái phiếu hơn và cùng một lượng tiền và trái phiếu
nước ngoài, tài sản của họ phải tăng lên. Sự gia tăng của cải này sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhu cầu về trái phiếu, do đó làm giảm mức độ dịch chuyển sang phải của đường trái
phiếu và tăng nhu cầu về tiền được thể hiện bằng sự dịch chuyển sang trái của đường
MM. Tác động ròng đến cầu trái phiếu nước ngoài là không chắc chắn. Trong khi sự gia
tăng của cải sẽ dẫn đến nhu cầu trái phiếu nước ngoài tăng và lãi suất trong nước tăng dẫn
đến dịch chuyển trái phiếu nước ngoài sang phải.

Nếu hiệu ứng của cải chiếm ưu thế, đường FF dịch chuyển sang phải như trong hình
(a) và điểm cân bằng thu được ở mức lãi suất cao hơn và tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
nếu hiệu ứng lãi suất chiếm ưu thế, đường FF dịch chuyển sang phải như trong hình (b)
nhưng cân bằng thu được ở mức lãi suất cao hơn và tỷ giá hối đoái tăng. Do đó, chính
sách tài khóa sẽ có ảnh hưởng không rõ ràng đến tỷ giá hối đoái.

Kết luận:

Trong phần này, chúng ta đã thấy rằng tác động của việc mở rộng tài khóa đối với
lãi suất và tỷ giá hối đoái không chỉ phụ thuộc vào quy mô của việc mở rộng mà còn vào
cách chính sách được tài trợ. Nếu nó được tài trợ bằng cách in tiền, điều này dẫn đến sự
mất giá trong ngắn hạn và giảm lãi suất; trong khi nếu nó được tài trợ bằng cách đi vay,
hậu quả là lãi suất tăng và tỷ giá hối đoái có thể mất giá hoặc tăng giá. Điều quan trọng
cần nhớ là đây chỉ là những kết quả ngắn hạn. Việc mở rộng tài khóa do tiền tài trợ có thể
nhanh chóng chuyển thành lạm phát do chính sách tài khóa mở rộng sẽ được thúc đẩy
hơn nữa do tỷ giá hối đoái giảm và lãi suất trong nước giảm. Trong khi việc mở rộng tài
khóa do trái phiếu tài trợ, tác động lên giá cả và sản lượng có thể ít lạm phát hơn vì trong
trường hợp tỷ giá hối đoái giảm giá, việc mở rộng cầu sẽ bị kìm hãm ở một mức độ nào
đó bằng việc tăng lãi suất. Cầu sẽ còn bị hạn chế hơn nữa nếu việc mở rộng tài khóa dẫn
đến tỷ giá hối đoái tăng.

26
Tóm lại, việc mở rộng tài khóa được tài trợ bằng trái phiếu sẽ ít lạm phát hơn so với
việc mở rộng tài khóa bằng tiền.

3. Thay thế hoàn hảo và không hoàn hảo


3.1. Thay thế không hoàn hảo
Mô hình cân bằng danh mục đầu tư mà chúng ta đã xem xét dựa trên giả định rằng
trái phiếu trong nước và trái phiếu nước ngoài là những sản phẩm thay thế không hoàn
hảo. Điều này được thể hiện qua thực tế là mặc dù lãi suất nước ngoài cố định và kỳ vọng
tỷ giá hối đoái không đổi nhưng lãi suất trong nước có thể khác với lãi suất nước ngoài.
Nguyên nhân là do các hoạt động điều chỉnh ảnh hưởng đến phần bù rủi ro, cho phép lãi
suất trong nước chênh lệch với lãi suất nước ngoài. Điều này được minh họa như sau.

