Professional Documents
Culture Documents
Japanese Version
Kiến thức về khuôn ép nhựa
Nguồn từ internet- Dịch bởi: Mr Tuân
Mold components .JSC - mail: info@moldviet.net
Các Dạng Khuôn Khuôn Đúc, Khuôn Rèn Dập, Khuôn Dập, Khuôn
[BÀI TẬP] đúc áp lục, khuôn nhựa
Các Dạng Khuôn
Khuôn là
Khuôn ép phun
gì? [BÀI TẬP] Đóng khuôn, Đặt họng Phun, làm Lạnh, Mở Khuôn
Quá trình ép nhựa của khuôn ép
phun
Khuôn
Trình tự chuyển động của Mở khuôn(bắt đầu), Mở khuôn (hoàn thành) , Phần
khuôn đẩy (Bắt đầu), Phần đẩy (Hoàn thành), Phần đẩy ,
[BÀI TẬP] Đóng khuôn (Bắt đầu), Đóng khuôn (Hoàn thành),
Trình tự chuyển động của khuôn một chu trình
Làm mát khuôn Vị trí đường làm mát , làm mát phần chày, Mát
[BÀI TẬP] phần cối
Phương pháp làm mát lõi
Khử khí và thông khí Khử khí và thông khí là gì?, Thiết kế khử khí và
[BÀI TẬP]
Khuyết điểm của khử khí và thông thông khí
khí
[PHỤ LỤC]
Khuôn hình thành từ dạng vít Kiểu trục vít, Tạo Khuôn ren bên trong, Vị trí của
trục vít quay, Tạo ren vít bên ngoài
[BÀI TẬP]
Kiểu ren trục vít
Chất lượng của sản phẩm đúc Chất lượng của sản phẩm đúc, Quá trình đúc, Làm
[BÀI TẬP]
Chất lượng Chất lượng của sản phẩm đúc
thế nào để cái thiện chất lượng?
Installation of Mold Cài đặt khuôn , Bước cài đặt khuôn, Bu lông cài đặt
[BÀI TẬP] khuônt
Các bước cài đặt khuôn
Phần này trình bày các kiểu khuôn chủ yếu và các phương pháp tạo hình.
Khuôn là một dụng cụ làm bằng kim loại để sản xuất sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn và ổn định
hơn.
Có rất nhiều kiểu khuôn để đúc các sản phẩm khác nhau. Sau đây là các dạng chủ yếu.
Ví dụ, khuôn bánh quy hình con cá.
Khuôn Đúc
Đúc các chi tiết bằng cách rót kim loại lỏng nóng chảy vào lòng khuôn (liquid metal).
Thân động cơ , bộ phân phối, cổ xả, bánh xe, những pho tượng nhỏ
Rèn dập
Tạo hình bằng cách dập vật liệu trong khuôn dập.
(2) Dập (3) Dập lần (4) Hoàn
(1) Cấp liệu.
sơ bộ. cuối. thành.
Các sản phẩm cần độ bền cao như là trục khuỷu, tay biên, hoặc khớp nối.
More details
Phương pháp rèn vật liệu đã được nung nóng trước được gọi là dập nóng.
Ngoài ra, phương pháp dập vật liệu mà không cần nung nóng nó lên gọi là
dập nguội: Dập nguội được sử dụng để dập vật liệu mềm như nhôm chẳng
hạn.
Khuôn ép
Dập bằng cách ép một tấm kim loại vào lòng khuôn (Thường dùng với kim loại tấm)
Khung, Cánh cửa, Vành xe thép, Khay bằng nhôm, ca , cốc ...
More details
Các nguyên công trên khuôn ép bao gồm uống (Lên Biên dạng), Cắt (Cắt đi những
phần không cần thiết), Vát cạnh (Gia công đi cạnh), lên vành gờ và tạo hình những
phần còn lại. Một số bộ phận được dập thông qua vài công đoạn, và phương pháp ép
liên tục được sử dụng để thực hiện các công đoạn liên tiếp này.
Những sản phẩm bằng nhôm như bộ phận của động cơ, Sản phẩm chính xác
Khuôn nhựa
Khuôn nhựa được sử dụng để đúc các sản phẩm nhựa bằng cách nung nóng vật liệu
nhựa "molding material" Chẳng hạn như chất dẻo và ép vào trong khuôn.
Khuôn nhựa được sử dụng cho nhiều phương pháp khác nhau Khuôn ép phun
"injection molding", Khuôn ép, Khuôn đùn. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu về khuôn ép
nhựa sau. Bây giờ, chúng ta sẽ thảo luận về các phương pháp khác ở đây.
Sản phẩm nhựa như đồ điện gia dụng, nội thất ôtô, hoặc các sản phẩm chất dẻo nói
chung như là chai nhựa.
Khuôn ép
Đúc bằng cách đặt vật liệu vào trong khuôn rồi ép nó
(3) Mở
(1) Đặt vật liệu. (2) Ép, đóng khuôn và nén.
khuôn.
Procedure
Đặt một lượng phù hợp Vật liệu đúc "molding material" là Chất dẻo nhiệt rắn
"thermosetting plastics" vào trong khuôn.
Đóng khuôn trên, và sau đó nung nóng lên và nén khuôn.
Vật liệu sẽ mềm và hóa dẻo, điền đẩy khuôn.
Vật liệu sẽ đông đặc hoàn toàn với nhiệt độ và áp suất dư.
Mở khuôn và tháo chi tiết ra nhờ chốt đẩy.
Ưu điểm
Khi mà vật liệu đúc được đặt trong khuôn, nó sẽ không di chuyển và biến dạng của
các chi tiết có thể được giảm đi.
Khi mà áp lực để kẹp khuôn được ép trực tiếp vào vật liệu đúc có thể đạt được sản
phẩm chính xác.
Như là Cổng phun "gate" là không cần, không hạn chế về loại vật liệu đúc (hạt nhỏ,
bột, vv.).
Bời vật, Nó được sử dụng để ép các chất dẻo nhiệt rắn "thermosetting plastics".
Do kết cấu đơn giản, giá thành thiết bị có thể giảm.
Nhược điểm
Nếu nung nóng khi khuôn không đóng hoàn toàn hoạc áp suất lớn vật liệu đúc có thể
rò qua khuôn.
Nếu quá nhiều vật liệu đúc đặt vào khuôn, có thể tràn ra ngoài.
Many Ba Via "flashes" sẽ có nhiều.
Đùng "Extrusion"
Máy đùn liền tục được hình thành bằng cách đặt vật liệu (cung cấp qua phễu)
với một trục vít, và được trộn vật liệu, ra ngoài cổng ra của thiết bị. Vật liệu sẽ
có hình dáng giống tiết diện cửa ra của thiết bị.
Khuôn thổi
Đúc bằng cách đặt vật liệu dạng ống (parison) vào trong khuôn và thổi không
khí vào.
Vật liệu tấm được nung nóng và áp sát với lòng khuôn nhờ hút chân không để
tạo hình chi tiết của khuôn sử dụng hút chân không.
có thể dùng cả khuôn lõm và khuôn lồi.
Đúc bằng cách trộn hai hay nhiều vật liệu phản ứng với nhau trong khuôn. Sản
phẩm của phản ứng là một chất mới điền đầy khuôn.
Sử dụng sợi thủy tinh hoặc sợi các bon như là chất tăng cường.
Có 2 loại kiểu đúc này - phương pháp SMC (Đúc tấm) và phương pháp đúc
thủ công.
Chi tiết hơn
Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về qui trình.
Đúc ép chuyển
Làm mềm vật liệu bởi gia nung nóng trong khoang nung và đẩy nó vào khuôn.
(1) Làm dẻo vật liệu (2) Đẩy vào
(3) Mở khuôn.
trong khoang nung. khuôn.
Khuôn ép nhựa
Phần này sẽ giải thích về quá trình ép nhựa, các ưu nhược điểm cũng như các hoạt động của
khuôn ép phun.
Phun ép là một trong những phương pháp chính để ép nhựa. Nó được sử dụng rộng
rãi đê đúc các sản phẩm khác nhau vì nó có khả năng tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ và thời gian phun ngắn.
(1) Làm nóng chảy vật liệu (2) Phun vật liệu vào (3) Làm nguội và tháo chi
trong xi lanh. khuôn. tiết ra.
Quá trình công nghệ
Nhựa được nung nóng và trộn đều nhờ vít tải trong xi lanh có gia nhiệt, Và
nó được Dẻo hóa vì nhiệt để trở thành nhựa nóng chảy.
(Trong tiếng anh, Nhựa trước khi làm nóng được gọi là "resin" và nhựa đã
nóng chảy được gọi là "molten plastics.")
Đẩy nhựa nóng chảy "molten plastics" Từ xi lanh vào trong khuôn với áp
lực cao.
làm lạnh đóng rắn nhựa nóng chảy ở trong khuôn.
Đẩy sản phẩm đúc ra khỏi khuôn bằng pin đẩy.
ưu điểm
Có thể đúc hầu hết các nhựa nhiệt dẻo "thermoplastics" và một số Nhựa
nhiệt rắn "thermosetting plastics".
Có thể đúc hầu hết các chi tiết cao, giá thành hạ và thời gian ngắn.
Các Chu Trình Đúc Có thê tự động hóa.
Cấu trúc của khuôn có thể được thay đổi tùy theo hình dáng và vật liệu của
chi tiết.
Nhược điểm
Nếu lượng vật liệu đúc không được cấp chính xác thì có thể gây ra khuyết
tất đúc.
Bây giờ, chúng ta hãy xem xét cụ thể về hoạt động và vai trò của phương pháp đúc
phun dùng máy kiểu vít tải.
More details
Áp suất dùng để phun nhựa nóng chảy vào khuôn được gọi là áp suất ban
đầu.
Ngay cả sau khi nhựa nóng chảy được phun vào khuôn, việc giữ áp lực vẫn
được duy trì đến khi nhựa nóng chảy nguội trong khuôn.
Trong khi nhựa nóng chảy đang được làm nguội Đông đặc "solidified" trong
khuôn, vật liệu nóng chảy cho lần đúc tiếp theo sẽ được làm chảy
dẻo plasticated.
Việc làm chảy dẻo này được thực hiện nhờ nhiệt sinh ra trong khi trộn nhựa
nhờ vít tải và bộ phận gia nhiệt được gắn xung quanh xi lanh.
More details
Áp lưc duy trì còn được gọi là áp lực thứ 2. Nó được sử dụng để bổ xung
thêm nhựa nóng chảy bằng cách tiếp tục ép nhựa nóng chảy vào lòng khuôn
khhi đã điền đầy trong khuôn Tỉ lệ co ngót "shrinkage" là được sinh ra trong
quá trình cứng nguội, Nhờ vậy có thể giảm Vết lõm"sink mark" Của sản
phẩm đúc.
�@
Bạn sẽ học về khuôn hai tấm, khuôn ba tấm và khuôn không rãnh dẫn trong phần này.
Cấu trúc cơ bản của khuôn được xác định tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như là: hình dạng vật đúc, Sản lượng, Vật liệu
đúc, hoặc vị trí cổng phun, cũng như sản xuất và kỹ năng
công nghệ. Cấu tạo của khuôn được phân loại theo khuôn 2
tấm, khuôn 3 tấm khuôn không rãnh dẫn, và khuôn đặc biệt,
mỗi loại có đặc điểm riêng.
Bạc cuống phun: Nơi mà nhựa nóng được phun vào khuôn.
Rãnh dẫn: Là kênh để truyền nhựa nóng chảy từ bạc cuống phun tới cổng
phun.
Cổng phun: Là miệng phun nhụa vào lòng khuôn rừ rãnh dẫn.
Khuôn ba tấm
Khuôn ba tấm có hai Mặt phân khuôn "parting lines" (PL: Nơi mà khuôn được
chia) một để tháo rãnh dẫn "runner" và một để tháo sản phẩm, nó gồm ba phần: Tấm
cố định, tấm di động, và tấm để tháorãnh dẫn "runner" .
Ưu điểm
Sản phẩm đúc và rãnh dẫn có thể tự động được tách ra, do vậy phù hợp cho
tự động hóa và được áp dụng rộng rãi trong dạng sản suất lớn.
Nhược điểm
Kết cấu phức tạp hơn so vói khuôn hai tấm.
Giá thành cũng cao hơn.
(Kích vào tên mỗi chi tiết sẽ hiện ra sự giải thích.)
(Kích vào tên trong mỗi hình sẽ hiện lên sự giải thích.)
Điều kiện thích hợp của vật liệu làm khuôn rãnh dẫn nóng:
Không nhạy cảm với nhiệt độ, ổn đinh ở nhiệt độ cao, và dễ đúc ở
nhiệt độ thấp.
