Professional Documents
Culture Documents
Theo nghĩa rộng: Vận tải là quy trình kỹ thuật của bất kỳ sự di chuyển nào của vật phẩm và con
người.
Theo nghĩa hẹp về kinh tế: Là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm di chuyển hàng
hoá và con người.
Vận tải = di chuyển + kinh tế
Giống các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của vận tải gồm 3 yếu tố
1.1.4 Các yếu tố cấu thành trong sản xuất vận tải
Bao gồm
Sức kéo: Sức chở: Khả năng chứa hàng / chỗ ngồi của
Động lực tự nhiên hành khách
Động cơ hơi nước
Động cơ đốt trong (Xăng, dầu Diesel,
phản lực)
Động cơ điện
Động cơ sử dụng năng lượng hạt nhân
Cp = W x Nr
Cp: Năng lực chuyên chở của CCVT (Tấn/số hành khách)
W: Trọng tải (hoặc sức chở): khối lượng hàng hóa/số hành khách tối đa mà CCVT có thể
chở trong một chuyến
Nr: Số vòng quay của CCVT trong thời gian tương ứng
Hệ số dung tích của công cụ vận tải: Thể hiện khả năng chứa hàng của CCVT
=> Chỉ rõ một tấn trọng tải tịnh tương ứng với bao nhiêu đơn vị thể tích trong dung tích chứa hàng
của CCVT
Chú ý: Trọng tải tịnh (khối lượng chở được) Trọng tải toàn phần (xe, khách hàng, xăng,…)
Hệ số thể tích: Cho biết 1 tấn hàng hoá chiếm bao nhiêu đơn vị thể tích
b. Trường hợp doanh nghiệp cần chuyên chở một loại hàng hoá Y với trọng lượng 2.500 tấn, thể
tích 4.500 m3, nếu dùng loại xe tải X để chở hàng Y thì cần bao nhiêu chuyến?
c. Lượng hàng trên cảng yêu cầu phải được chuyển đi trong 5 ngày. Hỏi cần phải dùng bao nhiêu xe
tải? Biết thời gian thực hiện quay vòng của xe tải là 4 giờ, xe có thể thực hiện chuyên chở 24/24 giờ.
CFR, CIF
EXW
FCA
DAT, DAP
Ví dụ: Hiện tại, giá gạo xuất khẩu đang là 500USD/MT FOB cảng Việt Nam. Với tỷ lệ phí bảo hiểm R=0,5%
(mua bảo hiểm 110%), nếu muốn bán theo đơn giá mới là 600USD/MT CIF cảng đến, sẽ tốt hơn cho
người xuất khẩu Việt Nam so với đơn giá hiện tại, nếu mức cước phí cao nhất là bao nhiêu?
VTĐPT là việc chuyên chở hàng hoá bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một
chứng từ vận tải duy nhất, một chế độ trách nhiệm thống nhất và chỉ do một người chịu trách nhiệm
về hàng hóa.
Hàng hóa phải được vận chuyển bằng ít nhất 2 phương thức vận tải
Chỉ sử dụng 1 chứng từ vận tải duy nhất, 1 chế độ trách nhiệm thống nhất, 1 người chịu trách nhiệm
về hàng hóa trong toàn bộ quá trình vận tải và tổ chức thực hiện quá trình đó
Trách nhiệm thống nhất
Trách nhiệm theo từng chặng
Điểm đầu và điểm cuối hành trình ở 2 nước khác nhau
Chủ yếu vận chuyển container (tiêu chuẩn hóa, có kích thước cố định, xếp dỡ tự động), pallet, trailer
Yêu cầu hoàn thiện hệ thống cung ứng, phân phối vật chất (Logistics)
Yêu cầu và điều kiện của cuộc cách mạng Container: thay đổi kích thước kho bãi, thùng hàng tàu
xe… cho phù hợp với container
Việc đơn vị hóa hàng hóa (Unitization) phải thoả mãn ba yêu cầu sau:
Giữ nguyên hình dạng, kích thước và trọng lượng trong suốt quá trình bảo quản, xếp dỡ và
chuyên chở.
Thích ứng và thuận lợi cho việc cơ giới hóa toàn bộ quá trình xếp dỡ, chuyên chở và bảo quản.
Phù hợp với các yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa
Đối với chủ hàng Đối với người chuyên chở Đối với người giao nhận
Rút ngắn thời gian lưu thông Giảm thời gian xếp dỡ, chờ Có điều kiện sử dụng
hàng hóa đợi, làm tăng tần suất khai container để làm công việc
Bảo vệ tốt hàng hoá, giảm thác phương tiện => Giảm thu gom, chia lẻ hàng hoá
thiểu tình trạng hư hỏng, ẩm chi phí (phí neo đậu, phí và thực hiện vận tải đa
ướt, nhiểm bẫn và mất xếp dỡ...) phương thức đưa hàng từ
cắp Giảm bớt khiếu nại, trách cửa đến cửa (Door to Door)
Giảm chi phí bao bì => Giảm nhiệm cho người chuyên Giảm bớt tranh chấp, khiếu
chi phí giao hàng: cước phí chở nại do tổn thất hàng hoá
vận tải, chi phí xếp dỡ, lưu giảm bớt
kho, lưu bãi, bảo quản...
2.2 CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER
2.2.1 Container
Theo ISO 668:1995 và TCVN 7553:2005, container là một dụng cụ vận tải (article of transport) có các
đặc điểm:
a) có tính chất bền lâu và có đủ độ bền để thích hợp cho sử dụng lặp lại;
b) được thiết kế đặc biệt để dễ chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc nhiều phương thức vận chuyển
mà không phải xếp lại hàng hóa trung gian;
c) được lắp với các phương tiện cho phép dễ dàng nâng vận chuyển trang bị, đặc biệt là chuyển trang
bị từ phương thức vận chuyển này sang phương thức vận chuyển khác;
d) được thiết kế để dễ dàng xếp đầy hàng và dỡ hết hàng;
e) có thể tích bên trong 1m3 (35,3 ft3) hoặc lớn hơn.
Ví dụ:
Tính tổng các kết quả (T), T/11 dư bao nhiêu sẽ là mã số kiểm tra
T = 17+30+120+256+32+256+512+896+1024+4096 = 7239
Mã số kiểm tra = T – T chia hết 11 = 7239 – 7238 = 1
Việc hiểu rõ về các loại tank để khi được hãng tàu cấp container đóng hàng phù hợp với hóa
chất của quý công ty. Nếu việc cấp container sai dẫn tới container bị rò rỉ, nổ, vỡ thì hoàn
toàn là lỗi của người cấp container.
+ P (Platfrom container): Container phản (tấm phản, nghĩa là container chỉ có sàn container).
Đối với loại này điển hình nhất là container flat rack (hai tấm chắn ở đầu container và cuối
container chỉ có chức năng cho việc xếp dỡ container lên tàu, xuống tàu, lên phương tiện,
xuống phương tiện).
Loại thường gặp là P3 hoặc PC (nghĩa là container flat rack có hai tấm chắn hai đầu).
Được ghi trên cửa container, số liệu tương tự như trong Biển chứng nhận an toàn CSC.
+ Trọng lượng vỏ (tare)
Trọng lượng vỏ container theo thiết kế. Theo thiết kế có nghĩa là trong thời gian khai thác
container thì có rất nhiều lần container được mang đi sửa (làm lại ván sàn, vá lỗ thủng, …)
thì sẽ làm cho trọng lượng ban đầu của vỏ container bị thay đổi, tuy nhiên việc thay đổi này
thường không đáng kể.
+ Trọng lượng vật chất tối đa (Payload)
Tổng lượng vật chất tối đa được phép đóng vào container, bao gồm: Hàng hóa, bao bì, các
vật chèn lót, lashing …
+ Tổng số khối (Cubic capacity)
Tổng số khối bằng kích thước bên trong của container nhân lại với nhau. Có hai đơn vị là M3
(mét khối) và Ft3 (feet khối)
+ Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm điện từ đường dây điện phía trên, dùng cho
tất cả các container có lắp thang leo.
+ Dấu hiệu container cao trên 2,6 mét: bắt buộc đối với những container cao
trên 8ft 6in (2,6m). Chẳng hạn, hình trên thể hiện container cao 9ft 6in
(2,9m)
Dấu hiệu không bắt buộc: khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass), mã quốc gia (country
code)
+ Khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass) dán trên cửa
container, phía dưới dấu hiệu trọng lượng container tối đa.
+ Mã quốc gia (country code) gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện
tên quốc gia sở hữu container. Trong hình dưới đây, US viết
tắt của United Stated Hoa Kỳ.
Ngoài ba loại ký mã hiệu chính, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết
khác.
Biển chứng nhận an toàn CSC:
CSC (Container Safety Convention) là công ước
về container đủ tiêu chuẩn an toàn cho vận
chuyển.
Bảng này có hai phần gồm Approved for
transport under customs seal (Niêm phong hải
quan cho phép container vận chuyển) và bảng
CSC safety approval (chứng nhận an toàn theo
công ước CSC) với đầy đủ thông tin của
container từ số container, nhà sản xuất cho
đến năm sản xuất, trọng lượng…
Có thể xem bảng này như là hộ chiếu để cho
phép container đi vòng quanh thế giới.
2.2.2.3 Đường ô tô
Ô tô chuyên dụng gồm đầu máy và rơ-mooc
Trailer: rơ-mooc có động cơ
Chassis: là một bộ khung có cấu tạo đặc biệt để có thể xếp và
vận chuyển an toàn cho container bằng ô tô.
Xe nâng (Forklift) hay cần cẩu di động: vận chuyển container tại
bãi, xếp dỡ lên xuống ô tô.
2.3 TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER
Đặc điểm kinh doanh chuyên chở của tàu chở container
Phương thức hoạt động của tàu container giống như phương thức hoạt động của tàu chợ (Liner)
Có phạm vi rộng hơn bởi mạng lưới vận chuyển của tàu container gồm các tuyến chính và tuyến
phụ đi sâu vào nội địa và mang tính kinh doanh toàn cầu hơn:
+ Từ cảng tới cảng (Port to Port Shipment / CY tới CY)
+ Vận tải đa phương thức
Dịch vụ chuyên chở trên các tuyến đường nhánh
Đường nhánh: nối các cảng phụ hoặc địa điểm phụ với các cảng chính chuyên chở container
Các phương tiện chuyên chở container trên các tuyến đường nhánh: Tàu tiếp vận (Feeder Ship),
tàu hỏa, xe kéo cont…
Nguyên nhân sử dụng dịch vụ chuyên chở trên các tuyến đường nhánh:
+ Tàu cont mẹ trọng tải, mớn nước lớn không thể ghé cảng nhỏ
+ Chi phí vận hành tàu mẹ lớn
+ Phân bố các cảng chính tránh chặng đường chuyên chở giữa các cảng chính quá ngắn
Áp dụng khi chủ hàng có nguồn hàng lớn, đủ đóng đầy container
Địa điểm giao và nhận hàng là bãi container (CY): CY-CY.