Trong mô hình cân bằng danh mục đầu tư, lãi suất trong nước có thể khác với lãi
suất nước ngoài không chỉ do kỳ vọng tỷ giá hối đoái mà còn do phần bù rủi ro theo
phương trình dưới đây:

r - r* = Es + RP (4.1)

Trong đó:

r: lãi suất trong nước

r*: lãi suất nước ngoài

Es: tỷ lệ khấu hao của đồng nội tệ

RP: phần bù rủi ro của trái phiếu trong nước

Từ (4.1) có thể suy ra (4.2):

dr - dr* = dEs + dRP (4.2)

Chúng ta giả định kỳ vọng tỷ giá hối đoái tĩnh (dEs = 0) và lãi suất nước ngoài cố
định sao cho dr* = 0. Thay các giá trị này vào phương trình (4.2), chúng ta có được (4.3):

dr = dRP (4.3)

27
Do đó, tất cả những thay đổi của lãi suất trong nước có thể được hiểu là do sự thay
đổi của phần bù rủi ro. Lãi suất tăng phản ánh phần bù rủi ro đối với tài sản trong nước
tăng lên, trong khi lãi suất trong nước giảm phản ánh phần bù rủi ro giảm.

3.2. Thay thế hoàn hảo


Trong trường hợp thay thế hoàn hảo, không có phần bù rủi ro:

r - r* = Es (4.4)

Trong đó:

r: lãi suất trong nước

r*: lãi suất nước ngoài

Es: tỷ lệ khấu hao của đồng nội tệ

Từ (4.4) có thể suy ra (4.5):

dr - dr* = dEs (4.5)

Với kỳ vọng tĩnh và lãi suất nước ngoài cố định, điều này có nghĩa là:

dr = 0 (4.5)

Đối với trường hợp này, cả hai đường BB và FF phải trùng khớp và nằm ngang với
lãi suất thế giới r1, như được minh họa trong hình dưới đây.

28
Trong hình, đường BB và FF nằm ngang và trùng khớp như được biểu diễn bởi
đường BF; chỉ những thay đổi trong chính sách tiền tệ được phản ánh bởi những thay đổi
trong đường MM mới có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Có sự phân biệt giữa OMO
hoặc FXO về tỷ giá hối đoái. SFXO giữ nguyên đường MM và đường BF vẫn ở vị trí cũ
nên nó không có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái hoặc lãi suất. Trong trường hợp đặc biệt
này, việc mở rộng tài khóa được tài trợ bởi trái phiếu sẽ có tác động rõ ràng. Mặc dù
đường BF vẫn ở mức BF, nhưng sự giàu có tăng lên do cung trái phiếu tăng sẽ làm tăng
nhu cầu tiền tệ gây ra sự dịch chuyển sang trái của đường MM và tỷ giá hối đoái tăng.

V. Liên hệ
1. Vĩ mô
Kinh tế Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng đòi hỏi cần sự hồi phục
Ngân hàng nhà nước (SBV) bơm vào hệ thống ngân hàng hơn 30000 tỷ thông qua
việc mua vào xấp xỉ 1.5 tỷ USD. Hệ thống ngân hàng thương mại được rót thêm 30 nghìn
tỷ con số tuy không lớn nhưng có lợi huy động vốn trong khi suy giảm tín dụng.
Có điều đặc biệt là lãi suất tái chiết khấu (Bond Yield) Việt Nam tất cả các kỳ đều
giảm khá mạnh điều này giúp giảm mạnh chi phí đầu vào của các ngân hàng thương mại
và giảm lãi suất hỗ trợ các doanh nghiệp vay1.

1
https://www.investing.com/rates-bonds/vietnam-10-year-bond-yield

29
Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc đã tham mưu cho Chính phủ phiên thảo luận về
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2021 và dự kiến kế hoạch năm
2022 vào chiều 9/11 gói kích cầu bằng hỗ trợ lãi suất mỗi năm khoảng 20.000 tỷ, hai năm
khoảng 40.000 tỷ. Như vậy, nếu hỗ trợ 4% thì chúng ta có 1 triệu tỷ đưa vào nền kinh tế.
Bộ Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) vừa trình Chính phủ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế sau dịch Covid-19, với quy mô 800.000 tỷ đồng. Những chính sách dẫn 2
vấn đề chính: lạm phát và tạo động lực cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Như vậy,
Chính phủ đã chọn mục tiêu đẩy mạnh nền kinh tế là mục tiêu dài hạn thay vì sợ nỗi lo
lạm phát.
Lạm phát làm cho đồng tiền nội tệ mất giá. Lãi suất gửi tiết kiệm thấp không đủ hấp
dẫn trước tốc độ lạm phát dẫn đến thay đổi trong xu hướng đầu tư:

- Giá vàng tăng mạnh


- Bất động sản tăng mạnh nóng ở vùng ven ngoại ô Hà Nội, Hồ Chí Minh như
Bắc Ninh, Hà Nam, Vũng Tàu, Đồng Nai tăng lên nhanh chóng.
- Giá các đồng tiền kỹ thuật số như bitcoin,... tăng mạnh
- Số lượng đầu tư chứng khoán cá nhân Việt Nam trở nên tăng vọt

30
2. Case study: Công ty CP Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu (HODECO)
2.1. Giới thiệu chung:
Công ty CP Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu (HODECO) tiền thân là doanh
nghiệp nhà nước, thành lập vào ngày 31/05/1990 theo quyết định của UBND Đặc khu -
Vũng Tàu - Côn Đảo. Được cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày
29/09/2001.

Hoạt động chính trong các lĩnh vực đầu tư phát triển các khu đô thị mới và nhà ở;
kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; sản
xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, vữa, kinh doanh khách sạn…

Năm 2007: công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM với vốn điều lệ 81 tỷ đồng

2.2. Khuyến nghị:


Năm 2021 là mốc đánh dấu 30 năm hình thành và phát triển tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, đặc biệt cũng chính là năm đánh dấu địa phương không còn là tỉnh phụ thuộc vào
ngành dầu khí. Thành phố Vũng Tàu có thu nhập bình quân NLĐ trong doanh nghiệp
hoạt động, có kết quả sản xuất kinh doanh tại các địa phương lớn nhất cả nước. Giá đất
tại Vũng Tàu đã tăng từ 200 – 300% trong giai đoạn 2018 – 2020

31
Tài sản HDC gồm 500 ha đất trong đó có 200 ha đất sạch với giá vốn thấp do công
ty đã tích lũy từ trước mang trong mình ưu thế doanh nghiệp nhà nước, HDC có nhiều lợi
thế với các dự án đắc địa tại thành phố Vũng Tàu nơi được hưởng lợi mạnh mẽ từ đầu tư
công.

Đây là quỹ đất dự án và doanh thu dự án của HDC.

2.3. Một số dự án của HDC


Dự án Tây 3/2: Dự án có 96 căn liền kề và 114 căn biệt thự: Đợt 1 năm 2019 cty đã
bán 56 BT và 38 căn liền kề với giá LK= 30 tr và BT = 22.5 tr/m2. BLN đất 40%. Giá
vốn đất của dự án = 13.8 tr/m2 Đợt 2 công ty sẽ triển khai bán mức giá dự kiến trên 50
tr/m2 với BT và hơn 40 tr/m2 BLN đối với đất dự kiến khoảng 70%.

Dự án The Light GĐ1: Đã làm hạ tầng, hơn 700 căn biệt thự và nhà liền kề, đã đền
bù đất đai và các thủ tục pháp lý kinh doanh. Doanh thu từ đất lớn hơn 3500 tỷ.

Công ty sẽ triển khai bán Hàng đợt 2 của giai đoạn 1 trong năm nay với giá bán tăng
tối thiểu 10%. Hiện nay công ty đã nhận được hơn 300 booking cho đợt mở bán này.

Toàn bộ 49ha The Light là đất sạch 40ha, trong đó GD1 vẫn gần 4ha đang tiếp tục
đền bù, GD2 đã hoàn thiện 70% (đất chuyển nhượng đất nông nghiệp tương dương 70%

32
là 15ha là đất sạch). Đang tích cực làm hạ tầng trong thời gian tới, đã bắt đầu san nền, sau
khi GD1 hoàn thiện hạ tầng sẽ sang làm GD2 ngay.

Điều đặc biệt hiện tại vốn hóa của HDC chỉ 10.000 tỷ. Đây là giá đất hiện tại của
HDC nếu tương lai giá đất HDC thì lợi nhuận có thể tăng lên nhiều hơn. Định giá trên thị
trường hiện tại (ngày 12/11/2021): 114.700 VND

=> Khuyến nghị nắm giữ dài hạn.

33
34

You might also like