Không nhạy cảm với áp suất đúc. ép nhựa "Injection molding" có thể
thực hiện ở nhiệt độ thấp.
Nhiệt độ biến dạng nhiệt cao để có thể nhanh chóng lấy sản phẩm đúc
ra.
Độ dẫn nhiệt cao.
Nhiệt dung riêng thấp.
Pin đẩy
Bạn sẽ học tên và chức năng của các chi tiết chính được sử dụng trong hệ thống đẩy.
Một chốt hồi và một lò so thường được dùng với khuôn thông thường, Còn đối vói
khuôn cỡ lớn người ta có thể sử dụng chốt hồi có lò so khí nén.
Hình minh họa này là ví dụ của khuôn lớn.
Kích vào tên mỗi chi tiết sẽ hiện thì sự giải thích.
Vỏ khuôn "mold base"
Bạn sẽ học về tên và chức năng của các chi tiết chính được sử dụng trong vỏ khuôn.
Kích vào mỗi tên sẽ hiện thị sự giải thích.
Lõi trượt "Slide Core"
Bạn sẽ học về tên và chức năng của các chi tiết chính trong lõi trượt "slide core".
Kích vào mỗi tên chi tiết sẽ hiện thì sự giải thích.
<Cần đẩy nghiêng theo 2 hướng> <Cần đẩy nghiêng theo 3 hướng>
Dễ dàng tạo ra một lỗ chính xác của cần Thật khó để tạo ra một lỗ chính xác trong
đẩy nghiêng trong khuôn Nếu cần đẩy trong khuôn nếu cần đẩy nghiêng 3
nghiêng theo 2 hướng, Một máng được hướng, Do vật nên cần một chi tiết để
tạo ra ở dẫn hướng ở ngay chính trong chứa chi tiết dẫn hướng được tạo ra riêng
khuôn. biệt
2-hướng chuyển động 3-hướng chuyển động
Trong phần này, bạn sẽ học về mô phỏng từng bước chuyển động mở khuôn bằng hình ảnh.
Xem "Chức năng của sản phẩm đúc - Xử lý phần không góc thoát " Chi tiết cho điểm quan
trọng (Lõi trượt và lõi nới lỏng) trong mỗi bước.
Nếu góc nghiêng của con trượt là không không lớn hơn góc
nghiêng của chốt xiên ,như vậy chúng sẽ va chạm với nhau khi mở
khuôn/đóng khuôn.
Giá trị nên lấy : = + góc hở (góc hở = 2 đến 5 , tuy nhiên, 20 )
The tấm đẩy "ejector plate" đẩy các chốt đẩy "ejector pin" và lõi nới lỏng "loose
core" bởi phần đẩy của thiết bị trên khuôn, và sản phẩm từ từ rời ra.
Cần đặc biệt chú ý kiểm tra để không có gân "ribs" và vấu "bosses" trên hành trình
của lõi nới lỏng di chuyển (khoảng hành trình). Bời vì lõi nới lỏng không không di
chuyển bên trong của gân và vấu.
Đẩy sản phẩm (hoàn thành) . . . tấm đẩy hết hành trình
Khi tấm đẩy "ejector plate" đi hết hành trình, thì lõi tháo lỏng "loose core" phải di
chuyển về phía có thể tháo sản phẩm ra được.
phải chú ý đến phần sau đây khi xử lý phần không góc thoát "undercut" sử dụng lõi
nới lỏng.
Nếu lõi nới lỏng không di chuyển về phía trong để sản phẩm có thể
tháo ra được, thì sẽ không lấy được sản phẩm ra.
Giá trị nên lấy : A =B + (3 tới 5) mm
=(A/h)
Chú ý đừng để lõi nới lỏng chạm vào các khi nó được đẩy ra hết hành trình.
Trong phần này,bạn sẽ học về chày và cối các kiểu khối ghép và các giải pháp của nó định vị,
vật liệu, và các cách sử dụng khác nhau phụ thuộc vào số lượng sản phẩm mỗi lần ép .
Ở phần trước, Chúng ta đã được biết nhựa nóng chảy được phun vào khuôn như thế nào.
Khuôn được cấu tạo bởi Chày "cavity" và cối "Core". Chày là tấm khuôn lõm tấm chày
"cavity plate". Cối là tấm khuôn lồi tấm cối "core plate". Chúng ta thấy trước tiên là nhựa
nóng dẻo được phun vào trong hốc. Chính xác là nó được phun vào khoảng trống giữa chày
và cối.
Chày và cối
chày "Cavity" và cối được phân loại theo phương pháp làm liền khối và phương
pháplõi ghép "insert" Phương pháp này được xác định bởi số lượng vật đúc và hình
dáng của nó.
Những yếu tố để quyết định có nên dùng khuôn ghép hay không.
Hình dáng sản phẩm quyết định nên dùng chi tiết chèn được gắn với chày,
lõi hoặc cả hai. lõi hoặc cả hai.
Ngoài ra, Phương pháp lắm ghép được sử dụng để chế tạo khi chày và cối là
vật liệu đặc biệt, phụ thuộc vào vật liệu của vật đúc.
Các kiểu khối ghép
Khối ghép "Insert" được phân loại theo các loại sau:
Ngoài ra, khi sử dụng tấm chèn chữ nhật có đế thì được tiếp xúc với cạnh dài.
Trong đó, miền dung sai lỗ ( D ) được xác định cụ thể theo từng cỡ lỗ
( D ) của khuôn ở hình trên, và miền dung sai của trục ( d ) xác định cụ
thể của từng cỡ trục ( d ) của khối ghép của hình trên.
Khi dung sai lắp ghép khác nhau phụ thuộc trên đường kính ngoài của lỗ và
trục hoặc kiểu của lắp (lắp hở, lắp trung gian, hoặc lắp chặt), thao khảo trên
giản đồ JIS.
Trong mục này, Bạn sẽ học về những chức năng, đặc tính, và hình dạng của đậu rót, kênh dẫn
nhựa, và cổng phun.
Hệ thống nhựa nóng chảy vào khuôn thông qua đậu rót "sprue" (Bạc cuống phun
"sprue bush"), a Kênh dẫn nhựa "runner", và cổng phun "gate" để điền đầy lòng
khuôn cavity.
Nếu nhiệt độ của nhựa nóng chảy thấp hơn trong khi chảy đến đậu rót và kênh dẫn
nhựa, độ nhớt "viscosity" sẽ tăng lên; Như vậy, độ nhớt sẽ thấp hơn độ kéo
"shear" nhiệt sẽ phát sinh khi đi qua cổng phun để lấp đầy lòng khuôn.
Đậu rót
Đậu rót là kênh nối giữa họng phun và rãnh dẫn nhựa vào trong
khuôn. Nó là một phần của bạc cuống phun, một chi tiết riêng được
lắp ghép với khuôn
Rãnh dẫn nhựa
Rãnh dẫn nhựa là kênh mà dẫn nhựa nóng chảy vào lòng khuôn .
Cổng phun
Cổng phân phối là cửa mà nhựa nóng chảy, chảy từ rãnh dẫn nhựa
vào lòng khuôn.
Đậu rót, rãnh dẫn nhựa, và cổng phun sẽ được cắt bỏ sau khi hoàn thành sản phẩm
vì vậy, rãnh dẫn và cổng phun có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoặc giá thành của sản phẩm.
Bây giờ xem miêu tả chi tiết về cổng phun và rãnh dẫn.
Để xác định hình dạng, kích thước, và vị trí của rãnh dẫn nhựa "runner" cần quan
tâm đến chất lượng và vật liệu đúc của sản phẩm, số lượng lòng khuôn
"cavity",để áp suất phun "injection pressure" và nhiệt độ của nhựa nóng chảy
không thấp.
Chọn hình dạng của rãnh dẫn sao cho lực cản dòng nhựa là nhỏ nhất và tổn
thất nhiệt độ khi nhựa nóng chảy chảy vào lòng khuôn "cavity".
Trong hình trên, hình tròn là lý tưởng. Còn liên quan đến vấn đề gia công,
hình dạng rãnh dẫn tròn đòi hỏi hai nửa của bên chày "cavity plate" và cối
"core plate", việc này tương đối phức tạp.
Vì lý do này, người ta cân nhắc chọn hình dạng rãnh dẫn là hình thang gần
như giống hình vuông, và chỉ một bên chày hoặc cối được tạo hình.
Với các chi tiết dày Điền đẩy từ từ nhờ giảm tốc độ phun để tránh
khuyết tật bề mặt như vế lõm "sink mark" hoặc
cái rỗ khí do khí lẫn vào vật liệu nhựa.
Dùng biện pháp duy trì áp lực để điền đầy nhựa
lỏng vào lòng khuôn "cavity" tốt hơn. Tạo một
rãnh dẫn lớn thì hiện tượng vết lõm và hiện
tượng khuyết thiếu sẽ không xảy ra
Ngoài ra cần cẩn trọng khi xác định kích thước rãnh dẫn của khuôn ba tấm
"three-plate mold".
Ở khuôn ba tấm, thao tác mở khuôn cần theo thứ tự xác định và thường có
rãnh dẫn dài hơn , nếu tính toán hành trình mở khuôn cần thiết không đúng
thì sẽ không thể tháo sản phẩm đúc ra .
Với rãnh dẫn của khuôn ba tấm, cần thận trọng ngay ở bước thiết kế.
Vì vậy, cách bố trí tốt nhất để có hệ thống rãnh dẫn cân bằng là đa giác đều
(3 cạnh hoặc sáu cạnh) để giữ khoảng cách bằng nhau cho tất cả lòng khuôn
và phân bố đều áp suất. Dưới đây là ví dụ mô phẳng.
Cổng phun
Cổng phun được phân loại thành hai loại là cổng có hạn chế tiết diện từ kênh dẫn
nhựa, và cổng không hạn chế tiết diện từ kênh dẫn nhựa vào lòng khuôn.
o Giảm mất áp lực phun "injecting pressure" do nhựa phun vào lòng
khuôn trực tiếp qua đậu rót.
o Tốn ít vật liệu đúc "molding material" bởi vì không cần rãnh dẫn
nhựa "runner" .
o Khuôn có cấu trúc đơn giản giảm giá thành và ít phát sinh lỗi..
o Có ứng suất dư được tạo ra trên sản phẩm sẽ gây ra nứt "crack".
Bây giờ, học chi tiết về các bộ phận của đậu rót.
Các chi tiết có liên quan đến đậu rót "sprue" là vòng định vị "locating ring" và bạc
cuống phun "sprue bush"
Chức năng của vòng định vị là định vị khuôn khi lắp khuôn lên máy ép nhựa.
Bạc cuống phun là kênh để dẫn nhựa nóng chảy trực tiếp từ đầu phun của máy
phun đến khuôn .
Chú ý đến bộ phận sau khi lắp đặt chúng.
Vòng định vị
Cài đặt đường kính lỗ họng phun và bạc cuống phun theo bảng:
Undercut Process
Trong phần này bạn sẽ học về cách xử lý một chi tiết không có phần góc thoát.
Phần không góc thoát "Undercut" là phần thắt lại hay phần lõm của chi tiết.
Trường hợp chi tiết có phần cắt ngang, kết cấu khuôn cũng trở nên phức tap hơn.
Khi đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn, khi đó ta cần một vài cơ cấu phụ trợ để phần cắt
ngang của sản phẩm có thể được giải phóng khỏi khuôn cắt ngang của sản phẩm có
thể được giải phóng khỏi khuôn.
Quá trình này gọi là xử lý phần không góc thoát.
Có nhiều phương pháp khác nhau để xử lý phần không góc thoát, tùy theo phần
không góc thoát ở phần trong hay phần ngoài của sản phẩm.
Bây giờ, học về phương pháp lõi trượt ngoài, phương pháp trượt trong, và phương
pháp xi lanh thủy lực để chế tạo phần không góc thoát "undercut".
Lò xo hồi vị
Khối lượng tính toán khi lõi của lõi trượt "slide core" đang trượt thay đổi phụ thuộc
vào hướng trượt.
<Ví dụ>
Ta dùng một khối lõi đẩy 5kg song song với mặt đất. Cần chọn Lò xo "spring" như
thế nào? hành trình là 20mm.
D : Đường kính lò xo
L : Chiều dài khi chưa chịu lực (tra trong catalog của
mỗi nhà sản xuất)
E : Chiều dài nén ban đầu (tra trong catalog của mỗi
nhà sản xuất)
F : Hành trình
G : Lượng co lại khi chịu lực của khối trượt
K : Độ cứng của lò xo (tra trong catalog của mỗi nhà
sản xuất)
W : Khối lượng
Nếu dùng tải nhẹ [K = 0.6kgf / mm] cho lò xo:
Vì khối lượng di chuyển ngâng, nên khối lượng của nó bằng 1.5 khối
lượng khối trượt:
W = 5*1.5 = 7.5kg
Nếu có nhiều hơn 2 lõi nới lỏng, cần chú ý tránh bị va chạm với nhau. Nếu chúng va
chạm, thì có thể không dùng được lõi nới lỏng.