Container được đóng đầy hàng, niêm phong kẹp chì trước khi giao cho người chuyên chở.
Chủ hàng là người chịu trách nhiệm và chi phí đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container
Trách nhiệm của người chuyên chở là từ CY/CY
2.3.2.2 Gửi hàng lẻ, nhận hàng lẻ (LCL/LCL – Less than Container Load)
Áp dụng khi các chủ hàng không có đủ hàng đóng đầy một container
Địa điểm giao hàng và nhận hàng là CFS: từ trạm đến trạm: CFS/CFS
Người chuyên chở chịu trách nhiệm và chi phí đóng hàng, dỡ hàng khỏi container, niêm phong kẹp
chì, giải quyết container rỗng sau khi trả hàng.
Trách nhiệm của người chuyên chở từ trạm đến trạm: CFS/CFS
Áp dụng khi một người gửi hàng cho nhiều người ở cùng một địa điểm
Địa điểm gửi hàng là CY, địa điểm giao hàng là CFS
Người gửi hàng chịu trách nhiệm và chi phí đóng hàng vào container, kẹp chì, niêm phong
Người chuyên chở chịu trách nhiệm dỡ hàng ra khỏi container và giải quyết container rỗng
Ở nơi đến
Thấp hơn so với giá cước chở hàng hóa thông thường nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng
phương pháp chuyên chở mới này.
Giá cước chuyên chở hàng hóa bằng container thường được tính gộp toàn bộ các loại chi phí trong
suốt quá trình chuyên chở từ kho đến kho.
Các bảng giá cước chuyên chở hàng hóa bằng container thường được xây dựng theo xu hướng đơn
giản hóa, tạo điều kiện dễ dàng cho việc áp dụng và tính toán.
Giá cước chuyên chở hàng hoá bằng cont phụ thuộc:
Kiểu loại, kích cỡ Cont (20’, 40’. Cont lạnh…)
Loại hàng xếp trong cont
Mức độ sử dụng dung tích, trọng tải của cont
Chiều dài, đặc điểm tuyến đường
2.4.2 Giá cước chuyên chở hàng hóa bằng container bao gồm:
Chi phí thuê cont rỗng, sửa chữa Cont (nếu có)
Chi phí chuyên chở vỏ cont để đóng hàng và trả vỏ cont
Phí lưu cont rỗng và các phụ phí khác:
+ Phụ phí nhiên liệu – BAF (Bunker Adjustment Factor)
+ Phí điều chỉnh giá cước do đồng tiền mất giá – CAF (Currency Adjustment Factor)
+ Phụ phí ùn tàu tại các cảng – CS (Congestion Surcharges)
+ Phụ phí cho tàu đi qua kênh đào, như Suez (Suez Surcharges)
+ Phụ phí v/c container trong nội địa (Inland Haulage Charges)
+ Phụ phí làm hàng tại cảng đến (THC – Terminal Handling Charges hay EHC – Equipment
Handling Charges)
1) Cước tính cho mọi loại hàng hóa (FAK: Freight All Kinds)
Mức cước không phụ thuộc vào loại hàng hóa xếp trong cont
Tính theo kích cỡ cont như cont 20’, cont 40’
2) Cước tính theo cấp hạng hàng hóa cho từng cont (CBR: Commodity Box Rate)
Cước tính theo Cont cho các nhóm hàng khác nhau như hàng bách hóa, hàng đông lạnh,...
Các hãng tàu lấy cước hàng bách hóa làm cơ sở để xác định cước cho các nhóm hàng khác
Vd: Cước hàng đông lạnh = Cước hàng bách hóa + 12%
3) Cước chuyên chở tính theo khối lượng container chuyên chở (TVC: Time Volume contract)
Số lượng cont chuyên chở càng lớn mức cước càng thấp => Thu hút khách hàng lớn
4) Cước phí chuyên chở hàng lẻ (LCL rate)
Được tính theo thể tích, trọng lượng hay giá trị hàng chuyên chở cộng thêm phí làm hàng lẻ =>
Thường cao hơn so với hàng nguyên
Đi đôi với nghiệp vụ vận tải là nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK bằng đường biển ra đời rất
sớm.
Văn bản điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa người cho thuê tàu và người thuê tàu là hợp đồng
thuê tàu do 2 bên thoả thuận ký kết.
2.3 CHỨNG TỪ TRONG CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Theo Điều 82 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam: B/L phải ghi rõ trên “Mặt trước” các nội dung liên quan:
Tên, địa chỉ của người vận chuyển (Carrier); Tên và địa chỉ: người gửi (Shipper), người nhận
(Consignee): theo lệnh hay vô danh (To Order/To Bearer B/L).
Về hàng hóa phải mô tả chủng loại, tên hàng (Descriptions of goods), quy cách đóng gói, đơn vị
số lượng (Number and kind of packages), thể tích, trọng lượng hoặc giá trị, tình trạng bao bì, ký
mã hiệu (Mark and Nos).
Thanh toán cước, trả trước hay sau (freight prepaid or collect).
Cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng.
Số bản B/L gốc (Original), thời điểm và địa điểm ký phát B/L (Place and date of issue); Tình hình
xếp hàng (clean or unclean B/L).
Mặt sau B/L in sẵn điều khoản luật áp dụng (Công ước, Luật quốc gia) khác nhau tùy theo hãng tàu
liên quan đến điều kiện chuyên chở.
Căn cứ vào cách phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn
Vận đơn hoàn hảo/sạch (Clean B/L): vận đơn được thuyền trưởng cấp khi hàng hóa đã xếp lên
tàu trông bề ngoài có vẻ tốt và ở trong điều kiện tốt, là vận đơn không có những ghi chú rằng
hàng hóa hay bao bì có tỳ tích, khiếm khuyết
Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): vận đơn có ghi phê chú xấu của người chuyên chở về
tình trạng xấu của hàng hóa và bao bì như: thùng chảy (case leaking), bao bì ướt (bag wet), bao
rỗng (bag empty).
Căn cứ vào cách thức chuyên chở
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)
Vận đơn chở suốt (Through B/L)
Vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal B/L)
Căn cứ vào thời gian cấp B/L
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L)
Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L; Shipped B/L; On board B/L)
Căn cứ vào sự đơn giản hay phức tạp của vận đơn
Vận đơn rút gọn (Short form B/L hay Blank Back B/L)
Vận đơn đầy đủ (Long form B/L)
Căn cứ vào nghiệp vụ thuê tàu
Vận đơn tàu chợ (Liner B/L) (Conline Bill)
Vận đơn tàu chuyến (Charter Party B/L) (Congen Bill)
Căn cứ vào giá trị sử dụng và khả năng lưu thông
Vận đơn gốc (Original B/L): được dùng để nhận hàng, thanh toán, chuyển nhượng, khiếu nại,
kiện tụng...
Theo ISBP số 681 năm 2007 nêu rõ, một vận đơn đường biển gốc không nhất thiết trên đó phải
có chữ “original” mới được chấp nhận là gốc. Miễn là tờ vận đơn đó được lập hoặc thể hiện là
được lập bằng các phương pháp theo quy định như đánh máy, viết tay… hay mẫu chứng từ
chính thức của người phát hành và được ghi chú là chứng từ gốc. Theo ISBP số 681 năm 2007
thì ngân hàng sẽ coi là chứng từ gốc một khi trên chứng từ đó thể hiện có chữ ký, ký hiệu, dấu
hoặc nhãn gốc chân thực của người phát hành chứng từ (trừ trường hợp trên chứng từ chỉ rõ
không phải là bản gốc).
Vận đơn copy (Copy B/L): không phải chứng từ sở hữu hàng hóa, mà để làm thủ tục, tham khảo
hoặc lưu trữ hồ sơ,..
Các loại vận đơn khác
Vận đơn Surrendered (B/L Surrendered): Vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi.
Vận đơn do người giao nhận cấp (Forwarder’s B/L): là các vận đơn do FIATA phát hành và bao
gồm các loại sau:
+ Vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA (FBL), là vận đơn do người giao nhận cấp khi
chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức hay vận tải đường biển
+ Forwarder’s Certificate of Transport (FCT-Giấy chứng nhận vận tải): do người giao nhận
cấp cho người gửi hàng, xác nhận nghĩa vụ người giao nhận phải giao hàng tại cảng đến
thông qua đại lý do người giao nhận chỉ định.
+ House B/L (Vận đơn gom hàng): do người giao nhận cấp cho người gửi hàng lẻ, khi gom
hàng trong vận tải đường biển, hàng không, dựa trên 1 vận đơn chủ (Master B/L)
+ Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L): là vận đơn trên đó ghi người hưởng lợi L/C không
phải là người gửi hàng (Shipper) mà là người khác.
+ Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt): là biên lai ghi chép việc xếp hàng lên tàu do thuyền
trưởng hoặc thuyền phó lập, là cơ sở để cấp vận đơn
+ Vận đơn có thể thay đổi (Switch B/L): là vận đơn cho phép thay đổi một số chi tiết trên B/L
như: cảng xếp, cảng dỡ, số lượng hàng, người gửi, ngày ký,... dùng trong tái xuất, chuyển
khẩu (với điều kiện không sử dụng C/O)
+ Vận đơn giao hàng tốc hành (Express Release B/L): dùng khi hàng đến trước, chứng từ đến
sau (Không thanh toán bằng L/C)
+ Giấy gửi hàng đường biển (Seaway Bill): Mặt trước của nó cũng tương tự như vận đơn
thông thường, bao gồm các điều khoản chủ yếu như tên hàng, cảng xếp, cảng dỡ, người
chuyên chở, người nhận hàng và một số chi tiết khác. Mặt sau để trống hoặc ghi ngắn gọn
với mục đích tiết kiệm chi phí in ấn. Seaway Bill không có chức năng lưu thông, trên bề mặt
thường có in chữ Non Negotiable.
Hoặc cũng có thể ghi vào ô “nơi nhận hàng” (hoặc “nơi đến cuối cùng”) với điều kiện có ghi chú
chứng minh rằng hàng hóa đã được bốc lên tàu tại cảng chỉ định ở “nơi nhận hàng” (hoặc hàng hóa
đã được dỡ ra khỏi tàu tại cảng chỉ định ở “nơi đến cuối cùng”).
2.3.2.8 Điều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng
Chậm nhất: Laydays not to count before 4/8/2008.
Một khoảng thời gian. Laydays: 4/8/2008 - 19/8/2008.