Hành trình trượt và góc
nghiêng
<Example>
Nếu hành trình h =
150mm, B = 8.1mm, bù an
toàn = 5mm:
(Kích vào tên mỗi hình sẽ hiện thị sự giải thích.) A = 8.1 + 5 = 13.1mm
Góc nghiêng là gì của khối
trượt?
As = (A / h),
= (13.1 / 150)
0.0873
5
Phương pháp xử lý phần không góc thoát "undercut" này là phương pháp xi lanh
thủy lực mà không liên động đến quá trình đóng / mở của khuôn, và nó có thể
chuyển động độc lập.
Sử dụng phương pháp này khi mà phần cắt ngang phải được giải phóng trước khi
khuôn mở ra, khi phần cắt ngang nằm ở phía tấm chày "cavity plate".
sau đó, diện tích tiếp xúc (mặt cắt ngang củalõi trượt
"slide core" - mặt cắt ngang của sản phẩm) S2 là:
[Chi tiết của phần không góc
thoát]
Khối lượng bàn trượt (khôi lượng của các chi tiết được lắp ghép trên xi lanh thủy
lực) W is:
Pin đẩy được gắn trên tấm đẩy để đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn.
Hết sức cẩn thận khi chọn phương pháp đẩy và vị trí chốt đẩy để tránh vết, biến dạng, các sự
cố xuất hiện khi tháo chi tiết,.
Pin đẩy dễ chế tạo, cũng như nhiệt luyện và đánh bóng, và có thể đặt ở nhiều nơi trên sản
phẩm. Vì lý do này, nên nó được sử dụng rộng rãi.
Sản phẩm dính lên trên Tấm cối "core plate" khi khuôn mở ra.
Thường thì tấm chày "cavity plate" có vị trí trên phần tĩnh "cavity" và tấm cối đặt
trên phần động, độ bám dính sẽ tác động lên phần cối tới độ co ngót "mold
shrinkage" trong khi làm lạnh xuống.
Nói chung, Nhựa nóng chảy được phun từ bên cố định, tấm đẩy sẽ được cài đặt
phía bên tấm cối.
Điều đó là cần thiết để cân nhắc phương pháp đẩy hoặc Pin đẩy "ejector pin" Vị trí
đấy sản phẩm đươc thiết kế từ phía tấm cối sẽ không làm hỏng hình dạng của sản
phẩm.
Đây là 6 loại phương pháp đẩy sản phẩm.
Pin nhỏ được sử dụng cho những sản phẩm Thường được sử dụng để tháo nắp. Trong khi
nó dễ dàng được gia công và có diện tích tiếp
nhỏ, dày, pin từ điểm giữa dễ bị hỏng
xúc rộng hơn, khó để làm mát pin.
Bạn đã học về các loại đẩy. Bây giờ, học về miêu tả của tấm đẩy được kết nối với
pin đẩy.
Một tấm đẩy "ejector plate" dịch chuyển pin đẩy "ejector pin" để đẩy sản phẩm ra.
Một Cục đẩy "push rod" được đẩy ra bởi máy ép nhựa tới đẩy tấm đẩy, kéo theo pin
đẩy đẩy sản phẩm ra ngoài.
Các Chốt hồi "return pin" thường được sử dụng để hồi tấm đẩy về vị trí ban đầu. Với
phương pháp này, cạnh của chốt hồi tiếp xúc với bề mặt của tấm chày "cavity
plate" trong suốt quá trình khuôn đóng và đẩy tấm đẩy trở lại, nhưng chu kỳ đẩy có xu
hướng kéo dài hơn.
Khuôn đúc nhỏ thường dùng lò xo hồi vị đê hồi tấm đẩy trước khi khuôn đóng sau khi
hoàn thành đẩy sản phẩm, có thể rút ngắn chu kỳ đúc.
Chọn lò xo hồi
Lò xo xoắn
Việc chọn lò xo hồi phụ thuộc vào kích thước của khuôn.
Ở đây chúng ta sẽ học về các khuôn có kích thước tươi đối nhỏ và vừa.
kéo dài tuổi bền của lò xo bằng việc lấy khoảng chứa và sử dụng khoảng
nén của lò xo theo tiêu chuẩn. cộng thêm giá trị tính toán 2mm.
SWR46-60 SWR46-70 SWS46-60 SWS46-70
Chiều sâu chứa lò xo ( A ) (mm) 32 37 38 44
6. Tính toán khoảng nén ban đầu ( B ) và khoảng nén cuối cùng
( B + S ).
Khoảng nén ban đầu ( B ) = Chiều dài tự nhiên của lò xo ( L ) - {Chiều sâu
chứa lò xo ( A ) + Hành trình ( S )}
SWR46-60 SWR46-70 SWS46-60 SWS46-70
Khoảng nén ban đầu ( B ) (mm) 3 8 -3 1
Khoảng nén cuối cùng ( B + S ) (mm) 28 33 22 26
7. Tính toán tải trọng nén ban đầu ( Ws ) Và tải trọng nén cuối cùng
( We ) cho lò so.
Tải trọng nén ban đầu = tải trọng lò xo từ bắt đầu chịu tải
Tải trọng ban đầu( Ws ) = Độ cứng lò xo ( K ) * khoảng nén ( B )
Tải trọng cuối = Tải trọng đặt lên tấm đẩy khi lò xo bị nén lại.
Tải trọng cuối ( We ) = Độ cứng lò xo ( K ) * Khoảng nén ( B + S )
SWR46-60 SWR46-70 SWS46-60 SWS46-70
Độ cứng lò xo ( K ) (kgf/mm) 3.67 3.14 5.42 4.64
Tải trọng ban đầu ( Ws ) (kgf) 11.01 25.12 - 4.64
Tải trọng cuối cùng ( We ) (kgf) 102.76 103.62 119.24 120.64
lực đẩy ban đầu mạnh hay yếu), điều chỉnh tùy theo các điều kiện ở từng
thời điểm khác nhau.
Ví dụ chọn lò xo khí
Lò xo khí "Gas spring" Có thể được lựa chọn dựa trên việc lắp ráp hoặc dựa vào khối
lượng của tấm đẩy. Thông thường nó được dùng với trường hợp khuôn tương đối
rộng (khối lượng của tấm đẩy lớn hơn 500 kg theo tiêu chuẩn của mỗi công ty).
Nói chung, được dùng từ 2 đến 4 lò xo. Nếu khuôn nặng thì có thể dùng nhiều lò xo
khí hơn, khi các lò xo ấy được sử dụng, thì việc định vị chúng sao cho khối lượng
được phân bố đều trên các lò xo.
Ta giả thiết rằng có 4 loại lò xo khí được dùng để tính toán ở đây tính toán ở đây .
Đầu tiên, ta tính khối lượng của các tấm đẩy "ejector plate".
Khối lượng của tấm đẩy B : 1850 * 450* 100 = 83250000 = 83250
83250 * 7.85 (khối lượng riêng của sắt) = 653512g = 653.5kg
Tổng khối lượng của các tấm đẩy: W = A + B = 155.4 + 653.5 = 808.9kg
Nhân khối lượng tính toán được ở trên với 1.3 (hệ số an toàn).
* 1.3 được sử dụng là hệ số an toàn ở đây.
808.9 * 1.3 = 1051.57kg 1052kg
Vì khối lượng trên mỗi lò xo là 263kg, loại lò xo KG750 đáp ứng điều kiện của
khoảng tải trọng.
Đi tính toán áp suất nạp P = 100 * Wo / C : P : áp suất nạp
P = 100 * 263 / 467 56.3 (kgf / ) Wo : Tải trọng bạn đầu
Áp suất nạp được sử dụng nằm trong C : Hằng số (xem cataloge cho mỗi nhà
khoảng nhỏ nhất. of 50kgf/ và lớn nhất
là 150kgf/ , điều kiện này được thỏa mãn.
Phần này trình bày hiệu quả của việc làm mát khuôn, vị trí của kênh làm mát, và phương pháp
làm mát cho từng bộ phận.
Nhiệt độ của khuôn đúc sẽ tác động mạnh tới sản phẩm đúc.
Ví dụ, nếu nhiệt độ của khuôn quá thấp, thì nhựa nóng chảy sẽ không chảy đều
qua kênh dẫn "runner" hoặc qua cổng phun "gate", vì vậy vậy liệu sẽ không thể
điền đầy lòng khuôn cavity.
Ngược lại, Nếu nhiệt độ quá cao, thì thời gian làm mát và đông cứng vật liệu nóng
chảy lại quá lâu, vì vậy chu trình đúc dài hơn. cool down and solidify the molten
plastics, vì vậy Chu kỳ đúc "molding cycle" sẽ dài hơn.
Chính vì thế mà việc điều chỉnh nhiệt độ của khuôn, có thể đạt được những hiệu
quả như sau:
Chu kỳ đúc có thể rút ngắn sẽ làm giảm thời gian làm mát và đông đặc của
nhựa nóng chảy.
Chất lượng bề mặt hoặc độ chính xác kích thước của sản phẩm có thể cải
thiện nhờ khả năng đúc tốt hơn.
Có thể tránh được Biến dạng "Warpage" hoặc ứng suất dư trong sản phẩm vì
nó được sinh ra do hệ số co ngót "mold shrinkage" thay đổi khi độ dày của
sản phẩm khác nhau, dẫn đến ứng suất bên trong khác nhau.
Việc làm mát có hiệu quả bằng cách phun dòng nước lạnh chảy vào khuôn qua
kênh dẫn nước làm nguội.
1. Điều chỉnh nhiệt độ của khuôn bằng một dòng nước có nhiệt độ và
lưu lượng phù hợp với yêu cầu của khuôn.
2. Chú ý việc gia tăng số rãnh làm mát hơn là việc mở rộng đường kính
của một rãnh làm mát.
3. Đảm bảo làm cho lạnh các lõi, (khối ghép "insert") chỗ khó làm
nguội, chẳng hạn như lõi dày, kích thước lớn Lõi trượt "slide core",
hoặc Lõi nới lỏng "loose core".
4. Sử dụng vật liệu làm khuôn có độ dẫn nhiệt cao để nâng cao hiệu quả
của nước làm lạnh.
Trong hình trình bày đối với trường hợp chung, tuy nhiên cần cân nhắc khi
xét đến vị trí của rãnh làm mát tùy theo vật liệu khuôn "molding material",
hình dạng khuôn, hoặc loại vật liệu nhựa.
Ngoài ra, nước lạnh cần chảy từ nơi có nhiệt độ nóng chảy cao (cạnh cổng
phun "gate") theo hướng chảy của nhựa nóng lỏng. of molten plastics.
Ví dụ 2 của kênh làm mát
Bố trí nước lạnh chảy qua bề mặt đầu của sản phẩm.
Lõi sẽ nguội đi nhờ đặt vào một thanh Nhiệt được giảm dần bởi dòng nước lạnh
đồng hoặc một ống dẫn nhiệt cao vào được phun qua một ống cố định trong rãnh
trong lõi và sau đó làm lạnh thanh đồng làm mát.
hoặc ống dẫn nhiệt.
Làm mát lõi ổn định: Nếu có một kênh làm mát rộng trong lõi:
Lắp khít ống kim loại làm mát có nhiều
rãnh xoắn vào trong lõi. làm nguội bằng
Làm lạnh bằng phương pháp Vắt ngăn , cách đưa nước lạnh vào ống kim loại theo
trong đó tấm ngăn được đặt cố định trong các rãnh xoắn.
kênh làm mát của lõi và nước làm mát
được chạy dọc hai bên tấm.
Nếu lõi quá nhỏ, không đặt được kênh
làm nguội hay ống dẫn nhiệt:
Bạn sẽ học về sự cần thiết của việc khử và thông khí, cũng như thiết kế của nó .
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu các cơ sở để xác định kích thước khuôn.
Khoảng cách giữa các trụ dẫn đã được cố định tùy theo máy ép phun; do đó
khi xác định kích thước ngang, và dọc của khuôn cần chú ý đến khoảng cách
này, khoảng cách của trục dẫn máy ép nhựa.
Trong ví dụ minh họa dưới đây, kích thước dọc và ngang của khuôn sẽ xác
định như sau:
o Chiều cao của chi tiết phải nhỏ hơn độ cao giữa các thanh nối và
chiều rộng của chi tiết phải nhỏ hơn chiều ngang giữa các trụ dẫn
o Chiều cao của chi tiết phải nhỏ hơn chiều cao của tấm chày "cavity
plate" và tấm cối "core plate" và chiều rộng của chi tiết phải nhỏ hơn
chiều rộng giữa các trụ dẫn.
o Chiều rộng của sản phẩm phải nhỏ hơn chiều rộng của các trụ dẫn,
Chiều cao của sản phẩm phải nhơ hơn chiều cao của tấm chày và tấm
cối.
Kiểu thủy lực tịnh tiến
Với hành trình kẹp khuôn được xác định trước cho mỗi máy ép, chiều dày
nhỏ nhất và và lớn nhất của khuôn được xác định cần tính toán theo hành
trình này. .
Với phương pháp thủy lực tịnh tiến, khi khoảng hở (hành trình kẹp khuôn +
gia trị độ dày nhỏ nhất của khuôn) được giữ không đổi, chiều dày khuôn
được xác định bởi hành trình kẹp khuôn.
o Lấy chiều dày nhỏ nhất của khuôn cao hơn chiều dày nhỏ nhất viết
trong hướng dẫn sử dụng máy của máy ép nhựa.
Khoảng hở = Hành trình kẹp khuôn lớn nhất + độ dày nhỏ nhất của
khuôn
o Lấy chiều dày lớn nhất của khuôn nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất của
khuôn +giá trị điều chỉnh chiều dày khuôn.
Khoảng hở = hành trình kẹp khuôn nhỏ nhất + độ dày lớn nhất của
khuôn
Kiểu đòn khuỷu
Do hành trình kẹp khuôn được xác định trước không quan tâm đến chiều
dày khuôn, chiều dày khuôn được điều chỉnh bởi một cơ cấu điều chỉnh
chiều dày khuôn, nó được gắn vào cơ cấu kẹp khuôn.
Kiểu đòn khuỷu, khoảng hở được xác định được xác định bởi chiều dày
khuôn.
(Click Kích vào tên của sản phẩm sẽ hiện ra sự giải thích.)
Kích thước giữa các trục dẫn máy(tie bar) được quy định theo tiêu
chuẩn công nghiệp Nhật bổn (JIS).
Phần này chúng ta sẽ học về cách chọn vật liệu của khuôn .
Vật liệu của khuôn được xác định tùy thuộc vào công dụng của nó.
Với những cân nhắc khi làm khuôn, xác định vật liệu phù hợp.
Các loại vật liệu làm khuôn và cách sử dụng của chúng
Sau đây là những vật liệu thép thường được sử dụng.
Các chi tiết khác của khuôn yêu cầu những loại vật liệu khác. Ngoài ra, một
vài chi tiết có yêu cầu độ cứng đặc biệt và phải dùng vật liệu nhiệt luyện
được.
Thép kết cấu thông thường (Tiêu chuẩn JIS: SS400)
Giá rẻ và dễ kiếm.
Nhược điểm của vật liệu này là mềm và có những vết lõm (rỗ khí). Nó được
dùng trong các phần mà không yêu cầu bền hoặc cứng như (tấm đẩy "ejector
plate", Khối kê "spacer block", trụ đỡ "support pillar").
(B) S55C
Được tôi và ram đến độ cứng HS28 - 35 để cải thiện chất lượng. Loại
này được dùng rộng rãi như loại vật liệu làm khuôn phổ biến nhất.
Bảng dưới đây đưa ra các loại thép được sử dụng làm tấm khuôn.
Yêu cầu vật liệu đối với khuôn cũng khác nhau, phụ thuộc vào vật liệu
nhựa,độ bóng của sản phẩm hoặc chất gia cường và chất độn như là sợi thủy
tinh trộn lẫn vật liệu khuôn "molding material" , Điều đó là quan trọng là
phải chọn vật liệu làm khuôn để đạt được các yêu cầu đó.
Thép thích hợp cho thép chủ yếu (bởi nhà sản xuất)
Thép phù hợp
Tính năng yêu
Nhựa chính Sản phẩm chính Thép Thép
cầu
Hitachi Daido
Bộ phận giảm
Polyacetal
chấn
Polypropy
Vỉ tản nhiệt HPM2
Bìn rene PX5
Dèn hậu Tính cắt gọn HPM7
h Polystyren NAK55
Bảng điện Tính chống HPM1
thư e DH2F
Máy móc văn mài mòn FDAC
ờng Polyamide PD613
phòng HPM31
(Nylon)
Máy hút bụi
ABS
Nhựa nhiệt Bánh răng
dẻo/
Dạn
nhiệt rắn Panel
g ABS Dạng sợi HPM50 NAK80
thông dụng Nắm đậy
sợi
Nhựa
methacryli
Nắm chắn bụi cho
Tro c
dàn ấm thanh Bóng như HPM38 PP555
ng (Nhựa
Hộp băng Cassette gương HPM50 NAK80
suốt acrylic)
Hộp mỹ phẩm
Polystyren
e
Nhựa lưu Nhự Polycarbo Vỏ dụng cụ điện Tính chống HPM1,FD NAK55,D
hóa a nate Vỏ máy ảnh mài mòn cao AC H2F
có cốt sợi nhiệ polyamide Bàn phím + surface + surface
thủy tinh t (Nylon) Dụng cụ điện finishing finishing
dẻo ABS trong nhà HPM31 PD613
Polystyren
Vỏ băng video
e
Nhự HPM31 PD613
Bánh răng
a Phenol DAC DHA1
Bộ ngắt điện
nhiệ Epoxy HAP10 DEX20
IC
t Polyester HAP40 DEX40
Đèn bán dẫn
rắn HAP72 DEX80
1) Tôi "Quenching"
Đầu tiên núng nóng thép với nhiệt độ cao, sau đó được làm lạnh nhanh
bằng nước hoặc dầu.
Quá trình này làm tăng độ cứng của vật liệu thép. Tuy nhiên, nếu thép
chứa ít hơn 0.3% Cacbon hoặc nhiều hơn 0.6% carbon, quá trình này
không hiệu quả.
2) Ram "Tempering"
Thép đã được tôi gia nhiệt và làm lạnh lần nữa..
Điều này làm tăng độ dài của thép đã tôi, nhưng độ cứng của nó sẽ
giảm chút ít so với lúc tôi.
4)Ủ "Annealing"
Thép được gia nhiệt đến nhiệt độ nhất định, được giữ nhiệt trong một
khoảng thời gian và sau đó được làm nguội dần dần.
Điều này được thực hiện để làm giảm khuyết tật của vật liệu thép do
cấu trúc tinh thể bị sai lệnh, hạt tinh thể quá to, biến cứng trong quá
trình gia công.
Xử lý bề mặt của thép
1) Thấm cacsbon "Cementation"
Cacbon được thấm vào bề mặt của vật liệu để tạo ra một lớp thép
mỏng.
4) Induction Hardening
The method of quenching by the heat from eddy current which is
generated by high frequency current.
Working time is short, and quenching is made evenly.
Phương pháp này khó để đạt độ chính xác đúc, no có thể tạo nên Ba via
"flash" ở khe tiếp ráp với lõi trượt.
Vì thế, nên tạo phần vát trên ren như hình vẽ bên dưới, và làm chỗ ghép nối ở
đó nhằm đạt được độ chính xác để loại bỏ khuyết tật.
nếu ba via xuất hiện tại vị trí mối ghép, Ngay cả khi có ba via tại vị trí mối
ren đúc sẽ không chính xác. ghép, ren đúc vẫn chính xác.
Đây là quá trình mà nhựa chảy dẻo "plasticated" được phun vào cái hốc
khuôn cavity.
Các chất dẻo lỏng "molten plastics" được phun vào đầu tiên tạo thành bên
ngoài bề mặt sản phẩm và phần phun vào muộn hơn tạo nên phần trong của
nó. Nhựa lỏng được phun đầu tiên ảnh hưởng đến hình dạng của sản phẩm.
Đây là quá trình mà nhựa lỏng được phun vào hốc khuôn.
Khi áp suất phuninjection pressure được tăng lên, sẽ giảm bớt phần lõm "sink
mark" ở chất dẻo. Tuy nhiên, Quá trình này tạo ra điều kiện phát triển biến
dạng xung quanh cổng phun "gate". Sự gia tăng áp suất phun sẽ đòi hòi lực
đẩy để lấy sản phẩm ra khỏi khuôn lớn hơn. Điều này có thể làm tăng biến
dạng của sản phẩm tại thời điểm tháo khỏi khuôn .
Làm thế nào để cải thiện chất lượng sản phẩm đúc?
Hình dáng
Hình dáng của chi tiết chất dẻo là quan trọng bởi vì nó thường được dùng cho
các chi tiết điện trong nhà, vỏ các dụng cụ thiết bị gia đình, hoặc các chi tiết
nội thất oto.
Thiết kế sản phẩm và khuôn nên chú ý tới các yếu tố sau:
Độ co ngót của chất dẻo sinh ra nhiều yếu tố khác nhau như là trạng thái vật lý
của vật liệu molding material, Kích thước sản phẩm, điều kiện đúc, và môi
trường sử dụng nó.
Chúng ta phải xem xét từng yêu tố và lựa chọn vật liệu, kích thước và các
điều kiện phù hợp.
Nhựa Khuôn
Áp lực
Nhiệt Nhiệt
Sản phẩm chính của nhựa Nhựa phun
động độ
[kgf/ ]
[ ] [ ]
Polyethylene 600-
Túi nhựa, bao đựng rác 180-300 15-75
(PE) 1400
Polypropylene 600-
Nội ngoại thất oto, xe máy 200-300 40-60
(PP) 1400
Polyvinyl
Ống nước, ống nước thải, ống dây 1000-
chloride 150-180 35-65
điện 1500
(PVC)
Polystyrene 700-
Hộp đựng thức ăn (Trong suốt) 180-315 20-60
(PS) 1700
Polycarbonate 800-
Đĩa quang như CD, DVD 280-320 85-125
(PC) 1500
Acrylonitrile
700-
Máy tính, Máy in, etc. butadienstylene 200-280 40-85
1500
(ABS)
Các chi tiết chuyển động của máy Polyamide 800-
230-300 20-90
(bánh răng, vv.) (PA) 1500
Phần này sẽ giải thích về hệ số co ngót của sản phẩm đúc, góc thoát khuôn và tỉ lệ dòng chảy
cần tính đến khi xác định kích thước vật đúc.
Hệ số dòng chảy
Hệ số dòng chảy là lỉ lệ giữa L (Khoảng cách giữa cổng phun "gate" và điểm xa nhất
theo kích thước vật đúc) và T (chiều dày nhỏ nhất của vật đúc) .
Hệ số dòng chảy=L /T
Khi sản phẩm đúc rộng và mỏng, hệ số dòng chảy được tính toán để xác định xem
liệu chất nóng chảy có điền đầy lòng khuôn cavity.
Mỗi loạivật liệu đúc "molding material" có một hệ số dòng chảy các hệ số này thay
đổi trong phạm vi rộng, tùy thuộc vào điều kiện tổng hợp như nhiệt độ nhựa lỏng,áp
lực phun injection pressure, loại cổng phun, Chiều dài của kênh dẫn runner, và vv.
Bảng dưới đây chỉ ra hệ số đặc trưng của mỗi vật liệu. Hệ số dòng chảy nhân với độ
dày của sản phẩm (T ) bằng khoảng cách của dòng nhựa lỏng (L).
Trong phần này, sẽ giải thích về những điểm chú ý trong gá đặt khuôn lên máy ép nhựa.
GÁ KẸP KHUÔN
Cân nhắc gá đặt khuôn lên máy ép phun.
Hình minh họa bên dưới, là sự gá đặt sử dụng Clamping、Tại thời điểm này, bạn phải
chú ý không để những chi tiết khác va chạm vào thiết bị gá kẹp.
Ở Hình bên phải là phương pháp gắn bu lông trực tiếp lên máy ép nhưng、Trong khi
thiết kế, lỗ bu lông trênTấm kẹp bên phía cavity・Tấm kẹp bên Corephải xác nhận
kích thước và vị trí。
(Kích chuột vào tên mỗi loại, sự giải thích sẽ hiện lên)
[Phương pháp gá kẹp khuôn]
1.Làm sạch bề mặt của khuôn, và chưa gá đặt bơm tiêm lên khuôn
2.Điều chỉnh các thiết bị kẹp khuôn, nên chưa siết chặn khuôn.
5.Di chuyển bầu bơm của máy、Xác định vị trí lắp đặt của khuôn và
điều chỉnh khoảng cách của vòi phun。
6.Điều chỉnh các thiết bị kẹp bằng tay、Kiểm tra phần di chuyển của
khuôn và phần cung cấp dầu bôi trơn.
Phần này giải thích điều kiện đúc của mỗi loại (Sự phun, Nhiệt độ, và chế độ đẩy).