Được thông báo sau: Laydays: TBA (To be advised)
Mốc thời gian huỷ hợp đồng (Cancelling date) Ví dụ: Lay/can: 19/6/2008 - 29/6/2008
Thông báo thời gian tàu đến - ETA (Estimated time of Arrival)
Còn gọi là thời gian làm hàng, là khoảng thời gian do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu,
dành cho việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng xếp và cảng dỡ
Thời gian làm hàng phải quy định rõ để xác định được: số ngày, giờ cho việc xếp dỡ; thời gian
nào không tính vào thời gian làm hàng; mốc thời gian làm hàng; nếu khi trao thông báo sẵn sàng
mà tàu chưa vào cảng, vào cầu, chưa làm xong thủ tục hải quan, vệ sinh, y tế thì có bắt đầu tính
thời gian làm hàng hay không?
Đơn vị tính thời gian làm hàng
Days: ngày liên tục theo lịch. Loại ngày này không chỉ bao gồm ngày làm việc mà còn gồm cả
ngày chủ nhật và ngày lễ. Cách quy định này có lợi cho chủ tàu.
Working days: là ngày làm việc tại các cảng có liên quan do đó sẽ không bao gồm chủ nhật và
các ngày nghỉ chính thức (holiday) tại các cảng đó. Ngày làm việc là ngày 24 giờ, tính từ nửa đêm
hôm trước đến nửa đêm hôm sau, dù việc xếp dỡ có tiến hành suốt cả 24 giờ hay không. Số giờ
làm việc trong ngày làm việc bao nhiêu là do tập quán của cảng.
Working day of 24 hours: là ngày làm việc 24 giờ, nghĩa là có đủ 24 giờ làm việc thì tính 1 ngày,
dù mất nhiều ngày mới làm được 24 giờ. Chẳng hạn, ngày làm việc bình thường bắt đầu từ 6
giờ sáng đến 6 giờ chiều, thì ngày làm việc 24 giờ là bằng 2 ngày này.
Working day of 24 consecutive hours: là ngày làm việc 24 giờ liên tục, tức cứ 24 giờ làm việc
liên tục thì tính 1 ngày, kể cả ngày hay đêm.
Weather Working Days (WWD): là ngày làm việc thời tiết tốt, tức là ngày làm việc mà thời tiết
không ảnh hưởng đến việc xếp dỡ hàng. Ví dụ: The cargo to be load and discharged within 4
WWD.
WWD không bao gồm ngày chủ nhật và các ngày lễ, nhưng để tránh tranh chấp, trong hợp đồng
thuê tàu, người ta thường quy định rõ có tính hay không tính ngày chủ nhật (S) và ngày lễ (H)
vào thời gian làm hàng:
+ Chủ nhật và ngày lễ có tính:
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged within 10 WWDSH inc – Weather Working days
Sunday, Holiday included.
+ Chủ nhật và ngày lễ không tính:
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged within 10 WWDSHEX - Weather Working days
Sundays, Holidays excepted.
+ Chủ nhật và ngày lễ không tính trừ phi có làm
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged within 10 WWDSHEXUU - Weather Working days
Sundays, Holidays excepted Unless Used
+ Chủ nhật và ngày lễ không tính, dù có làm hay không
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged within 10 WWDSHEXEU - Weatherday Working
days Sundays, Holidays excepted even if Used
=> Trong điều kiện hiện nay, cách quy định WWDSHEXEU là có lợi nhất vì có thể tranh thủ xếp dỡ hàng
vào các ngày chủ nhật, ngày lễ để giải phóng tàu nhanh và sẽ được thưởng hoặc không phải bị phạt.
Mức xếp dỡ
Mức xếp dỡ có thể quy định cho toàn tàu trong 1 ngày
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged at the Rate of 2,000 MT per 10 WWDSHEXEU
Mức xếp cho 1 máng hoạt động
Ví dụ: The cargo to be Load and Discharged at the Rate of 150 MT per 10 WWDSHEXEU per
Workable Hatch
Máng hoạt động được là máng đó thực tế có làm việc, có hoạt động; máng nào không hoạt động
hoặc đã hết hàng thì không tính.
Tàu chở hàng rời có thể tiến hành xếp dỡ hàng đồng thời 3 hay 5 máng. Nếu máng nào ngưng
hoạt động thì sẽ không tính các máng đó.
Từ mức xếp dỡ quy định, khối lượng hàng hóa xếp dỡ (trên B/L), ta tính được ngày giờ và tính
thưởng phạt xếp dỡ
Xếp dỡ theo tập quán (CQD-Customary Quick Dispatch): Khi hợp đồng quy định xếp dỡ theo
tập quán, tức là việc xếp dỡ hàng sẽ tiến hành theo tốc độ thông thường của cảng đó. Do đó,
không thể xác định được thời gian làm hàng là bao nhiêu, và cũng không có vấn đề thưởng hoặc
phạt nữa
Thời điểm bắt đầu tính thời gian xếp/dỡ hàng: Qui định bao nhiêu giờ kể từ khi trao và chấp nhận
NOR (Notice of Readiness) thì bắt đầu tính thời gian xếp dỡ
=> Cần quy định khi nào được trao NOR:
2.3.2.10 Điều khoản về thưởng phạt bốc xếp dỡ (Despatch Money/Demurrage Clause)
Khi phạt thì luôn luôn bị phạt
Mức thưởng = ½ mức phạt
2.3.2.12 Điều khoản hai tàu đâm va nhau đều có lỗi (Both to Blame Collision Clause)
2.3.2.15 Điều khoản tổn thất chung và New Jason (General Average and the New Jason Clause)
2.3 CÁC PHƯƠNG THỨC GỬI HÀNG BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.3.1 Gửi hàng qua đại lý hàng hoá hàng không (Air Cargo Agency)
2.3.2 Gửi hàng qua người giao nhận hàng hoá hàng không (Air Freight Forwarder)
Được quy định trong các biểu cước thống nhất theo quy tắc, thể lệ tính giá cước của IATA:
Quy tắc TACT (The Air Cargo Tariff Rules): mỗi năm ban hành 2 lần
Cước TACT: hai tháng một lần gồm 2 cuốn:
+ Cước toàn thế giới trừ Bắc Mỹ
+ Cước Bắc Mỹ: gồm cước đi, đến và cước nội địa của Mỹ và Canada
Căn cứ tính cước
Hàng nặng: khối lượng riêng
Hàng nhẹ, cồng kềnh: thể tích
Ví dụ: động vật sống = 150% GCR; hàng giá trị cao như vàng, bạc, đồ trang sức bằng 200 % GCR;
tạp chí, sách báo, …. bằng 50% GCR, hài cốt: 125% GCR
5) Cước cho mọi loại hàng (Freight All Kind – FAK)
Áp dụng chung cho mọi loại hàng hoá xếp trong một container.
Hàng hoá có giá trị thấp phải chịu cước cao hơn hàng có giá trị cao.
6) Cước tính ULD
Cước tính cho 1 đơn vị ULD chuẩn của hàng không (Unit Load Devices - Phương tiện chở hàng
đường không)
Thấp hơn cước hàng rời
Không căn cứ vào hàng hoá trong ULD (số lượng và chủng loại)
Số lượng ULD gửi càng lớn thì mức cước càng giảm.
7) Cước hàng chậm
Cước dùng cho các lô hàng gửi chậm – khi có chỗ thì mới chuyển
Thấp hơn mức cước gửi thông thường
8) Cước gửi hàng nhanh (Priority Rate)
Là cước ưu tiên
Áp dụng cho các lô hàng gửi gấp trong vòng 3 giờ kể từ khi hàng được nhận để chở
Có mức bằng 130-140% GCR
9) Cước thống nhất (Unified Cargo Rate)
Áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng dù giá cước chuyên chở cho mỗi chặng
là khác nhau.
10) Cước hàng gộp (Group Rate)
Áp dụng cho những khách hàng thường xuyên gửi hàng nguyên container hay pallet
Thường dành cho đại lý hoặc người giao nhận hàng không
IATA cho phép các hãng hàng không của IATA giảm cước tối đa 30% so với cước thông thường
cho người giao nhận và đại lý hàng không.
11) Cước thuê bao máy bay (Charter Rate)
Là cước thuê bao một phần hay toàn bộ máy bay để chở hàng
Thay đổi tuỳ thuộc vào cung cầu trên thị trường cho thuê máy bay
2.5 CHỨNG TỪ TRONG CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓA BẰNG HK – AIRWAY BILL
Là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng không được ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên
chở hàng không:
Là bằng chứng chứng nhận việc nhận hàng của NCC hàng không.
4
1
7
AWB được in theo mẫu tiêu chuẩn của IATA. Một bộ AWB thường gồm 9-12 bản. 3 bản gốc gồm hai
mặt, các bản copy chỉ có mặt trước.
Chứng từ kèm theo (thông tin hải quan đặc biệt - SCI)
Các chi tiết để tính cước hàng hoá:
+ số kiện (No. of piece); trọng lượng cả bì (Gross Weight); mã dịch vụ (Service code)
+ loại cước (Rate class); mức cước (Rate/Charge); tổng số kiện, tổng trọng lượng (Chargeable
weight), tổng tiền cước (Total)
Tính chất, số lượng hàng hóa (Nature and Quantity of Goods)
Các chi phí khác
Cước trả trước: gồm cước trọng lượng trả trước, thuế trả trước (Prepaid Tax), toàn bộ cước và
chi phí trả trước (Total prepaid) ….
Cước trả sau (collect)
Cước trả sau bằng đồng tiền nơi đến: gồm tỷ giá quy đổi (Currency Conversion Rate), cước trả
ở nơi đến
Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến
8) Xác nhận
Xác nhận của người gửi hàng
Xác nhận của người chuyên chở: ngày ký, nơi ký, chữ ký của người chuyên chở hay đại lý
Việt Nam hiện là thành viên của tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO – International Civil Aviation
Organization), là một bên của Công ước Warsaw 1929 và
Nghị định thư Hague 1955.
Khi nói tới trách nhiệm của người chuyên chở hàng không,
công ước Warsaw 1929 đề cập tới 3 nội dung:
Thời hạn trách nhiệm
Cơ sở trách nhiệm
Giới hạn trách nhiệm
2.6.2 Những sửa đổi, bổ sung của Công ước Warsaw 1929 về trách nhiệm của người chuyên chở
Luật hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi, ban hành ngày 21/11/2014, có hiệu lực từ ngày
1/1/2015.
Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không Việt Nam (do hãng hàng không ban
hành ngày 27/10/1993)
Thời hạn khiếu kiện: 1 năm kể từ ngày hàng hoá được vận chuyển tới địa điểm đến hoặc từ ngày lẽ
ra máy bay đến địa điểm đến
2.7 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM
VN hiện đang thu hút 50 hãng hàng không quốc tế từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tổng sản lượng vận chuyển của các hãng hàng không đạt mức tăng trưởng 12% giai đoạn 2010 -
2014 về hành khách và 12,6% về hàng hóa.