Điều kiện đúc phụ thuộc vào mỗi loại Vật liệu khuôn "molding material". Sản phẩm đúc tốt
được tạo bởi cải đặt riêng của điều kiện đúc.
Sự kín khí phải được đòi hỏi để ngăn chặn tạo ra Ba via "flashes" trong quá trình đúc.
Mặt khác, Thoát khí tốt là cần thiết để khí bên trong lòng khuôn cavity. Thiết lập điều kiện
đúc cho quá trình đúc "injection molding" là rất khó. Thông thường sản phẩm đúc ít bị khuyết
tật nếu thiết lập điều kiện đúc dựa trên kinh nghiệm. Sau đây là điều kiện đúc để bạn tham
khảo.
Tốc độ phun
Nhanh hơn với Tốc độ phun "injection speed", tốt hơn với điều kiện đúc. Tuy
nhiên, Tốc độ quá mức sẽ dẫn đến kết quả xấu sau:
Trong trường hợp Nhựa nhiệt dẻo "thermoplastics resin", thể tích trở nên lớn
hơn nhiệt độ nóng chảy được giữ lại cao hơn. Vì vậy, độ co ngót "shrinkage
rate" trở nên cao hơn.
Tuy nhiên, Như nhiệt độ giảm xuống một mức nhất định, dòng chảy của nhựa
nóng chảy trở nên ít trơn, và tỉ lệ co ngót trở nên cao hơn.
Nhiệt độ khuôn
Ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn khác nhau dựa trên mỗi loại vật liệu đúc
"molding material".
Khi nhiệt độ khuôn tăng lên, nhựa nhiệt dẻo "thermosetting plastics" Trở nên
cứng hơn, và độ co ngót trở nên thấp hơn.
Nhiệt độ khuôn ảnh hương lên tốc độ làm lạnh của nhựa nhiệt dẻo
"thermoplastics resin". sự tăng lên của nhiệt độ khuôn, càng làm gia tăng nhiệt
và độ co ngót.
Nói chung, thấp hơn của nhiệt độ khuôn, làm giảm đi chu kỳ đúc "molding
cycle". Do vậy, kinh nghiệm khi đúc sản phẩm là bắt đầu với nhiệt độ thấp và
điều chỉnh nhiệt độ thích hợp bằng cách tăng lên từ từ.
[Điều Kiện Nhiệt Độ]
Nhựa Khuôn
Tên nhựa
Nhiệt độ [ ] Nhiệt độ [ ]
Polyethylene
180-300 15-75
(PE)
Polypropylene
200-300 40-60
(PP)
Polyvinyl chloride
150-180 35-65
(PVC)
Polystyrene
180-315 20-60
(PS)
Polycarbonate
280-320 85-125
(PC)
Acrylonitrile butadienstylene
200-280 40-85
(ABS)
Polyamide
230-300 20-90
(PA)
Máy đúc nhựa gồm hệ thống phun, khuôn và hệ thống kẹp. Chương này giải thích kết cẩu của
phần tử cơ bản.
(Kích vào mỗi phần, sự giải thích sẽ hiện ra trên màn hình)
Hệ thống phun
Hệ thống phun hóa chảy "plasticsizes" Vật liệu đúc molding material và phun nó
vào Trong lòng khuôn "cavity".
Thiết bị quan trong nhất trong là xi lanh vít, tạo ra sự khác biệt lớn trong điều kiện
khuôn.
Vít dưới xi lanh vít được chia ra làm 3 phần.
Bộ phần truyền
Phần này truyền nhựa nhận được từ phễu vào trong phần nén trong khi đó làm ấp lại
vật liệu.
Nó được thiết kế để truyền nhựa hơn là trộn lẫn chúng. Do đó, rãnh của nó (h1) là sâu
hơn.
Phần nén
Vật liệu đúc được truyền từ bộ phần truyền sau đó được trộn đều để tạo nhiệt và hóa
lỏng vật liệu.
Rãnh của vít trở nên nông hơn, và áp lực nén trở nên mạnh hơn khi gần tới phần pha
chế . Vít ở phần nén có chức năng ép lực khí và nước từ nhựa nóng chảy và đẩy trở lại
phần truyền.
Phần pha chế
Phần này trộn vật liệu nhiều hơn và tạo ra nhựa nóng chảy hoàn toàn.
Như rãnh (h2) ở vít là nông, Lực shear sẽ phát triển trong phần này và cao hơn trong
phần nén.
Hãy chú ý tới áp lực thủy lực và không được chỉ ra áp lực nén thực tế.
Tỉ lệ phun
Tỉ lệ phun là dung tích bơm nhựa vào lòng khuôn trên đơn vị thời gian, nó
giống như là Tốc độ phun "injection speed".
Thời gian phun ngắn, Thì chù kỳ đúc "molding cycle" sẽ ngắn.
Trong ngành đúc công nghiệp, trong nhiều trường hợp, chất lượng của sản
phẩm đúc không thể được đảm bảo trừ khi nó được phun với áp lực cao và tốc
độ cao. Cho ví dụ, khi đúc trên máy ít hơn 100 tấn của lực kẹp "clamping
force" ít hơn 1 phút được cho là thích hợp.
Trong trường hợp vật đúc mỏng hơn, Tốc độ phun cao đặc biệt được đòi hỏi
để lấp đầy nhựa trong khuôn. Do đó tỉ lệ phun cao là cần thiết.
Cái khác
Khi chu kỳ đúc "molding cycle" nhanh, là quan trong hơn tính chính xác của
sản phẩm, máy ép với khả năng hóa dẻo "plasticating" cao hơn là hiệu quả.
Sản phẩm khi nóng chảy với độ nhớt "viscosity" cao sẽ đòi hỏi momen hoạt
động cho trục vít lớn. Trong nhiều trường hợp, nó sẽ là tốt hơn để sử dụng sự
tích hợp sự chộn lẫn hơn là khẳ năng hóa dẻo.
Thiết bị kẹp
Thiết bị kẹp được thắt chặt khuôn với lực lớn để giữ khuôn khi mở và đóng vì sự tác
động của áp lực phun. Ngay nay thường được chạy bằng dầu thủy lực.
Có hai hệ thống chính: Hệ thống áp lực trực tiếp và hệ thống truyền:
Hệ thống áp lực trực tiếp:
Nó là hệ thống trực tiếp được sử dụng trong khuôn để thắt chặt bởi thủy lực.
Lực kẹp "clamping force" làm việc mọi nơi dọc theo miền dải kẹp.
Hệ thống truyền
Đây là hệ thống sử dụng thiết bị máy tên tiếng anh là "toggle link". Tiếng việt thì
mình chưa biết gọi là gì
Lực kẹp tới lực trong máy, nhưng lực làm việc chỉ khi cánh tay truyền doãi thẳng
hoàn toàn. Do vậy, nó là cần thiết để điều chỉnh thiết bị kẹp theo chiều dầy của khuôn.
Sau đây là sự so sánh giữa hệ thống áp lực trực tiếp và hệ thống truyền :
[So sánh giữa hệ thống áp lực trực tiếp &hệ thống truyền]
Hệ thống
Điều kiện
áp lực trực Hệ thống truyền
so sánh
tiếp
Tốc độ của
Chậm Nhanh
mở/đóng
Thay khuôn Dễ Cần điều chỉnh độ dầy của khuôn
Lực đều
Lực kẹp
nhau như là Nhiều lực hơn lực đưa ra do có thêm lực thắt chặt của máy
khuôn
thủy lực
Cài đặt lực
Dễ Gần như nó phụ thuộc vào độ thắt chặt của bu lông
kẹp
Hành trình
Small Lớn
mở khuôn
A = Diện tích chiếu của lòng khuôn + Diện tích chiếu của rãnh
dẫn
=(190*150)*2+(30*3)
=57090[ ]
=570.9[ ]
Giả sử P=400 [kgf/ ],
F 570.9*400/0.8
285450[kgf]
285.45[tf]
Do đó, Do vậy máy ép phun 285.45 tấn lực kẹp sẽ được sử dụng.
o Phần nguồn, mà gửi dầu, nguồn của lực, vào mạch thủy lực.
o Van được điều chỉnh dòng chảy và lưu lượng của dầu.
o Bộ truyền động được thực hiện làm việc bởi lực nhận được bởi dầu.
Để điều khiển mạch điện, Không có điểm dừng (Nghĩa là liên tục hoặc in
trình tự) Với IC là đang bị làm việc.
Phần này sẽ giải thích sự khác nhau giữa nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, và sự khác nhau
giữa nhựa tinh thể và nhựa vô định hình.
(Nếu bạn kích vào tên chi tiết, sự giải thích sẽ xuất hiện)
[Vật liệu nhựa được sử dụng bên trong ô tô]
(Khi bạn kích vào tên của chi tiết, Sự giải thích sẽ xuất hiện)
Nhựa nhiệt rắn trở nên mềm hơn sau khi được gia
nhiệt trên nhiệt độ nhất định (Tg).
Trong trạng thái này để làm nó cứng hơn, nhiệt
độ sẽ được giữ thấp hơn nhiệt độ phản ứng hóa
Tg: Nhiệt độ tại đây chất dẻo bắt đầu học (Tg��) Mặt khác, khi chỉ có phản ứng hóa
mềm học xảy ra, không có tác động làm cứng.
Tg��:Nhiệt độ tại thời điểm này là phản
ứng hóa học bắt đầu không có đóng cứng.
[Phản ứng nhựa nhiệt cứng và thơi gian
đóng cứng ]
Những sản phẩm nhựa chế tạo bằng nhựa nhiệt rắn:
[Ví dụ về sử dụng nhựa nhiệt rắn]
Tên Nhựa Use
Nhựa Hộp thuốc, ống, thùng chứa
Epoxy tấm IC, Bộ kết nối
(EP) keo, sơn, vật liệu phủ
Điện và sản phẩm điện
Nhựa
những sản phẩm trên ô tô được gắn kết với động cơ, Bộ điều khiển ứng dụng
Phenol
điện, phần chuyển động, Thiết bị chuyển mạch, gạt tàn, Nắp dầu, phao nổi, bàn
(PF)
tay nồi, đĩa
[Điểm nóng chảy và nhiệt độ đông đặc cho mỗi loại nhựa]
Nhiệt độ Nhiệt độ Nhiệt đô
Điểm nóng chảy
Tên Nhựa xy lanh Hóa rắn khuôn
[ ]
[ ] [ ] [ ]
Polyethylene 200 - 100 -
110 - 141 15 - 75
(PE) 300 200
Polypropylene 200 - 100 -
Nhựa tinh thể 168 - 186 15 - 90
(PP) 300 200
Polyamide 220 - 145 -
215 - 265 20 - 90
(PA) 350 170
Polyvinyl chloride 140 -
87 - 212 87 35 - 65
(PVC) 210
Polystyrene 170 -
100 - 240 100 20 - 60
(PS) 310
Nhựa vô định hình Polycarbonate 270 -
150 - 250 150 85 - 125
(PC) 380
Acrylonitrile
200 -
butadienstylene 80 - 255 80 - 125 40 - 85
300
(ABS)
Phần này sẽ giải thích về tính chất của nhựa và đặc tính của các loại vật liệu trong quá trình
đúc.
Tính chất của nhựa
Nhựa có tính chất gồm 5 tiêu chuẩn.
Tính chất được chú ý ở đây đã được tham khảo ở nhựa được lựa chọn. Tuy nhiên, tính
chất này có thể thay đổi khi nhiệt độ độ ẩm thay đổi. Do đó, Cần thiết để có danh mục
do thay đổi môi trường trên sự lựa chọn các loại nhựa.
Polyamide (Nylon)
(PA)
Đặc điểm
Chống va đập cực tốt và có độ bền hóa học, chịu được nhiệt độ thấp cũng như cách
điện tốt.
Ở nhiệt độ nóng chảy cao, Chịu nhiệt tốt.
Do tính tự bôi trơn của nó, Nó thường được sử dụng làm bánh răng của chi tiết máy.
Ứng Dụng
Thường được sử dụng những chi tiết chuyển động trong máy (Bánh răng, ổ bi, cam)
hoặc bu lông.
Chú ý
Bởi đặc tính của nó là hút ẩm, Độ chính xác của kích thước có thể bị ảnh hưởng và
chất lượng vật liệu có thể bị thay đổi. Vì thế, chúng ta cần sấy khô trước khi đúc.
Độ nhớt khi chảy loãng thấp nên có thể tạo ra Ba via "flashes".
Điều kiện khuôn
Nhiệt độ nhựa thường được cài đặt cao.
Kiểm soát nhiệt độ khuôn để làm mát đồng đều.