Năm 2014, khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đạt 741 nghìn tấn, tăng 18,5%
so với năm 2013 (vận chuyển quốc tế đạt 587 nghìn tấn, tăng 19,6%. Vận chuyển trong nước đạt
khối lượng 154 nghìn tấn, tăng 14,1%)
Các hãng hàng không của Việt Nam cũng đã đầu tư, đổi mới, xây dựng thêm các nhà ga, cảng hàng
không, đầu tư nâng cấp tàu bay, đặt mua hàng trăm tàu bay mới.
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airline: khai thác định tuyến trên các đường
bay trong nước và nước ngoài
+ Vận chuyển hàng hóa toàn giai đoạn đạt khoảng 658,5 nghìn tấn, tăng trưởng bình quân
14%/năm. (2014)
+ Phân khúc quốc tế đóng góp đến 78% tổng doanh thu vận tải hàng hóa, bưu kiện của
Vietnam Airlines.
+ Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển của VNA trong năm 2013 chiếm hơn ¼ tổng lượng
hàng hóa vận chuyển của các hãng hàng không trong nước.
Hãng hàng không cổ phần - Jetstar Pacific Airline: năm 2004 hãng này suýt phá sản. Sau đó
hàng không Singapore mua lại 31 % cổ phần với điều kiện 3-4 năm nữa Chính phủ Việt Nam
không được cho phép thành lập hãng hàng không nào khác nữa. Hiện nay Pacific Airline đang
cạnh tranh mạnh mẽ với VNA, nhưng chủ yếu là trên các chặng bay nội địa.
Công ty dịch vụ hàng không Việt Nam (Vietnam Aviation Service Company – VASCO)
+ Công ty vận tải hàng không hàng đầu Việt Nam với mạng lưới rộng khắp các châu lục.
+ Có thể mạnh trong vận tải các mặt hàng thủy hải sản, hàng tươi sống
Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam (Service Fly Corporation – SFC) thuộc Bộ quốc phòng
VietjetAir
+ Theo số liệu tháng 12/2013 từ Cục Hàng không Việt Nam, tại thị trường trong nước,
VietjetAir vươn lên nắm 26,1% và vẫn đang tăng.
+ Trong năm 2014, VietjetAir đạt tổng doanh thu 409,5 triệu USD, lợi nhuận hoạt động đạt
24,85 triệu USD. Trong đó doanh thu do vận tải hàng hóa chiếm 4%, tức 14,1 triệu USD
Công ước về quá cảnh của các nước không có biển 1965 có hiệu lực từ 9/6/1967: tạo điều kiện vận
chuyển hàng hóa ở những nước không có biển
Công ước TIR (Transport International Routier): vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường bộ
Ký kết ở châu Âu năm 1959
Sửa đổi năm 1975
Có hiệu lực năm 1978 với 40 nước tham gia.
Theo công ước TIR, hàng hoá phải đi kèm giấy hải quan theo công ước TIR được quốc tế thừa
nhận, được cấp ở nước người gửi hàng. Với giấy này hàng hoá đi từ nước gửi đến nước đến mà
không phải qua kiểm tra hải quan ở dọc đường.
=> Thông quan nhanh hơn, giảm thiểu vấn đề phí bôi trơn, tham nhũng
Công ước hải quan về container
Ký kết năm 1956 ở Geneva cho các nước thành viên của Uỷ ban kinh tế châu Âu.
Từ năm 1972 - mở rộng cho tất cả các nước khác
Có hiệu lực từ năm 1975
Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan – Công ước Kyoto 1973
Ký kết tại Kyoto năm 1973
Đưa ra cam kết về đơn giản hoá và điều hoà thủ tục hải quan của các nước
Là cơ sở để các nước hoàn thiện luật lệ hải quan của mình
Phụ lục Công ước của LHQ về VTĐPT
Điều 2: Hàng hoá trong vận tải đa phương thức quốc tế nói chung không phải kiểm tra hải quan,
trừ trường hợp phải thực hiện những quy tắc, điều lệ bắt buộc. Để thực hiện điều này, các cơ quan
hải quan thông thường tự hạn chế ở mức kiểm tra niêm phong hải quan và các biện pháp niêm
phong khác tại các điểm XNK. Trừ khi vi phạm các quy định liên quan đến an ninh quốc tế và quốc
gia, quy tắc đạo đức hoặc sức khoẻ của công chúng, hàng hoá trong vận tải đa phương thức không
phải tuân thủ thêm những thủ tục hoặc yêu cầu, ngoài các thủ tục quá cảnh thông thường.
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về biện pháp thi hành
Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về Vận tải đa phương thức
Nghị định 89/2011/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức
=> Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT ngày 31/1/2019 hợp nhất nghị định về VTDPT do Bộ Giao
thông Vận tải ban hành.
Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 04/4/2011 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa
phương thức quốc tế.
Thông tư 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan;
Thông tư 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 của Bộ Tài chính Qui định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai
hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá
cảnh.
Thông tư 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí hải quan và lệ phí hải quan, phương tiện quá cảnh do Bộ Tài chính ban hành.
Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế XNK &
quản lý thuế đối với hàng hóa XNK
Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về thủ tục hải quan, thuế
XNK và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK do Bộ Tài chính ban hình.
***
4) Hàng hoá vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hoá cho người nhận hàng
ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, trừ một số trường hợp nếu
nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma tuý, vũ khí và các loại hàng cấm khác.
3.3.1 (3) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng
hoá cho người nhận hàng TRONG lãnh thổ Việt Nam
Lưu 1 bộ hồ sơ tương tự: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải
đơn (bản sao).
Hải quan cảng đến:
Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng
hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;
Lưu 1 bộ hồ sơ đã được chuyển từ hải quan cảng đi: 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn
(bản sao), 01 biên bản bàn giao;
Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình
hàng hoá chuyển cảng.
3.3.2 (4) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng
hoá cho người nhận hàng ở NGOÀI lãnh thổ Việt Nam
3.3.2.3 Chứng từ
Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải
quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng
loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ
hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);
Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan
hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho
hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.
Các bộ chứng từ cho hàng hóa quá cảnh gồm có:
1) Tờ khai hàng quá cảnh (Bill of lading transit shipment)
2) Hợp đồng (Contract)
3) Invoice + Packing list
4) Giấy ủy quyền của Consignee
5) Hợp đồng vận tải quá cảnh (Transit transport contract)
Người vận chuyển hàng quá cảnh cần phải có giấy phép vận chuyển đa phương tiện do Bộ GTVT
Việt Nam cấp phép
3.3.3 Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu
3.3.3.1 Chứng từ
Xuất khẩu Nhập khẩu
Hạ
Ký Xin conta Lấy
kết GPXK Thuê Đóng iner bill
Làm Thủ tục HQ
hợp (nếu tàu hàng tại hàng
đồng cần) cảng xuất
/ICD
Gửi
Phiếu xác
Shipp
nhận khối
Chứng từ Làm ing
lượng toàn
xuất TTHQ Instr
bộ container
uctio
(VGM)
ns
Cân
nguy
Cân
Packi Thôn ên xe
Invoi nguy
ng g trừ
ce ên
list quan trọng
hàng
lượn
g xe
Lấy
Ký Xin
D/O Nhậ
kết GPN Thu
Nhận chứng từ/ (hoặ n
hợp K ê Làm TTHQ
kiểm tra chứng từ c hàn
đồn (nếu tàu
EDO g
g cần)
)
B/L
Phyto/
C/O hoặ Truyền Mở tờ
Chứng từ CQ/ CA
(nếu c tờ khai khai hải
nhận (tùy
có) AW hải quan quan
loại)
B
Thô Đón
Pack Kiể
Invo ng g
ing m
ice qua thu
list hóa
n ế
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách gọi khác nhau: Inland Container Depot, Inland Clearance Depot,
Inland Port, Dry Port, Intermodal Terminal.... và cách gọi tắt hay tên viết tắt vì vậy cũng rất đa dạng:
ICD, ID, DR, IT....
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) sử dụng tên tiếng Anh là Inland
Container Depot, tiếng Việt có nghĩa là “Cảng container nội địa”; một số nước lại sử dụng là Inland
Clearance Depot, tiếng Việt có nghĩa là “Địa điểm thông quan nội địa”, cả hai đều viết tắt là ICD
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc (ESCAP) lại sử dụng tên Dry port (cảng
khô, cảng cạn). ESCAP cũng dẫn chiếu nhiều nguồn tham khảo và đưa ra một định nghĩa như sau:
Một cảng cạn cung cấp dịch vụ cho việc xếp dỡ và lưu giữ tạm thời các loại hàng hóa bằng container,
hàng bách hóa và/hoặc hàng rời đến hoặc rời cảng cạn bằng bất kỳ phương thức vận tải nào gồm
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng không. Cảng cạn phải đảm bảo luôn sẵn
sàng cung cấp dịch vụ hải quan đầy đủ và các dịch vụ cần thiết khác có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu và nhập khẩu.
Hoa Kỳ không sử dụng tên gọi ICD như ở trên mà đưa ra khái niệm Intermodal Terminal (IT). Ấn Độ
đưa ra định nghĩa chung cho ICD và CFS (Container Freight Station) nhưng chỉ ra đặc trưng riêng
của từng loại.
Quan điểm của Việt Nam: “Cảng cạn là một khu vực/công trình kết nối đa phương thức vận tải nằm
trong nội địa, cung cấp dịch vụ xếp dỡ, lưu kho tạm thời và làm thủ tục hải quan cho hàng
container, kết nối bằng các phương thức vận tải khác nhau tới cảng biển. Mục đích chính của cảng
cạn là phát huy hiệu quả của vận tải container nội địa đối với vận tải đa phương thức quốc tế.
Cảng cạn cũng có thể tạo ra lợi ích tiết kiệm chi phí khi làm tăng tỉ lệ container hóa. Thủ tục hải
quan có thể được hoàn tất tại cảng cạn và các công ty vận tải thường chỉ phát hành một vận đơn
cho hàng hoá được vận chuyển từ cảng cạn của một nước đến cảng biển hoặc 1 địa điểm nào đó ở
nước khác”.
Giúp sắp xếp quá trình vận chuyển rất nhiều. Các quy định về hải quan và quy định khác cũng
thường có sẵn tại các cảng cạn tạo thuận lợi rất nhiều cho thương mại quốc tế và cho phép các chủ
hàng địa phương, các nhà sản xuất và người dân được tiếp cận với thị trường quốc tế.
Xây dựng cảng cạn (cùng với các phương tiện bao gồm cả đường bộ và đường sắt) dẫn đến giảm
chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển, dẫn đến thu hút đầu tư nhiều hơn đối với các khu vực
xung quanh cảng cạn, và đầu tư như vậy sẽ khuyến khích đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng bao gồm
các cảng cạn và tiếp tục giảm chi phí vận chuyển và thời gian trung chuyển.