ĐẶC TÍNH-1 (Nhiệt độ sấy - áp suất phun)
Nhiệt
Nhiệt độ Thời Nhiệt độ Áp suất
Loạ Cốt độ
Nhựa Ký hiệu Sấy khô gian sấy xy lanh phun
i liệu Khuôn
[ ] [Giờ] [ ] [kgf/ ]
[ ]
Nyl
Polya on - PA6 80 8 - 15 220 - 300 20 - 90 800 - 1500
mide 6
(Nylo Nyl
n) 1000 -
on - PA66 80 8 - 15 250 - 350 20 - 90
1500
6-6
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn - Trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng Trọng
Loạ Cốt Sự giãn biến
Nhựa Ký hiệu co chịu nhiệt lượng
i liệu dài[%] dạng
ngót[%] liên tục[ ] riêng
Nhiệt.
[ ]
Nyl
Polya on - PA6 25 - 320 0.5 - 1.5 82 - 121 60 - 70 1.12 - 1.14
mide 6
(Nylo Nyl
n) 66 -
on - PA66 60 - 320 0.8 - 2.0 82 - 121 1.13 - 1.15
105
6-6
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo dãn - Sức bền va đập)
Sức
Sức bền
Độ bền Sức bền bền
Loạ Cốt Tên viết nén
Nhựa Kéo dãn uốn va đập
i liệu tắt # [kgf/
[kgf/ ] [kgf/ ] [kgf/
]
]
Polya Nyl - PA6 490 - 914 560 - 1250 1.0 -
mide on 850 20.0
6
(Nylo Nyl
n) 630 - 1.0 -
on - PA66 1050 430 - 1200
850 5.4
6-6
Polypropylene (PP)
Polypropylene (PP)
Trọng lượng riêng nhẹ nhất trong tất cả loại nhựa "plastics" thông dụng.
Tính chảy loãng rất tốt
Áp dụng cho nhiều cổng phun khác nhau như cổng phun điểm "pinpoint gate" , cổng
trực tiếp "direct gate" , cổng phun đặc biệt, vv.
Không cần sấy kh ô trước khi đúc vì nó hút ẩm rất ít
Độ co ngót "Molding shrinkage" thay đổi tùy theo nhiệt độ khuôn.
Ứng dụng
Thường được dùng cho những chi tiết rất lớn hoặc chi tiết cực mỏng.
Do nó có độ bền mỏi rất tốt, nên thường được dùng làm các chi tiết khớp nối bàn lề
chịu tải theo chu kỳ.
Chú ý
Do độ co ngót lớn, nên nó có thể bị biến dạng nếu chế độ làm lạnh trong khuôn không
đủ.
Phải điều chỉnh nhiệt độ để khi đúc đạt được kích thước chính xác.
Khi đúc có thể gây ra khuyết tật lõm co "sink marks" hoặc lỗ, áp lực phun "injection
pressure" sẽ phải để tương đối cao.
Điều kiện khuôn
Nhiệt độ khuôn thường là 40 - 60
Áp lực phun tiêu chuẩn là 800 - 1200kgf/ ; tuy nhiên, áp lực phun cao nhất có thể
gây ba via "flash" nên cần chú ý.
Vùng nhiệt độ khuôn phù hợp là 200 - 300 , và tốt hơn nên để cao hơn.
ĐẶC TÍNH-1 (Nhiệt độ sấy - áp suất phun)
Nhiệt Nhiệt
Thời Nhiệt độ Áp suất
Loạ Cốt độ độ
Nhựa Ký hiệu gian sấy xy lanh phun
i liệu Sấy khuôn
[Giờ] [ ] [kgf/ ]
[ ] [ ]
Thô
ng 20 -
- PP - - 180 - 300 600 - 1410
thư 90
Polypro ờng
pylene
(PP) Sợi
thủy 20 -
- PP - - 200 - 300 703 - 1410
tinh 90
40%
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn - Trọng lượng riêng)
Nhựa Loạ Cốt Tên Độ Hệ số Khả năng Nhiệt Trọng
i liệu viết tắt giãn[% co chịu nhiệt độ lượng
# ] ngót[%] liên tục[ ] biến riêng
dạng
Nhiệt.
[ ]
Thô
ng 100 - 103 -
- PP 1.0 - 2.5 88 - 115 0.90 - 0.91
thư 800 130
Polypro ờng
pylene
(PP) Sợi
thủy 2.0 - 110 -
- PP 0.2 - 1.8 121 - 138 1.22 - 1.23
tinh 4.0 161
40%
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo giãn - sức bền va đập)
Sức
Sức
bền Sức bền
Sức bền bền
Loạ Cốt Kéo nén
Nhựa Ký hiệu uốn uốn
i liệu giãn [kgf/
[kgf/ ] [kgf/
[kgf/ ]
]
]
Thô
ng 210 - 260 - 1.5 -
- PP 352 - 492
thư 400 562 110
Polypro ờng
pylene
(PP) Sợi
thủy 560 - 387 -
- PP 492 - 1000 6 - 11
tinh 1000 492
40%
Polyethylene (PE)
Đặc điểm
Có hai loại polyethylene:polyethylene mật độ thấp và polyethylene mật độ cao.
Polyethylene mật độ thấp mềm hơn polyethylene mật độ cao. Nó là rất tốt cho đúc.
Polyethylene mật độ cao có độ cứng và chịu va đập tốt.
Chống ăn mòn hóa học tốt.
Không cần sấy trước khi đúc bởi vì nó không hút ẩm.
Ứng dụng
Polyethylene mật độ thấp được sử dụng cho các sản phẩm đòi hỏi mềm và dẻo. Nó
thường được sử dụng cho nhựa có hình dạng phức tạp hoặc vật liệu đóng gói.
Polyethylene mật độ thấp thường được sử dụng để cải thiện tính chảy loãng của vật
liệu đúc "molding materials".
Polyethylene mật độ cao thường được sử dụng cho những thùng chứa hình trụ, hoặc
cho những sản phẩm nhựa lớn như là thùng phi.
Chú ý
Nếu nhiệt độ đúc cao sẽ dẫn đến kết quả như sau: Chù kỳ đúc "molding cycle" trở nên
dài hơn, độ bền va đập giảm đi, độ co ngót " shrinkage" trở nên lớn hơn, và trọng
lượng riêng tăng lên.
Nhiệt độ đúc thấp là nguyên nhân khiến bề mặt của sản phẩm bị tách ra hoặc biến
dạng.
Điều kiện đúc
Nhiệt độ khuôn cao sẽ cải thiện được độ bóng bề mặt và hình dáng đường nét của sản
phẩm đúc.
Áp suất phun "injection pressure" cao hơn làm cho nhiệt độ của nhựa nóng lên bên
trong khuôn. Nó cũng làm tăng mật độ và độ bền của nhựa.
Nên sử dụng áp suất duy trì thấp khi nhựa nóng chảy được điền đầy vào khuôn.
ĐẶC TÍNH-1 (Nhiệt độ sấy - áp suất phun)
Nhiệt
Nhiệt độ Thời Nhiệt độ Áp suất
Lo Cốt Ký độ
Nhựa sấy gian sấy xy lanh phun
ại liệu hiệu khuôn
[ ] [Giờ] [ ] [kgf/ ]
[ ]
Tỉ
trọ
LDP 20 -
ng - - - 150 - 270 500 - 2110
E 60
thấ
p
Tỉ
trọ
Polyeth
ng
ylene MD 10 -
tru - - - 200 - 300 562 - 2110
(PE) PE 60
ng
bìn
h
Tỉ
trọ HDP 10 -
- - - 200 - 300 600 - 1410
ng E 80
cao
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn dài - Trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng
Lo Chất Ký Độ giãn biến Trọng
Nhựa co chịu lực liên
ại độn hiệu dài[%] dạng lượng riêng
ngót[%] tục[ ]
nhiệt [
]
Polyeth Tỉ
ylene trọ
LDP 37.6 - 0.91 -
(PE) ng - 90 - 800 1.5 - 5.0 80 - 100
E 49.2 0.925
thấ
p
Tỉ - MD 50 - 600 1.5 - 5.0 48.7 - 121 48.7 - 0.926 -
trọ PE 73.7 0.940
ng
tru
ng
bìn
h
Tỉ
trọ HDP 59.8 - 0.941 -
- 20 - 130 2.0 - 6.0 78 - 124
ng E 88 0.965
cao
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo giãn - Sức bền va đập)
Sức
Sức bền
Sức bền Sức bền bền
Lo Cốt Ký nén
Nhựa kéo giãn uốn va đập
ại liệu hiệu [kgf/
[kgf/ ] [kgf/ ] [kgf/
]
]
Tỉ
trọ Khó
LDP
ng - 42 - 161 - - để phá
E
thấ vỡ
p
Tỉ
trọ
Polyeth
ng
ylene MD 2.7 -
tru - 84 - 246 - 337 - 492
(PE) PE 87
ng
bìn
h
Tỉ
trọ HDP 190 - 2.7 -
- 218 - 387 -
ng E 253 87
cao
Acrylonitrile butadienstylene(ABS)
Đặc điểm
Đàn hồi và khó vỡ
Là loại nhựa vô địn hình "Amorphous plastics" , nó có khả năng chịu được nhiệt độ
khí hậu xấu.
Dễ đạt được độ chính xác kích thước, sự ổn định vật liệu
Là vật liệu dễ thực hiện gia công tiếp theo (Gia công cơ mạ điện, hàn chảy, vv.)
Ứng dụng
Thường được sử dụng làm thiết bị điện trong nhà hoặc nội thất
Chú ý
Do đặc tính hút ẩm của nó, nên phải sấy trước khi đem đi đúc. Mặt khác, hay bị bọt
khí hoặc vết gãy xuất hiện trên bề mặt.
Những hình dạng mỏng, Nơi mà khó điền đầy nhựa nóng chảy, nên tránh.
Điều kiện đúc
Duy trì nhiệt độ đúc tương đối cao, xung quanh 60 - 80 để ổn định nhiệt độ
Cài đặt áp suất phun "injection pressure" cao Vì ABS có tính chảy loãng thấp.
ĐẶC TÍNH-1 (Nhiệt độ sấy - áp suất phun)
Nhiệt
Nhiệt độ Thời Nhiệt độ độ Áp suất
Lo Cốt Ký
Nhựa sấy gian sấy xy lanh xy phun
ại liệu hiệu
[ ] [giờ] [ ] lanh [kgf/ ]
[ ]
Độ
cứ
40 -
ng - ABS 70 - 80 2 180 - 260 560 - 1760
80
ca
o
Acrylonit Bề 40 -
rile n 80
- ABS 70 - 80 2 250 - 300 560 - 1760
butadiens nhi
tylene ệt
(ABS)
Sợi
thủy
tinh 40 - 1050 -
- ABS 70 - 80 2 200 - 260
20% 80 2810
-
40%
ĐẶT TÍNH 2 (Độ giãn dài - Trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng
Lo Cốt Ký Độ giãn biến Trọng
Nhựa co chịu lực liên
ại liệu hiệu dài[%] dạng lượng riêng
ngót[%] tục[ ]
nhiệt [
]
Độ
cứ
82 -
ng - ABS 3.0 - 20.0 0.2 - 0.9 60 - 93 1.02 - 1.07
108
ca
o
Acrylonit Bề 93 -
rile n 122
- ABS 5.0 - 25.0 0.2 - 0.9 88 - 165 1.05 - 1.08
butadiens nhi
tylene ệt
(ABS)
Sợi
thủy
tinh 93 -
- ABS 2.5 - 3.0 0.1 - 0.2 93 - 110 1.22 - 1.36
20% 118
-
40%
ĐẶC TÍNH 3 3 (Độ bền kéo giãn - Sức bền va đập)
Nhựa Lo Cốt Ký Sức bền Sức bền Sức bền Sức
bền
nén
kéo giãn uốn va đập
ại liệu hiệu [kgf/
[kgf/ ] [kgf/ ] [kgf/
]
]
Độ
cứ
127 - 6-
ng - ABS 400 - 610 773 - 1000
879 33.7
ca
o
Acrylonit Bề
rile n 506 - 10.9 -
- ABS 400 - 560 703 - 1050
butadiens nhi 702 35.4
tylene ệt
(ABS)
Sợi
thủy
tinh 600 - 5.4 -
- ABS 570 - 740 1120 - 1900
20% 1550 13.1
-
40%
Polycarbonate (PC)
Đặc tính
Nhiệt độ chảy cao, Độ gắn kêt (fusing) độ nhớt "viscosity" cũng cao
Hệ số co ngót "molding shrinkage rate" khá nhỏ (0.5 - 0.8%) , và không bị ảnh hưởng
bởi vị trí của cổng phun "gates"
Không bị hóa mềm dưới 150
Chống va đập cực tốt
Ứng dụng
Được sử dụng làm bộ phận có yêu cầu về độ bền hoặc chịu được tải trọng động và tải
trọng lớn
Chú ý
Đây là loại nhựa cần phải sấy khô trước khi đúc vì đặc tính hút ẩm của nó, Nếu
không, hình dạng và chất lượng bị ảnh hưởng.
Nhiệt độ đúc cao nên khiến chù kỳ đúc "molding cycle" dài hơn.
Nhiệt độ khuôn thấp có thể khiến biến dạng sản phẩm
Nếu áp suất phun "injection pressure" là quá cao, sẽ làm chi tiết biến dạng bên trong
và khiến dễ vỡ.
Điều kiện đúc
Nhiệt độ khuôn chính xác trong khoảng từ 85 - 110
Nếu nhiệt độ này cao hơn thì nhựa chảy bên trong đường ống tốt hơn và tăng độ bóng
hình dạng bề mặt. Nó cũng làm giảm biến dạng của sản phẩm.
Áp suất phun có thể đặt cao.
Nhiệt độ đúc "Molding temperature" nên nằm trong khoảng 260 - 300
ĐẶC TÍNH 1 (Nhiệt độ sấy - Áp suất phun)
Nhựa Loại Cốt Ký Nhiệt độ Thời Nhiệt độ Nhiệt Áp suất
liệu hiệu Sấy gian sấy xy lanh độ phun
[ ] [giờ] [ ] đúc [kgf/ ]
[ ]
Thô
ng 80 -
- PC 120 24 250 - 380 700 - 1500
thườ 120
ng
Sợi
thủy
Polycarb
tinh 80 -
onate - PC 120 24 270 - 380 700 - 1410
ít 120
(PC)
hơn
10%
Sợi
thủy 80 - 1050 -
- PC 120 24 270 - 380
tinh 120 2810
10%
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn dài - Trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng
Gra Fille Ký Độ giãn biến Trọng
Nhựa co chịu lực liên
de rs hiệu dài[%] dạng lượng riêng
ngót[%] tục[ ]
nhiệt [
]
Thô
ng 132 -
- PC 100 - 130 0.5 - 0.7 121 - 133 1.19 - 1.20
thườ 143
ng
Sợi
thủy
tinh
- PC 5 - 10 0.2 - 0.5 135 146 1.27 - 1.28
Ít
Polycarb
hơn
onate
10%
(PC)
Sợi
thủy
tinh
ít 149 -
- PC 0.9 - 5.0 0.1 - 0.3 135 1.24 - 1.52
hơn 154
10%
-
40%
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo - Sức bền va đập)
Nhựa Loại Cốt Ký Sức bền Sức bền Sức bền Sức
liệu hiệu kéo nén uốn bền
[kgf/ ] [kgf/ [kgf/ ] va
đập
] [kgf/
]
Thô
ng 66 -
- PC 550 - 735 844 950
thườ 100
ng
Sợi
thủy
tinh
Polycarb - PC 630 - 675 984 1050 6.5
ít
onate
hơn
(PC)
10%
Sợi
thủy
tinh 840 - 914 -
- PC 1200 - 2250 11
10% 1760 1480
-
40%
Polystyrene (PS)
Đặc điểm
Tính chảy loãng rất tốt
Độ co ngót "molding shrinkage" ít, không hút ẩm.
Do đặc tính độ bền nhiệt tốt, nên sự phân hủy nhiệt không xảy ra ngay cả khi nhiệt độ
đúc "molding temperature" quá lớn.
Cách điện tốt và độ bền hóa học cao.
Chý ý
Nếu điều kiện đúc không thích hợp, thì gây ra biến dạng và gây ra ứng suất dư bên
trong sản phẩm đúc. Điều này sẽ gây nứt "cracks" khi tháo sản phẩm đúc ra khỏi
khuôn.
Nếu áp suất phun "injection pressure" để quá lớn có thể là nguyên nhân gây ba via
"flashes".
Điều kiện đúc
Nhìn chung, nhiệt độ khuôn để dưới 40 để nâng cao độ bóng bề mặt nên chọn từ 60
- 70 là hợp lý.
ĐẶC TÍNH 1 (Nhiệt độ sấy - áp suất phun)
Nhiệt
Nhiệt độ Thời Nhiệt độ Áp suất
Cốt Ký độ
Nhựa Loại sấy gian sấy xy lanh phun
liệu hiệu khuôn
[ ] [giờ] [ ] [kgf/ ]
[ ]
Polysty Thôn
rene g GPP 20 -
- - - 120 - 310 700 - 2110
(PS) thườn S 70
g
Va - HIP - - 190 - 280 10 - 703 - 2110
đập
S 80
cao
Ther
mal 20 -
- PS - - 190 - 280 703 - 2110
resista 80
nce
Sợi
thủy
tinh 20 - 1050 -
- PS - - 170 - 280
20% 80 2810
-
30%
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn dài - Trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng
Cốt Ký Độ giãn biến Trọng
Nhựa Loại co chịu lực liên
liệu hiệu dài[%] dạng lượng riêng
ngót[%] tục[ ]
nhiệt [
]
Thôn
g GPP 74 -
- 1.6 - 4.0 0.2 - 0.7 60 - 80 1.03 - 1.09
thườn S 110
g
Va
HIP 13.0 - 72 -
đập - 0.2 - 0.8 59.8 - 82 1.03 - 1.06
S 50.0 104
Polysty cao
rene Bền
(PS) Nhiệt - PS 2.0 - 60.0 0.2 - 0.6 - - 1.05 - 1.09
Sợi
thủy
tinh 97 -
- PS 1.0 - 2.0 0.1 - 0.3 82 - 93 1.20 - 1.33
20% 110
-
30%
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo giãn - Sức bền va đập)
Độ
Độ bền bền
Độ bền Độ bền
Cốt Ký nén va
Nhựa Loại kéo giãn uốn
liệu hiệu [kgf/ đập
[kgf/ ] [kgf/ ]
] [kgf/
]
Polysty Thôn - GPP 350 - 840 809 - 550 - 1000 1.1 -
rene g S 1120 2.2
(PS) thườn
g
Va
HIP 281 - 2.6 -
đập - 200 - 476 211 - 844
S 633 20.0
cao
Bền 2.2 -
- PS 350 - 530 - -
nhiệt 19.0
Sợi
thủy
tinh 630 - 949 - 1.4 -
- PS 738 - 1410
20% 1050 1270 2.2
-
30%
Epoxy (EP)
ĐẶC TÍNH 1 (Nhiệt độ sấy - Áp suất phun)
Nhự Loạ Cốt Ký Nhiệt độ Thời Nhiệt độ Nhiệt Nhiệt độ
a i liệu hiệu sấy gian sấy xy lanh độ phun
khuôn
[ ] [Giờ] [ ] [kgf/ ]
[ ]
Sợi
- thủy EP - - - - -
tinh
Epo Trọ
xy ng Màn
(EP) lượ g
ng EP - - 121 - 149 - 703 - 1050
thủy
riên
tinh
g
thấp
ĐẶC TÍNH 2 (Độ giãn dài - trọng lượng riêng)
Nhiệt
độ
Độ Khả năng
Nhự Loạ Cốt Ký Độ giãn biến Trọng lượng
co chịu lực liên
a i liệu hiệu dài[%] dạng riêng
ngót[%] tục[ ]
nhiệt [
]
Sợi
- thủy EP 4 0.1 - 0.5 149 - 260 - 1.6 - 2.0
tinh
Epo Trọ
xy ng Màn
(EP) lượ g
ng EP - 0.6 - 1.0 - - 0.75 - 1.0
thủy
riên
tinh
g
thấp
ĐẶC TÍNH 3 (Sức bền kéo giãn - sức bền va đập)
Độ
Độ bền Độ bền Độ bền bền
Nhự Loạ Cốt ký
kéo giãn nén uốn va đập
a i liệu hiệu
[kgf/ ] [kgf/ ] [kgf/ ] [kgf/
]
Epo Sợi
703 - 1760 - 10.9 -
xy - thủy EP 703 - 4220
1410 2810 163
(EP) tinh
Trọ Màn EP 176 - 281 703 - 352 - 492 0.82 -
ng g 1050 1.36
lươ thủy
ng tinh
riên
g
thấp
Phần này trình bày những khuyết tật đúc như vết lõm, biến dạng và biến trắng và những khắc
phục của chúng.
Những khuyết đúc do những nguyên nhân phức tạp và có liên quan đến nhau như sau:
Sự cố của máy ép
Điều kiện đúc không phù hợp
Các lỗi trong thiết kế sản phẩm và khuôn.
Lựa chọn vật liệu đúc "molding material" không phù hợp.
Những vấn đề này khá phức tạp và không giải quyết được nếu chỉ sử dụng một giải pháp.
Do đó, Rất khó để giải quyết vấn đề trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, điều quan trọng là phân
tích nguyên nhân của khuyết tật đúc, cố gắng tìm ra giải pháp hợp lý và và loại nhừ mọi
khuyết tật.
Biến Dạng
Đây là hiện tượng mà sản phẩm bị vênh hoặc bị khi tháo ra khỏi khuôn.
Do nhựa nóng đóng cứng "solidified" trong thời gian chảy, Ở đó có thể biến dạng dư
cũng như ứng suất dư. Biến dạng này xuất hiện khi sản phẩm được tháo ra khỏi khuôn
và áp suất không còn.
Nguyên nhân
Tính thời gian co ngót không đúng do nhiệt độ
khuôn khác nhau (Nhiệt độ bề mặt ở bên cavity
và core khác nhau) .
Thể tích co ngót thay đổi bởi vì độ dày thành
sản phẩm khác nhau khác nhau.
Nhiệt độ của khuôn cũng quá cao hoặc không
đồng đều or inconsistent, hay làm mát khuôn
không đồng đều.
Nhiệt độ nhựa nóng chảy cao.
Áp suất phun là thấp.
Giải pháp
Giữ thời gian làm lạnh dài hơn và hạ thấp tốc độ
phun.
Điều chỉnh vị tríPin đẩy hoặc tăng góc thoát
khuôn.
Kiểm tra độ dày của từng bộ phận và kích thước
sản phẩm. Giảm lực cản dòng chảy nhiều nhất
có thể để hạn chế tối đa biến dạng bên trong.
Biến Trắng
Sau khi đẩy bằng Pin đẩy, bề mặt của sản phẩm bị đẩy và xung quanh vùng đẩy bị
biến trắng.
Khi một vài chỗ ở sản phẩm khó tháo ra khỏi khuôn, phần chỗ đó cũng bị trở nên
trắng. Hiện tượng này gọi là biến trắng.
Nguyên nhân
Sản phẩm khó để tháo ra khỏi khuôn.
Chất lượng bề mặt khuôn quá xấu.
Giải pháp
Đánh bóng khuôn tốt để dễ tháo sản phẩm.
Hạ thấp áp suất phun để dễ tháo sản phẩm.
Giảm tốc độ pin đẩy, và tăng số lượng pin
đẩy.
Đường Hàn
Đây là hiện tượng mà một đường thẳng mảnh được tạo ra khi dòng chảy
khác của nhựa nóng chảy trong lòng khuôn gặp nhau và phần còn lại không
bị hòa tan.
Nó là dòng chảy ở giữa biện lại do sự hòa tan không đồng đều của nhựa
nóng chảy.
Nó thường phát triển xung quanh xa biên của Cổng phun "gate".
Nguyên nhân
Nhiệt độ của khuôn thấp là nguyên nhân hòa tan
không đồng đều của nhựa nóng chảy.
Giải pháp
Tăng Tốc độ phun và tăng nhiệt độ khuôn.
Giảm nhiệt độ của nhựa nóng chảy và tăng áp lực
phun "injection pressure"
Thay đổi vị trí cổng phun để thay đổi dòng chảy
của nhựa nóng chảy.
Thay đổi vị trí cổng phun để cản trở sự phát triển của
đường hàn.
Ba via
Ba via phát triển ở đường phân khuôn "parting line" hoặc pin đẩy. Nó là hiện tượng
nơi mà thoát ra ngoài và bám vào kẽ hở.
Nguyên nhân
Khi mà độ dày của sản phẩm không
đồng nhất, độ dày và mỏng của sản
phẩm có sự khác nhau nên áp lực
phun và tốc độ phun khác nhau.
Chất lượng của khuôn kém.
Nhựa nóng chảy có độ nhớt
"viscosity" thấp và dòng chảy cao.
Áp lực phun quá cao, hoặc Lực kẹp
khuôn quá yếu.
Giải pháp
Ngăn ngừa sự khác nhau trong chiều
dày thành là có ích.
Giảm tốc độ phun xuống.
Đặt áp lực khuôn cân bằng với áp lực
kẹp, hoặc tăng áp lực kẹp.