Cảng cạn có thể góp phần trực tiếp đẩy mạnh sự phát triển vận tải đa phương thức và do đó giúp
thay đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt, đường sông. Về khía cạnh này, thành
lập cảng cạn có thể đóng góp trực tiếp cho vận tải bền vững.
Bến container hàng hải là nơi mà các container đến bằng các tàu biển được chuyển tới các tàu, sân bay
nội địa, như xe tải, tàu hỏa, hoặc xà lan kênh và ngược lại.
Việc chuyển tải có thể là giữa tàu & phương tiện giao thông đường bộ (ví dụ như tàu hoả hoặc
xe tải), trong trường hợp đó thiết bị đầu cuối được mô tả như là một cảng biển.
Một cách khác, trung chuyển có thể là giữa các phương tiện giao thông đường bộ, thông thường
là giữa tàu hỏa & xe tải, trong trường hợp đó thiết bị đầu cuối được mô tả như là một thiết bị
đầu cuối nội địa.
Là đầu mối giao thông, bảo đảm cho tàu bè neo đậu yên ổn; nhanh chóng và thuận tiện xếp dỡ
hàng hoá và hành khách;
Bảo quản và lưu giữ hàng hoá, gia công phân loại hàng hoá;
Thực hiện thủ tục pháp chế về quản lý nhà nước và các dịch vụ hàng hải phục vụ các tàu thuyền
Các bến container hàng hải có xu hướng là một phần của một cảng lớn hơn, và những bến cuối lớn
nhất có thể được tìm thấy nằm trên những bến cảng lớn.
Thiết bị đầu cuối nội địa phục vụ container có xu hướng được đặt tại hoặc gần các thành phố lớn,
có kết nối đường sắt tốt tới các bến container hàng hải.
Mỗi bến container thực hiện 1 số công việc cơ bản: nhận, lưu trữ, xếp dỡ, và xếp hàng cho cả nhập
khẩu (nhập cảng bằng đường biển và thường là bằng đường bộ) và xuất khẩu (thường đi vào cảng
bằng đường bộ và bằng đường biển).
Việc tiếp nhận liên quan đến việc hàng container đến ga cuối cùng, như là nhập khẩu hoặc xuất
khẩu, ghi lại sự xuất hiện, thu thập dữ liệu hậu cần có liên quan và thêm nó vào hàng tồn kho
hiện tại.
Lưu trữ là chức năng đặt container ở vị trí đã biết và được ghi lại để có thể lấy ra khi cần thiết.
Xếp tầng là chức năng chuẩn bị một container để rời khỏi thiết bị xếp dỡ. Nói cách khác các
container được xuất khẩu được xác định và tổ chức để tối ưu hóa quá trình tải. Nhập khẩu
container theo các quy trình tương tự, mặc dù dàn không phải lúc nào cũng được thực hiện.
Một ngoại lệ là một nhóm các container rời khỏi ga bằng đường sắt.
Cuối cùng, chức năng xếp dỡ container bao gồm việc đặt đúng container trên tàu, xe tải hoặc
các phương tiện vận chuyển khác. Trong công việc này, nhấn mạnh vào chuỗi hậu cần nội bộ
của nhà ga container (tức là bãi tàu và hướng ngược).
Bến container xây dựng như thế nào?
Diện tích đủ lớn cho hoạt động của cần trục trên bờ
Ðộ sâu của bến
Làm các bãi bảo quản container, làm đường đi lại
Có sức chở lớn (trên 2.000 TEU)
Tiêu chuẩn hoạt động của bến container?
Quy trình quản lý phải chuyên nghiệp
Kiểm tra chất lượng, phân loại và sắp xếp vị trí
Hệ thống cần trục RTG xếp dỡ container
Phần mềm quản lý chuyên biệt...
Theo tập quán quốc tế, cổng cảng được xem như
mức phân định ranh giới trách nhiệm giữa một
bên là đại lý thay mặt người chuyên chở với một
bên là người gửi hàng hoặc người nhận hàng hoặc
người vận tải đường bộ.
Được đặt ở một nơi dành cho việc sửa chữa, duy tu các container bị hư hỏng đột xuất hoặc đã đến định
kỳ duy tu về kỹ thuật. Tùy theo mô hình và yêu cầu nghiệp vụ của khu cảng container mà có thể bố trí
tại đây xí nghiệp sửa chữa to nhỏ để duy tu, sửa xe tải, thiết bị…
Hệ thống truyền thông dữ liệu (EDI) là phương tiện phục vụ cho việc xử lý, lưu trữ dữ liệu và liên
lạc. Trong vận tải đa phương thức, việc truyền thông tin dữ liệu là rất cần thiết. Do đó, mỗi nước
cần phải thiết lập một hệ thống EDI để khai thác và cập nhật tới tất cả các đại lý trong nước có liên
quan, mà còn có thể nối mạng với các nước trong khu vực, cũng như với mạng của hệ thống thông
tin toàn cầu GII (Global International Infrastructure).
Để ứng dụng quy trình EDI thì giữa các doanh nghiệp đối tác với nhau thì cần phải yêu cầu những
bên tham gia cần phải tích hợp hệ thống EDI. Các bên đối tác tham gia sẽ gửi và nhận dữ liệu điện
tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng dạng chuẩn là UN/EDIFACT.
Cho phép nhà nhập khẩu / nhà xuất khẩu tự động gửi tờ khai, danh mục đóng gói, hóa đơn và vận
đơn bằng cách sử dụng kỹ thuật EDI thông qua máy tính của chính mình.
Hải quan có thể tự động nhận được các tài liệu để kiểm tra và phê duyệt chúng.
Sự tham gia của các ngân hàng trong mạng EDI làm cho nhà nhập khẩu / xuất khẩu có thể gửi các
khoản phí theo yêu cầu.
Hải quan có thể gửi thông báo bằng điện tử cho chính quyền cảng, để có thể đánh giá phí cảng và
chuẩn bị hàng hoá để ra khỏi cảng
Tất cả dữ liệu được truyền đi thường sử dụng Bộ Giao dịch ANSI X12:
204 – Motor Carrier Load Tender (Đấu thầu vận tải):
990 - Response to the Load Tender (Phản hồi đơn chào hàng):
211 – Bill of Lading (Vận đơn):
212 - Delivery Trailer Manifest (Thông báo nhận hàng):
214 - Shipment Status Message (Thông báo trạng thái lô hàng):
210 - Freight Details and Invoice (Chi tiết cước phí và hoá đơn):
820 - Payment Order/ Remittance Advice (Lệnh thanh toán / P. báo t toán):
997 - Functional Acknowledgement (Chức năng xác nhận)
Tại đây với hệ thống phần mềm của mình, phía bên nhận dữ liệu điện tử truyền tới sẽ tiến hành
dịch các dữ liệu mà phía bên gửi gửi tới thông qua bộ hệ thống phần mềm của họ dựa theo các
chuẩn EDI đã được quy định.
5) Xử lí dữ liệu điện tử nhận được:
Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử để xử lý.
Khi hoạt động, EDI sẽ rút thông tin từ những hoạt động hay lưu trữ của công ty và truyền tải thông
tin dưới dạng máy tính đọc được qua các thiết bị viễn thông hoặc qua đường dây điện thoại. Ở phía
bên nhận, dữ liệu có thể chuyển trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác (bên nhận) và được xử
lý hoàn toàn tự động với các ứng dụng nội bộ tại đây
Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, như chi phí liên quan đến giấy, in ấn, sao chép, lưu trữ hồ sơ,
bưu chính và thu hồi tài liệu
Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay. Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều
lần. Cải thiện chất lượng thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác do giảm các lỗi sai sót vì
nhập lại số liệu một cách thủ công nhiều lần.
Sự tốc độ và độ chính xác trong các giao dịch. Sử dụng EDI có thể làm cải thiện các giao dịch kinh
doanh và các mối quan hệ với đối tác, khách hàng. Hệ thống lưu trữ của EDI giúp chắc chắn rằng
văn bản đã được giao đến đối tác và có thể theo dõi lộ trình, đường đi của hàng hóa trong từng giai
đoạn.
Tự động hoá việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng qua một chuỗi cung ứng có thể đảm bảo rằng
dữ liệu kinh doanh quan trọng được gửi về thời gian và có thể được theo dõi trong thời gian thực.
Người bán được hưởng lợi từ việc cải thiện dòng tiền và giảm chu kỳ dòng vận chuyển tiền mặt
Ở Việt Nam hiện nay, một số hệ thống thương mại điện tử đã được các doanh nghiệp đưa vào và áp
dụng với quy mô khác nhau. Tuy nhiên các ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử trong một số ngành công
nghiệp, dịch vụ ở Việt Nam đang phát triển ở mức độ sơ khai, đơn giản và chủ yếu là ứng dụng ở mức
độ nội bộ ngành hay trong một doanh nghiệp.
Thuận lợi Khó khăn
Thông tin liên lạc với khối lượng lớn được tự Nguồn lực công nghệ thông tin còn nhiều hạn
động hóa. chế, hạn chế hoặc không có kinh nghiệm về
Loại bỏ một điều phối viên ra từ việc mã hóa EDI.
thông tin thủ công vào hệ thống vận hành, Giá tư vấn EDI quá cao và tốn nhiều thời gian
thanh toán hoặc các nhiệm vụ khác xây dựng
Các công ty vận chuyển sử dụng EDI để giao
tiếp, liên lạc
Cảng Hải Phòng là đơn vị tiên phong ứng dụng thành công và hiệu quả hệ thống trao đổi dữ liệu EDI.
Năm 2003, cảng Hải Phòng chính thức áp dụng EDI với hãng tàu APM. Sau hơn 6 tháng triển khai, toàn
bộ hệ thống EDI đã được xây dựng và chính thức dùng số liệu EDI trong việc quản lý và khai thác
container.
4.3.6.2 Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử của Unilever Việt Nam và Metro Cash & Carry
Hệ thống sử dụng một hệ mã vạch (barcodemapping) và kết nối kỹ thuật với nhau thông qua các trung
tâm (hub). Thông qua hệ thống này dữ liệu giữa Metro và Unilever được đọc, hiểu và xử lý tự động.
4.3.6.3 Tân Cảng Sài Gòn ứng dụng trong khai thác cảng container
Từ những năm 1995, cty TCSG đã tiên phong tự phát triển và ứng dụng thành công hệ thống quản
lí container CMS (Container Management System)
Phần mềm TOPX (Terminal Operation Package System): ứng dụng quản lí điều hành và khai thác
cảng container
Tích hợp thành công TOPX với CMS
Đến nay, mô hinh TOPX và DGPS được nhân rộng thành công tại các cảng container: Tân Cảng – Cái
Mép; Tân Cảng – Cát Lái.
Trong thời gian tới, các cảng đang có kế hoạch sẽ thực hiện kết nối với hệ thống máy tính của Hải
quan, các hãng tàu, khách hàng.