Nâng cao chất lượng của mặt phân
khuôn,pin đẩy và các lỗ.
Khiếm khuyết
Đây là hiện tượng nơi mà nhựa nóng chảy không được lấp đầy vào Lòng khuôn hoàn
toàn. và phần đó của sản phẩm trở thành hình dạng chưa hoàn thành.
Nguyên nhân
Thể tích phun hoặc áp lực
phun là không đủ.
Tốc độ phun là quá nhanh đến
nỗi nhựa nóng chảy trở
nên đông kín trước khi khí
trong lòng khuôn được thoát ra.
Tốc độ phun là quá chậm đến
nỗi nhựa nóng chảy trở nên
đông cứng trước khi nó chảy
hết trong khuôn.
Giải pháp
Cài đặt áp lực phun cao hơn.
Tạo phần thoát khí xả khí tại vị
trí khí bị nén.
Thay đổi hình dạng của khuôn
hoặc vị trí cổng phun để tốt hơn
cho dòng chảy của nhựa.
Tạo Đuôi
Đây là hiện tượng nơi mà sản phẩm có dạng dây chảy trên bề mặt sản phẩm.
Cause
Phần này chúng ta sẽ học về cách chọn vật liệu của khuôn .
Vật liệu của khuôn được xác định tùy thuộc vào công dụng của nó.
Với những cân nhắc khi làm khuôn, xác định vật liệu phù hợp.
Các loại vật liệu làm khuôn và cách sử dụng của chúng
Sau đây là những vật liệu thép thường được sử dụng.
Các chi tiết khác của khuôn yêu cầu những loại vật liệu khác. Ngoài ra, một
vài chi tiết có yêu cầu độ cứng đặc biệt và phải dùng vật liệu nhiệt luyện
được.
Thép kết cấu thông thường (Tiêu chuẩn JIS: SS400)
Giá rẻ và dễ kiếm.
Nhược điểm của vật liệu này là mềm và có những vết lõm (rỗ khí). Nó được
dùng trong các phần mà không yêu cầu bền hoặc cứng như (tấm đẩy "ejector
plate", Khối kê "spacer block", trụ đỡ "support pillar").
(B) S55C
Được tôi và ram đến độ cứng HS28 - 35 để cải thiện chất lượng. Loại
này được dùng rộng rãi như loại vật liệu làm khuôn phổ biến nhất.
Bảng dưới đây đưa ra các loại thép được sử dụng làm tấm khuôn.
Yêu cầu vật liệu đối với khuôn cũng khác nhau, phụ thuộc vào vật liệu
nhựa,độ bóng của sản phẩm hoặc chất gia cường và chất độn như là sợi thủy
tinh trộn lẫn vật liệu khuôn "molding material" , Điều đó là quan trọng là
phải chọn vật liệu làm khuôn để đạt được các yêu cầu đó.
Thép thích hợp cho thép chủ yếu (bởi nhà sản xuất)
Thép phù hợp
Tính năng yêu
Nhựa chính Sản phẩm chính Thép Thép
cầu
Hitachi Daido
Nhựa nhiệt Bộ phận giảm
Polyacetal
dẻo/ chấn
Polypropy
nhiệt rắn Vỉ tản nhiệt HPM2
Bìn rene PX5
thông dụng Dèn hậu Tính cắt gọn HPM7
h Polystyren NAK55
Bảng điện Tính chống HPM1
thư e DH2F
Máy móc văn mài mòn FDAC
ờng Polyamide PD613
phòng HPM31
(Nylon)
Máy hút bụi
ABS
Bánh răng
Dạn
Panel
g ABS Dạng sợi HPM50 NAK80
Nắm đậy
sợi
Tro Nhựa Nắm chắn bụi cho Bóng như HPM38 PP555
methacryli
c
dàn ấm thanh
ng (Nhựa
Hộp băng Cassette gương HPM50 NAK80
suốt acrylic)
Hộp mỹ phẩm
Polystyren
e
Polycarbo
Vỏ dụng cụ điện
Nhự nate HPM1,FD NAK55,D
Vỏ máy ảnh
a polyamide AC H2F
Bàn phím
nhiệ (Nylon) + surface + surface
Dụng cụ điện
Nhựa lưu t ABS finishing finishing
trong nhà
hóa dẻo Polystyren Tính chống HPM31 PD613
Vỏ băng video
có cốt sợi e mài mòn cao
thủy tinh Nhự HPM31 PD613
Bánh răng
a Phenol DAC DHA1
Bộ ngắt điện
nhiệ Epoxy HAP10 DEX20
IC
t Polyester HAP40 DEX40
Đèn bán dẫn
rắn HAP72 DEX80
1) Tôi "Quenching"
Đầu tiên núng nóng thép với nhiệt độ cao, sau đó được làm lạnh nhanh
bằng nước hoặc dầu.
Quá trình này làm tăng độ cứng của vật liệu thép. Tuy nhiên, nếu thép
chứa ít hơn 0.3% Cacbon hoặc nhiều hơn 0.6% carbon, quá trình này
không hiệu quả.
2) Ram "Tempering"
Thép đã được tôi gia nhiệt và làm lạnh lần nữa..
Điều này làm tăng độ dài của thép đã tôi, nhưng độ cứng của nó sẽ
giảm chút ít so với lúc tôi.
4)Ủ "Annealing"
Thép được gia nhiệt đến nhiệt độ nhất định, được giữ nhiệt trong một
khoảng thời gian và sau đó được làm nguội dần dần.
Điều này được thực hiện để làm giảm khuyết tật của vật liệu thép do
cấu trúc tinh thể bị sai lệnh, hạt tinh thể quá to, biến cứng trong quá
trình gia công.
4) Induction Hardening
The method of quenching by the heat from eddy current which is
generated by high frequency current.
Working time is short, and quenching is made evenly.
Phần này chúng ta sẽ học về cách chọn vật liệu của khuôn .
Vật liệu của khuôn được xác định tùy thuộc vào công dụng của nó.
Tiêu chí của vật liệu làm khuôn
Tiêu chí để xác định vật liệu khuôn bao gồm:
Với những cân nhắc khi làm khuôn, xác định vật liệu phù hợp.
Các loại vật liệu làm khuôn và cách sử dụng của chúng
Sau đây là những vật liệu thép thường được sử dụng.
Các chi tiết khác của khuôn yêu cầu những loại vật liệu khác. Ngoài ra, một
vài chi tiết có yêu cầu độ cứng đặc biệt và phải dùng vật liệu nhiệt luyện
được.
Thép kết cấu thông thường (Tiêu chuẩn JIS: SS400)
Giá rẻ và dễ kiếm.
Nhược điểm của vật liệu này là mềm và có những vết lõm (rỗ khí). Nó được
dùng trong các phần mà không yêu cầu bền hoặc cứng như (tấm đẩy "ejector
plate", Khối kê "spacer block", trụ đỡ "support pillar").
(B) S55C
Được tôi và ram đến độ cứng HS28 - 35 để cải thiện chất lượng. Loại
này được dùng rộng rãi như loại vật liệu làm khuôn phổ biến nhất.
Thép thích hợp cho thép chủ yếu (bởi nhà sản xuất)
Thép phù hợp
Tính năng yêu
Nhựa chính Sản phẩm chính Thép Thép
cầu
Hitachi Daido
Bộ phận giảm
Polyacetal
chấn
Polypropy
Vỉ tản nhiệt HPM2
Bìn rene PX5
Dèn hậu Tính cắt gọn HPM7
h Polystyren NAK55
Bảng điện Tính chống HPM1
thư e DH2F
Máy móc văn mài mòn FDAC
ờng Polyamide PD613
phòng HPM31
(Nylon)
Máy hút bụi
ABS
Nhựa nhiệt Bánh răng
dẻo/
Dạn
nhiệt rắn Panel
g ABS Dạng sợi HPM50 NAK80
thông dụng Nắm đậy
sợi
Nhựa
methacryli
Nắm chắn bụi cho
Tro c
dàn ấm thanh Bóng như HPM38 PP555
ng (Nhựa
Hộp băng Cassette gương HPM50 NAK80
suốt acrylic)
Hộp mỹ phẩm
Polystyren
e
Polycarbo
Vỏ dụng cụ điện
Nhự nate HPM1,FD NAK55,D
Vỏ máy ảnh
a polyamide AC H2F
Bàn phím
nhiệ (Nylon) + surface + surface
Dụng cụ điện
Nhựa lưu t ABS finishing finishing
trong nhà
hóa dẻo Polystyren Tính chống HPM31 PD613
Vỏ băng video
có cốt sợi e mài mòn cao
thủy tinh Nhự HPM31 PD613
Bánh răng
a Phenol DAC DHA1
Bộ ngắt điện
nhiệ Epoxy HAP10 DEX20
IC
t Polyester HAP40 DEX40
Đèn bán dẫn
rắn HAP72 DEX80
1) Tôi "Quenching"
Đầu tiên núng nóng thép với nhiệt độ cao, sau đó được làm lạnh nhanh
bằng nước hoặc dầu.
Quá trình này làm tăng độ cứng của vật liệu thép. Tuy nhiên, nếu thép
chứa ít hơn 0.3% Cacbon hoặc nhiều hơn 0.6% carbon, quá trình này
không hiệu quả.
2) Ram "Tempering"
Thép đã được tôi gia nhiệt và làm lạnh lần nữa..
Điều này làm tăng độ dài của thép đã tôi, nhưng độ cứng của nó sẽ
giảm chút ít so với lúc tôi.
4)Ủ "Annealing"
Thép được gia nhiệt đến nhiệt độ nhất định, được giữ nhiệt trong một
khoảng thời gian và sau đó được làm nguội dần dần.
Điều này được thực hiện để làm giảm khuyết tật của vật liệu thép do
cấu trúc tinh thể bị sai lệnh, hạt tinh thể quá to, biến cứng trong quá
trình gia công.
4) Induction Hardening
The method of quenching by the heat from eddy current which is
generated by high frequency current.
Working time is short, and quenching is made evenly.
I. Chức năng của các chi tiết chính trong khuôn mẫu:
Bây giờ chúng ta sẽ học tên và chức năng của các chi tiết chính trong khuôn 2 tấm.
Chi tiết thường dùng :
Vòng định vị: Dùng để gá khuôn chính xác lên máy ép nhựa, giúp quá trình lắp đặt
khuôn lên mạnh dễ dàng, chính xác hơn
Bạc cuống phun: Là bộ phần không thể thiếu để truyền nhựa nóng chảy từ miệng
vòi phun của máy ép nhựa đến kênh dẫn và vào lòng khuôn.
Bạc dẫn hướng: Kết hợp với chốt dẫn hướng dùng để dẫn hướng 2 tấm khuôn đực
và cái
Chốt xiên: Được dùng trong khuôn kết cấu có con trượt, sản phẩm đúc có under
cut (phần không góc thoát), chú ý khi tính toán chốt xiên nên xem kỹ trước khi đặt
mua.
Con trượt: Nó chạy đi chạy lại, để kéo insert ở vị trí under cut của sản phẩm ra.
Insert: Là một phần được tách riêng ra khỏi tấm khuôn, để cho quá trình gia công
và bảo dưỡng khuôn được đơn giản.
Tấm đẩy: Thường có 2 tấm, tấm đẩy trên và tấm đẩy dưới, dùng để nâng hệ thống
đẩy lên và kéo hệ thống đẩy xuống, trong tấm đẩy có nhiêu các chi tiết nhự dẫn
hướng tấm đẩy, cọc đẩy, pin đẩy, chốt hồi, LÒ XO, cọc chống ...
Chốt Hồi: Là linh kiện khuôn mẫu kết hợp với lò xo dùng để hồi tấm đẩy về khi hệ
thống đẩy đã đẩy sản phẩm ra ngoài.
Pin đẩy: Là linh kiện khuôn mẫu được gắn trên tấm đẩy, dùng để đẩy sản phẩm ra
ngoài lòng khuôn, chú ý tính toán cẩn thận khi chọn pin đẩy, vì liên qua đến khoảng
đẩy, và độ thẩm mĩ của sản phẩm.
II. Các chi tiết liên quan đến con trượt, kết cấu khuôn có slide:
Chi tiết thường dùng :
Bây giờ chúng ta sẽ học tên và chức năng của các chi tiết chính trong khuôn 2 tấm.
Khối chặn: Dùng để giữ con trượt lại đúng vị trí khi con trượt chạy ra. không có khối
chặn sản phẩm có thể dẫn tơi bavia.
Chốt chặn: có tác dụng gần như khối chặn, nhưng lực kém hơn.
Lò xo: Có xu hưởng đẩy con trượt ra, khi khối chặn + chốt xiên ra ngoài (khuôn mở
ra).