EDI đã xuất hiện vào những năm 1960 nhưng hình thức vẫn còn rất đơn giản. Đầu những năm 1980,
tập đoàn ô tô Ford Motor và tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cug cấp của họ sử
dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng
EDI.
Từ 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Tim Berners – Lee đã tạo ra trình
duyệt Web đầu tiên. Một kiểu thương mại điện tử mới từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng trên
Web đã bùng nổ
Ở Hàn quốc, EDI đều được chuẩn hóa bởi Ủy ban EDIFACT Hàn quốc – KEC trong các ngành như
thương mại, bảo hiểm, tài chính, hải quan, điện tử, vận tải biển …
Ở Nhật bản, Hội đồng trao đổi dữ liệu điện tử (JEDIC) hoạt động nhằm phổ biến và thúc đẩy EDIFACT,
54% các tổ chức hiện nay đã sử dụng EDI trong công tác hành chính và 53,9% áp dụng cho lĩnh vực
marketing.
Tại Đài loan, EDI được sử dụng với mục đích phát triển ngành tài chính, trung bình mỗi năm giao
dịch trị giá hơn 30.000 USD.
5.1.1 Quốc tế
Công ước của Liên Hiệp Quốc về vận tải đa phương thức quốc tế, ký ngày 24/5/1980 (UN
Convention on the International Multimodal Transport of Goods, 1980).
Đến nay chưa có hiệu lực vì chưa đủ số thành viên phê chuẩn tham gia như qui định
Quy tắc của Ủy ban của LHQ về Thương mại và phát triển (UNCTAD) và Phòng thương mại quốc
tế (ICC) về chứng từ vận tải đa phương thức (Rules for Multimodal Transport Documents).
Đã có hiệu lực từ 01/01/1992
Công ước Liên hiệp quốc về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế một phần hoặc toàn bộ bằng
đường biển – Công ước Rotterdam (UN Convention on Contracts for the International Carriage of
Goods Wholly or Partly by Sea) ký ngày 23/9/2009.
Công ước không những áp dụng để điều chỉnh các quan hệ pháp lý phát sinh từ vận đơn đường
biển mà còn áp dụng để điều chỉnh các vấn đề pháp lý nảy sinh từ hợp đồng vận tải đa phương
thức, những hạn chế áp dụng chế độ trách nhiệm từng chặng (network liability), trên cơ sở đó cho
phép mở rộng khả năng áp dụng chế độ trách nhiệm thống nhất (uniformity liability). Khác với
Hague Rules chỉ điều chỉnh các quan hệ vận tải bằng vận đơn, công ước này áp dụng cả cho giấy
gửi hàng đường biển (Sea Waybill).
Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về vận tải đa phương thức (thay cho Nghị định
125/2003)
Nghị định số 144/2018/NĐ-CP, ngày 16/10/2018 “Sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa
phương thức”: sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 89/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011 của Chính phủ
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT năm 2019 hợp nhất Nghị định về vận tải đa phương thức do
Bộ Giao thông vận tải ban hành
Nhằm tăng cường hội nhập và nâng cao tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải,
các sáng kiến về tạo thuận lợi cho dịch vụ vận tải giữa các nước ASEAN đã được thực hiện nhằm
đơn giản và hài hòa hóa các thủ tục vận tải quốc tế, giảm thời gian và chi phí logistics trong vận
chuyển hàng hóa và hành khách trong khu vực ASEAN. Các Hiệp định chính về Vận tải trong ASEAN
bao gồm:
1) Hiệp định đa phương ASEAN về Tự do hóa hoàn toàn dịch vụ hàng không chở khách (2010)
2) Hiệp định Đa phương ASEAN về Tự do hóa hoàn toàn dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng
đường hàng không (2009)
3) Hiệp định đa biên ASEAN về Dịch vụ hàng không (2009)
4) Hiệp định ASEAN về việc Tạo thuận lợi cho vận tải liên quốc gia (2009)
5) Hiệp định khung ASEAN về Vận tải đa phương thức (2005)
6) Hiệp định khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho quá cảnh hàng hóa (1998)
7) Hiệp định về Công nhận giấy chứng nhận kiểm tra phương tiện thương mại đối với các
phương tiện chuyên chở hàng hóa và dịch vụ công ích (1998)
MTO có tàu (Vessel Operating MTO - VOMTO): là các MTO có sở hữu tàu biển. Các MTO này trực
tiếp thực hiện việc chuyên chở bằng đường biển, còn các phương thức vận tải khác và dịch vụ xếp
dỡ, lưu kho thì thuê ở bên ngoài
MTO không có tàu (Non Vessel MTO):
Sở hữu một trong những phương thức vận tải khác không phải là tàu biển (ô tô, tàu hoả, máy
bay…)
Người kinh doanh dịch vụ vận tải công cộng: không có tàu biển nhưng cung cấp dịch vụ vận tải
đa phương thức, dịch vụ gom hàng trên những tuyến đường nhất định.
Người giao nhận (Freight Forwarder): người giao nhận hiện nay có xu hướng cung cấp cả dịch
vụ vận tải đa phương thức chứ không chỉ làm đại lý.
5.2.3 Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
1) Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương
án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
2) Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức
hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức
chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương
đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
3) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế.
5.2.5.1 Theo công ước của LHQ 1980 (MTC 1980 – UN Convention on the International Multimodal
Transport of Goods, 1980)
Thời hạn trách nhiệm: Từ khi nhận hàng – giao hàng
Cơ sở trách nhiệm: Nguyên tắc “Lỗi hay sơ suất suy đoán” (Presumed Fault or Neglect)
MTO có nghĩa vụ chứng minh không có lỗi
Chịu trách nhiệm về lỗi do đại lý, người làm công của mình và bất kỳ người nào khác mà MTO
sử dụng dịch vụ gây ra
Giới hạn trách nhiệm:
920 SDR/kiện hoặc 2,75 SDR/kg
Nếu không có vận tải thủy: tối đa 8,33 SDR/Kg
Chậm giao hàng: bằng 2,5 lần tiền cước số hàng chậm giao, không vượt quá tổng cước của cả lô
hàng
5.2.5.3 Nghị định 87/2009/NĐ-CP: giống quy tắc của UNCTAD và ICC
Miễn trách:
1) Nguyên nhân bất khả kháng;
2) Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng,
người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.
3) Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.
4) Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người
được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.
5) Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.
6) Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.
7) Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất
mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:
a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm
công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;
b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận
chuyển.
Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển nói tại khoản này do
tàu không có đủ khả năng đi biển thì người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không phải
chịu trách nhiệm nếu chứng minh được rằng khi bắt đầu hành trình tàu có đủ khả năng đi biển.
Giới hạn trách nhiệm:
Nếu không kê khai: 666,67 SDR/kiện hoặc đơn vị; hoặc 2 SDR/kg cả bì;
Hàng đóng trong container:
+ Có kê khai số kiện: đơn vị tính bồi thường = 1 kiện;
+ Không kê khai số kiện: đơn vị tính bồi thường = 1 container
Nếu không có vận tải thủy: tối đa 8,33 SDR/Kg
Chậm giao: không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận
tải đa phương thức
Nếu không xác định chặng gây tổn thất: Theo chế độ được thỏa thuận trong HĐ vận tải
5.3.1 Các hình thức kết hợp vận tải đa phương thức quốc tế
5.3.1.1 Vận tải biển + vận tải hàng không (Sea + Air)
Sử dụng rộng rãi cho việc chuyên chở những hàng hoá có giá trị cao như đồ điện, điện tử và hàng
hoá có tính thời vụ: quần áo, giày dép, đồ chơi
Hàng hóa sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải cần được chuyển tới người
nhận nhanh chóng. Do vậy, bằng phương tiện máy bay là thích hợp nhất để người kinh doanh vận
tải chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền một cách nhanh chóng, nếu vận chuyển bằng phương
tiện vận tải khác thì sẽ không đảm bảo được tính thời vụ hoặc làm giảm giá trị của hàng hóa
Sea Air
5.3.1.3 Vận tải đường sắt/vận tải ô tô (Rail/Road) - Mỹ La Tinh (Piggyback) và Châu Âu
(Intercontainer)
Mô hình (Rail/Road) hiện đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam:
Theo phương thức này, người kinh doanh vận tải tiến hành đóng gói hàng trong các trailer được
ô tô trở đến nhà ga thông qua các xe kéo gọi là tractor.
Tại ga, các trailer được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người kinh doanh vận
tải lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống và sử dụng phương tiện vận tải ô tô chở đến
các địa điểm để giao cho người nhận.
Phổ biến rộng rãi ở Châu Âu, châu Mỹ nơi có mạng lưới đường sắt xuyên quốc gia rất phổ biến.
5.3.1.4 Vận tải đường sắt/đường ô tô/vận tải nội thủy - vận tải biển - đường sắt/ô tô/nội thủy
(Rail/Road/Inland Waterway - Sea - Rail/Road/Inland Waterway).
Nghị định 87/2009/NĐ-CP: “Chứng từ vận tải đa phương thức” là văn bản do người kinh doanh vận
tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người
kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng
những điều khoản của hợp đồng đã ký kết.
Điều kiện dùng cho vận tải đa phương thức: EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP
Điều kiện dùng cho đường biển và thủy nội địa: FAS, FOB, CFR, CIF
Sự khác nhau về điểm phân chia rủi ro???
FCA, CPT, CIP: tại CY/CFS
FAS, FOB, CFR, CIF: tại boong tàu
Trường hợp L/C quy định “cấm chuyển tải – transhipment not allowed” thì tất cả các vận đơn có
phê chú chuyển tải đều là không hợp lệ, trừ khi hàng được vận chuyển bằng container, xe rơ-moóc
hay tàu Lash đã ghi trên vận đơn.
Giá trị bảo hiểm (Insurable/Insured value): Giá trị của đối tượng bảo hiểm
Đối tượng dễ xác định giá trị
Đối tượng khó xác định giá trị: thoả thuận
Số tiền bảo hiểm (Sum/Amount Insured): Một phần/toàn bộ giá trị bảo hiểm đem ra bảo hiểm
Rủi ro được bảo hiểm: Các rủi ro gây ra tổn thất được bảo hiểm => Thoả thuận
Phí bảo hiểm (Premium): Phí chuyển nhượng rủi ro
Tái bảo hiểm (Re-Insurance)
Đó là trường hợp đối với các lô hàng lớn, sau khi công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm, công ty bảo hiểm
sẽ đi bảo hiểm lại của một công ty bảo hiểm khác. Đây là phương thức phân chia rủi ro theo chiều
dọc.
Đồng bảo hiểm (Co-insurance)
Đây là một phương thức phân chia rủi ro theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp bảo hiểm gốc với
nhau. Đồng bảo hiểm là sự kết hợp nhiều doanh nghiệp bảo hiểm gốc, cùng tham gia chịu trách
nhiệm đảm bảo cho một rủi ro, trong đó mỗi doanh nghiệp bảo hiểm gốc chịu một phần trách
nhiệm trong hợp đồng chung đã thỏa thuận.
Bảo hiểm trùng (Double Insurance)
Là trường hợp cùng một quyền lợi và đối tượng được bảo hiểm mà mua bảo hiểm nhiều lần tại
nhiều công ty bảo hiểm khác nhau. Theo Luật bảo hiểm của Anh và Việt Nam: tất cả các công ty bảo
hiểm đó chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm của lô hàng và mỗi công ty
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm riêng và tổng của những số tiền bảo
hiểm.
6.1.3.1 Bảo hiểm 1 rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn
Chỉ bảo hiểm cho những tổn thất do rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên
Không bồi thường cho những tổn thất chắc chắn, đương nhiên, đã xảy ra
6.1.3.2 Trung thực tuyệt đối: Hai bên phải tin tưởng, trung thực, không lừa dối nhau
Người được bảo hiểm: phải khai báo chính xác về đối tượng bảo hiểm, thông báo khi đối tượng bảo
hiểm có sự thay đổi, khả năng gia tăng nguy cơ tổn thất. Không mua bảo hiểm khi đối tượng bảo
hiểm đã tổn thất.
Khi mua bảo hiểm nhân thọ thì người mua phải khai báo đầy đủ về tiền sử bệnh án…
Người bảo hiểm: công khai các điều kiện, thể lệ, nguyên tắc, phí bảo hiểm; không được nhận bảo
hiểm khi đối tượng bảo hiểm đã an toàn
Hàng hoá XNK chuyên chở qua nhiều quốc gia, có nhiều sự khác biệt về:
Điều kiện tự nhiên
Chính trị, pháp luật
Hàng hoá có nguy cơ bị tổn thất do nhiều rủi ro:
Thiên tai, tai hoạ trên biển
Do chính quyền, do con người
Bảo hiểm là biện pháp tốt nhất so với các cách khác:
Tránh rủi ro (Risk avoidance)
Nếu thấy quá mạo hiểm, không chắc chắn thì không làm
=> Đây là cách thụ động, ít khả thi
Khái niệm: Rủi ro là khả năng những hiểm họa xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, có nguy cơ gây hậu
quả không như mong muốn
Khái niệm về rủi ro nhấn mạnh
Khả năng xảy ra 1 sự cố không may
Sự kết hợp các nguy cơ
Sự không chắc chắn về tổn thất…
+ Cháy (Fire) do sét đánh hay do khói, do sơ suất hay cố ý của thuyền viên, thuyền trưởng, bị
cháy lan
+ Đâm va (Collision): giữa các tàu, với vật thể lạ không phải là nước.
Các rủi ro phụ: được bảo hiểm hay không tùy mỗi điều kiện bảo hiểm, gồm:
+ Vứt hàng xuống biển hay hàng bị sóng cuốn xuống biển (Jettison or Washing overboard) (B)
+ Sự manh động, hành động manh tâm của thuyền viên, thuyền trưởng (Barratry, Malicious
acts)
+ Hành vi cướp biển (Piracy) (A)
+ Tàu mất tích (Missing Ship): Sau thời gian hợp lý không có tin tức về tàu
Các rủi ro phụ:
Gãy vỡ (Breakage), va chạm (Crashing), trầy xước (scratch), han rỉ (Rust), hư hại do nước ngọt
(Fresh water damage), thiếu hụt (Shortage), rò chảy (Leakage), Hư hại do cẩu hàng (Hook
damage), nhiễm bẩn (Contamination), Biến mùi (Change of odor), nóng (Heat), hấp hơi
(Sweating); mất trộm, mất cắp và không giao hàng (Theft, Pilferage and Non - Delivery).
Lưu ý: Các rủi ro phụ được bảo hiểm trong điều kiện A. Người được bảo hiểm có thể mua
theo điều kiện C hoặc điều kiện B + một số rủi ro đặc biệt (mua bảo hiểm kèm)
Rủi ro phải được bảo hiểm riêng: các rủi ro muốn bảo hiểm thì phải thỏa thuận riêng, được bảo
hiểm trong các điều kiện bảo hiểm riêng. Gồm:
Rủi ro chiến tranh (War Risks)
+ Những hành động thù địch
+ Hoạt động có tính chất chiến tranh, nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng, xung đột dân sự
+ Bom, mìn, thủy lôi hoặc các phương tiện chiến tranh khác
Rủi ro đình công, nổi loạn và bạo động (Strike, Riots and Civil Commotions Risks)
Rủi ro không được bảo hiểm (Excluded Risks): Các rủi ro không được bảo hiểm, không bồi thường
trong bất kỳ trường hợp nào. Gồm:
Hành vi sai trái, cố ý hay lỗi của người được bảo hiểm (the Insured’s fault)
Bao bì không đúng quy cách/đóng gói hàng hoá không đầy đủ, không thích hợp
Vi phạm nguyên tắc XNK: không đầy đủ chứng từ, buôn lậu
Chậm trễ (Delay): cho dù chậm trễ là do một rủi ro được BH
Thị trường giảm giá hoặc mất thị trường
Nội tì hay tổn thất do bản chất của hàng hoá
Hao hụt tự nhiên (Franchise)
Tàu không đủ khả năng đi biển (Unseaworthiness Vessel)
Tàu đi chệch hướng (Deviation) trừ trường hợp chệch hướng hợp lý và vì lý do nhân đạo
Yếu kém tài chính/ không đủ khả năng thanh toán của người chuyên chở
Tổn thất (Loss, Damage, Average): Những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm do
rủi ro gây ra, là hậu quả của rủi ro
Trong bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển, người bảo hiểm chỉ bồi thường những tổn
thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra. Đây là các rủi ro được thỏa thuận.
Là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi của mình đối với hàng hóa để được
bồi thường toàn bộ.
Quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển cho người bảo hiểm
Nguyên tắc từ bỏ hàng:
Tuyên bố từ bỏ hàng bằng văn bản gửi cho công ty BH
Chỉ được từ bỏ hàng khi hàng hóa còn trên đường
Từ bỏ hàng khi hàng chưa tổn thất toàn bộ thực tế
Khi từ bỏ hàng được chấp nhận thì không thể thay đổi
+ Điều khoản tối cao: Hy sinh và chi phí tổn thất chung phải hợp lý
Tình huống 1:
Một tàu trị giá 100.000 USD chở hàng trị giá 100.000 USD, cước phí vận chuyển trị giá 5.500 USD chủ
tàu đã thu. Trong hành trình vận chuyển tàu bị mắc cạn phải sửa chữa mất 5.000 USD, hàng bị hỏng trị
giá 6.500 USD. Để thoát cạn tàu phải ném hàng xuống biển trị giá 15.000 USD, tàu hoạt động quá công
suất làm nồi hơi bị hỏng phải sửa chữa mất 4.500 USD. Về đến cảng tàu tuyên bố tổn thất chung. Xác
định loại tổn thất.
Tình huống 2:
Một con tàu trị giá 1.000.000 USD chở một lô hàng trị giá 990.000USD, với số tiền cước chuyên chở là
10.000 USD chưa thu. Dọc đường tàu gặp bão lớn, để nhanh chóng thoát khỏi vùng bão lớn, buộc phải
vứt hàng khỏi tàu, trị giá hàng vứt xuống biển là 45.000USD, cước phí chuyên chở của số hàng này là
5.000 USD. Muốn vứt nhanh chóng hàng xuống biển buộc phải phá cửa hầm tàu với một số thiết bị trên
tàu, số tiền phải chi để sửa chữa tàu là 50.000 USD. Về đến cảng đích, Thuyền trưởng tuyên bố tổn thất
chung. Xác định loại tổn thất
Tình huống 3:
Tàu X đang chuyên chở hàng hoá trên biển. Giá trị con tàu: 22 tr USD, hàng hóa A, B, C, D có giá trị lần
lượt là: 2, 3, 1 và 5 tr USD. Tàu va bãi san hô và mắc cạn làm vỏ tàu hư hỏng (phải sửa chữa mất 0.5 tr
USD), hàng hóa A và B TT 50%. Gặp gió lớn và tàu có nguy cơ lật úp. Thuyền trưởng quyết định dùng
vật liệu trên tàu bịt lổ thủng vỏ tàu, giá trị vật liệu 0.1 tr USD, vứt hàng hóa C (1 tr) xuống biển, thúc
máy tàu làm việc quá công suất để đưa tàu ra khỏi bãi cạn. Máy tàu hỏng phải sửa chữa hết 0.4 tr USD.
Xác định loại tổn thất
Tình huống 4:
Tàu trị giá 15 triệu USD, chuyên chở hàng của ba chủ hàng A, B, C có trị giá lần lượt là 1, 2, 3 triệu USD.
Cước chưa thu của chủ tàu là 0,5 triệu USD. Trong hành trình, không may tàu gặp bão. Hàng A bị bão
đánh rớt xuống biển, tổn thất 0,5 triệu. Để tàu nhẹ chạy thoát khỏi vùng có bão, thuyền trưởng quyết
định vứt/ném hàng B, trị giá 0.8 triệu xuống biển, đồng thời cho máy tàu làm việc hết công suất. Thoát
khỏi cơn bão, về đến cảng đích, thuyền trưởng tuyên bố G/A và yêu cầu các bên kí qũy đóng góp. Khi về
đến đích, chủ tàu phải chi thêm 0,2 triệu USD để sửa chữa máy tàu. Xác định loại tổn thất
6.5.2 Nội dung các ĐKBH A, B, C theo ICC 1982 của ILU
Điều khoản kết thúc hợp đồng bảo hiểm theo hợp đồng vận tải
Do sự cố ngoài kiểm soát của người được bảo hiểm, hợp đồng vận tải kết thúc không đúng địa điểm
quy định, kết thúc sớm hơn trường hợp trên thì bảo hiểm kết thúc hiệu lực. Trừ khi có thông báo
tiếp tục bảo hiểm, nộp thêm phí bảo hiểm khi:
Hàng hoá được bán, giao hoặc hết hạn 60 ngày
Trong thời hạn 60 ngày hàng hoá được gửi tiếp đi nơi khác
Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo
động hoặc nổi dậy của dân chúng
Bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích chính trị
Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
Các điều kiện BH QTCB 1998/2004 của Bảo Việt, các rủi ro được BH, các rủi ro loại trừ có
PHẠM VI THỜI GIAN, KHÔNG GIAN BẢO HIỂM GIỐNG ICC 1982
Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hoá rời khỏi kho/nơi để hàng quy định, tiếp tục hiệu lực trong
quá trình vận chuyển thông thường và kết thúc khi, tùy trường hợp nào đến trước:
Giao hàng vào kho/nơi để hàng cuối cùng quy định
Kho/nơi để hàng để phân phối hoặc để hàng ngoài hành trình vận chuyển thông thường
Hết 60 ngày sau khi dỡ hàng
ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 1/1/82 (Loại trừ
hàng hoá được gửi bằng đường bưu điện)
+ Rủi ro được bảo hiểm
Theo bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không này, người bảo hiểm chịu trách
nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường
hợp đã quy định loại trừ ở Điều 2, 3 và 4 sau đây.
+ Những rủi ro không được bảo hiểm
Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không không
chịu trách nhiệm đối với:
2.1 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy là việc làm xấu, cố ý của Người được bảo
hiểm.
2.2 Hàng hoá được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể
tích thông thường hoặc hao mòn tự nhiên.
2.3 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn bị hàng hoá
được bảo hiểm không đầy đủ hoặc không thích hợp (“đóng gói” quy định theo điểm 2.3 này
bao gổm cả việc xếp hàng trong container và thùng hàng nhưng với điều kiện việc xếp hàng
ấy phải do người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ thực hiện trước khi bảo hiểm
này có hiệu lực).
2.4 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất riêng của
loại hàng hoá được bảo hiểm
2.5 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do máy bay, phương tiện vận chuyển,
container hay thùng hàng không đủ an toàn cho việc chuyên chở hàng, nếu Người được bảo
hiểm hay những người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không thích hợp đó
vào thời gian bốc xếp hàng hoá.
2.6 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy cho là do chậm trễ, cho dù chậm trễ xẩy
ra do một rủi ro được bảo hiểm.
2.7 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do chủ máy bay, người quản lý, người
thuê hay người điều hành máy bay không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính gây ra.
2.8 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí
chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân,
phóng xạ hoặc tương tự.
Trong mọi trường hợp người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không không
chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:
3.1 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy khi
xảy ra những biến cố này hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào khác của một thế lực tham
chiến hay chống lại thế lực đó.
3.2 Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp) và hậu quả hay bất
kỳ mưu toan nào phát sinh từ những sự việc này.
3.3 Mìn,thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt.
Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng
hay chi phí
4.1 Gây ra bởi những người đình công hay công nhân cấm xưởng hoặc do những người tham
gia các vụ gây rối trong lao động, làm náo loạn hoặc náo động gây ra.
4.2 Phát sinh từ những cuộc đình công, cấm xưởng, những vụ gây rối trong lao động, làm
náo loạn hoặc xáo động gây ra.
4.3 Gây ra do bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào đang hành động vì một lý do
chính trị nào gây ra.
chuyển bình thường và trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ
theo trường hợp nào xảy đến trước:
5.1.1 Khi giao hàng vào kho, nhà xưởng hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng
hoặc cuả một người nào khác tại nơi nhận có ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường hàng không.
5.1.2 Khi giao nhận hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại
nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng làm:
5.1.2.1 Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường
5.1.2.2 Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
5.1.3 Khi hết hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm khỏi máy bay tại
cảng dỡ hàng cuối cùng.
5.2 Nếu sau khi dỡ hàng khỏi máy bay tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo
hiểm, hàng hoá được gửi tới một nơi nhận hàng không đúng với địa danh nhận hàng ghi trong đơn
bảo hiểm thì bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên, sẽ không
mở rộng giới hạn qua lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận hàng khác như vậy.
5.3 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không này giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc vào
quy định về kết thúc trách nhiệm bảo hiểm nói trên và bị chi phối vào bởi Điều 6 dưới đây) trong khi
bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi máy bay bị chệch hướng, dỡ
hàng bắt buộc, chuyển tải và trong khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình xuất phát từ việc thực
hiện quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho người chuyên chở.
Nếu do tình huống ngoài kiểm soát của Người được bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không mà Hợp đồng chuyên chở được kết thúc tại nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm
này hoặc quá trình vận chuyển kết thúc trước khi giao hàng tại các địa điểm quy định tại Điều 5 nói
trên thì bảo hiểm này sẽ hết hiệu lực, trừ khi Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không và có yêu cầu tiếp tục bảo hiểm thì bảo hiểm này
tiếp tục có hiệu lực cho đến các thời điểm sau và phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu
cầu
6.1 Cho đến khi hàng hoá được bán và được giao tại những địa điểm nêu trên hoặc trừ khi có thoả
thuận khác, bảo hiểm kết thúc cho đến khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng hoá được đến các địa điểm
nói trên, tuỳ theo trường hợp nào đến trước hoặc
6.2 Nếu hàng hoá được bảo hiểm được chuyển tiếp trong thời hạn 30 ngày (hoặc theo điều kiện mở
rộng được thoả thuận) để đến nơi nhận hàng ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hoặc bất kỳ một nơi nhận
hàng nào khác thì hiệu lực bảo hiểm sẽ được kết thúc theo quy định tại Điều 5 nói trên.
Nếu chỉ ký hậu B/L (giao hàng: quyền sở hữu thuộc người mua) mà không ký hậu Đơn bảo hiểm (chưa
chuyển nhượng lợi ích bảo hiểm cho người mua) => người mua thiệt thòi khi rủi ro xảy ra
=> lợi ích BH phải đi đôi với quyền sở hữu
6.6.2.2 Hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy/ Floating policy/ Open cover)
Hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong 1 thời gian nhất định (1 năm)
Áp dụng: Khối lượng hàng hoá XNK khối lượng lớn, chuyên chở nhiều chuyến trong 1 khoảng thời
gian
Lợi ích của hợp đồng bảo hiểm bao:
Người được bảo hiểm: Giảm thời gian mua bảo hiểm, phí bảo hiểm thấp, nếu không thông báo
kịp từng chuyến hàng cụ thể vẫn được bồi thường
Người bảo hiểm: thu phí bảo hiểm trong thời hạn BH
Nội dung hợp đồng bảo hiểm bao: Chỉ quy định những vấn đề cơ bản như:
Tên hàng được bảo hiểm
Loại tàu chuyên chở hàng hoá
Cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền tối đa cho mỗi chuyến
Điều kiện bảo hiểm, cách tính, nộp phí bảo hiểm, thủ tục bồi thường, chứng từ bảo hiểm, hạn
ngạch bảo hiểm…
Hạn ngạch bảo hiểm: tổng số tiền BH các chuyến cộng lại ≤ hạn ngạch, nếu quá sẽ ngưng bồi
thường
Nội dung cụ thể từng chuyến hàng sẽ được thể hiện trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm
2) Tên hàng hóa bảo hiểm, loại bao bì, cách đóng gói, ký hiệu, số hiệu, trọng lượng, thể tích,..
3) Loại tàu chuyên chở: tên, tuổi, cờ, trọng tải, dung tích
4) Cách xếp hàng trên tàu
5) Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải
6) Ngày gửi hàng
7) Ngày phương tiện vận tải bắt đầu hành trình
8) Điều kiện bảo hiểm: A, B, C
Thường người mua bảo hiểm CIP, CIF mua BH loại C
9) Trị giá bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm (V hoặc A)
• Giá trị BH (V) = giá hàng hoá + Phí vận tải + Phí bảo hiểm + lãi dự tính (10%)
= 110% CIF hoặc 110% CIP
C+F
V= (1 + P)
1-R
C – Cost: tiền hàng
F – Freight: Cước phí
R – Rate: Tỷ lệ phí BH
P – Tỷ lệ lãi dự tính (thường P = 10%)
• FOB, CFR hoặc FCA, CPT: qui dẫn về giá CIF hoặc CIP
• Số tiền bảo hiểm (A): 1 phần hoặc toàn bộ giá trị BH
Điều kiện BH và
Cách qui định mức phí BH Ghi chú
mức phí BH
2) Bồi thường khi tổn thất xảy ra trong thời hạn quy định sau khi nhận được văn bản đòi bồi thường
đối với những rủi ro được bảo hiểm gây ra.
1) Người bảo hiểm xem xét chấp nhận hay từ chối yêu cầu giám định
Xem xét tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm hay không
Các chứng từ đầy đủ hay không
Nếu yêu cầu của người được bảo hiểm đảm bảo 2 tiêu chí trên thì chấp nhận yêu cầu được
giám định và chỉ định giám định viên để giám định tổn thất
2) Chỉ định giám định viên
Giám định viên: Do các tổ chức bảo hiểm chỉ định hoặc do các công ty bảo hiểm chỉ định chính
giám định viên của công ty mình
Giám định viên phải độc lập với các quyền lợi liên quan để đảm bảo tính khách quan của kết quả
giám định
3) Xác định nguyên nhân tổn thất
Xác định nguyên nhân tổn thất: Qui trách nhiệm
Để chính xác: xem xét kỹ hiện trường, thu thập đầy đủ chứng cứ, ghi nhận đầy đủ các vấn đề
liên quan, đối chiếu các chứng từ liên quan
Xác định nguyên nhân tổn thất trên cơ sở:
+ Tính chất hàng hoá và bao bì, đóng gói
+ Đặc điểm phương tiện và hành trình chuyên chở
+ Dạng, mức độ tổn thất
+ Tình hình bốc dỡ, chất xếp, lưu kho, chuyển tải
+ Tình hình giao nhận của các bên liên quan
4) Lập chứng thư giám định
Chứng thư giám định là căn cứ để xét duyệt bồi thường hoặc từ chối bồi thường
+ Trung thực, chính xác, rõ ràng cụ thể.
+ Các số liệu dẫn chứng không mâu thuẫn với nội dung các tài liệu, chứng từ mà biên bản dẫn
chiếu
Ngoài yêu cầu trả lời những câu hỏi in sẵn trong biên bản giám định cần liên hệ các vấn đề sau:
+ Tài liệu sử dụng để tham khảo, dẫn chứng, đối chiếu
+ Những phát hiện riêng của Giám định viên từ hiện vật, hiện trường
+ Ý kiến của chuyên gia về hàng hoá
+ Dẫn chứng tài liệu kiểm nghiệm (Kết quả phân tích), hình ảnh hiện trường
Cụ thể ở Việt Nam, thường tính toán bồi thường như sau: Bồi thường hàng tổn thất do đổ vỡ,
thiếu hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất mà biên bản giám định xác định được tỷ lệ tổn thất:
P = m x A (m: tỷ lệ tổn thất)
Nếu không xác định được đơn giá thì bồi thường như thiếu số lượng, trọng lượng như trên
Trị giá TTC (1) / Tổng giá trị chịu phân bổ (2)
Tỷ lệ chịu phân bổ (3) X Giá trị chịu phân bổ mỗi bên (2a,2b,...)
Nếu TTC > Giá trị chịu phân bổ (mỗi bên) Nếu TTC < Giá trị chịu phân bổ
=> thu vào từ đóng góp của bên khác => đóng góp thêm vào giá trị phân bổ TTC