You are on page 1of 3

Bài 3:

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT CỐT LIỆU


SỬ DỤNG CHO BÊ TÔNG
I. Mục đích và ý nghĩa thí nghiệm
Thí nghiệm rây sàng nhằm kiểm tra cấp phối hạt cốt liệu có hợp lí
hay không để chế tạo bê tông. Nếu cấp phối hạt hợp lý thì độ rỗng
của nó nhỏ, lượng dùng xi măng sẽ ít, cường độ bê tông sẽ cao.
II. Dụng cụ và thiết bị
 Cân kỹ thuật có độ chính xác 1g;
 Bộ sàng tiêu chuẩn, kích thước mắt sàng 2,5 mm; 5 mm; 10 mm;
20 mm; 40 mm; và sàng lưới kích thước mắt sàng 0,14 mm; 0,315
mm; 0,63 mm; 1,25 mm theo bảng 3.1;
 Máy lắc sàng;
 Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ đạt nhiệt độ sấy ổn định từ
105°C đến 110°C.
 Chuẩn bị mẫu thử, mẫu được sấy đến khối lượng không đổi và để
nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Với cốt liệu nhỏ
 Cân lấy khoảng 2000 g (m0) cốt liệu từ mẫu thử đã được chuẩn bị ở
trên và sàng qua sàng có kích thước mắt sàng là 5 mm
 Xếp chồng từ trên xuống dưới bộ sàng tiêu chuẩn theo thứ tự kích
thước mắt sàng từ lớn đến nhỏ như sau: 2,5 mm; 1,25 mm; 0,63
mm; 0,315 mm; 0,140 mm và đáy sàng.
 Cân khoảng 1000 g (m) cốt liệu đã sàng qua sàng có kích thước
mắt sàng 5 mm sau đó đổ cốt liệu đã cân vào sàng trên cùng (sàng
có kích thước mắt sàng 2,5 mm) và tiến hành sàng. Có thể dùng
máy sàng hoặc lắc bằng tay. Khi dùng máy sàng thì thời gian sàng
theo qui định của từng loại máy.
 Cân lượng sót trên từng sàng, chính xác đến 1 g.
2. Với cốt liệu lớn
 Cân một lượng mẫu thử đã chuẩn bị ở trên với khối lượng phù hợp
kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu nêu trong Bảng 3.2.
 Xếp chồng từ trên xuống dưới bộ sàng tiêu chuẩn theo thứ tự kích
thước mắt sàng từ lớn đến nhỏ như sau: 40 mm; 20 mm; 10 mm; 5
mm và đáy sàng.
 Đổ dần cốt liệu đã cân theo Bảng 3.2 vào sàng trên cùng và tiến
hành sàng. Chú ý chiều dày lớp vật liệu đổ vào mỗi sàng không
được vượt quá kích thước của hạt lớn nhất trong sàng. Có thể dùng
máy sàng hoặc lắc bằng tay. Khi dùng máy sàng thì thời gian sàng
theo qui định của từng loại máy. Khi sàng bằng tay thì thời điểm
dừng sàng là khi sàng trong vòng 1 phút mà lượng lọt qua mỗi sàng
không lớn hơn 0,1 % khối lượng mẫu thử.
 Cân lượng sót trên từng sàng, chính xác đến 1 g.
IV. Tính toán kết quả.
1. Với cốt liệu nhỏ
m5 mi
m0 = 2 kg S5 = ×100 ai = ×100
m0 m0
m5 = 0 g S5 = 0
m 2,5 = 132,5 g a 2,5 = 6,625
m1,5 = 79,8 g a 1,5 = 3,990
m0,63 = 484,0 g a 0,63 = 24,200
m0,315 = 864,3 g a 0,315 = 43,215
m 0,16 = 409,7 g a 0,16 = 20,535
 Lượng sót tích lũy trên sàng là :
Ai = a i + … +a 2,5
A2,5 = 6,625; A1,5 = 10,615; A0,63 = 34,815; A0,315 = 78,03; A0,16 =
98,565
 Mô đun độ lớn của cốt liệu là:
A 2,5 + A1,25 + A 0,63+ A 0,315+ A ,16
M đl =
100
6,625+10,615+34,815+78,03+98,565
¿
100
= 2,3
2. Với cốt liệu lớn
mi
m0 = 13,5 kg ai = ×100 Ai = a i + … +a 20
m0
m40 = 0 kg a 40 = 0
m 20 = 6,68 kg a 20 = 49,481 A20 = 49,481
m10 = 6,54 kg a 10 = 48,444 A10 = 97,925
m5 = 0,18 kg a 5 = 1,333 A5 = 99,258
A + A + A 49,481+97,925+99,258
M đl = 20 10 5 = =2,5
100 100

V. Nhận xét kết quả thí nghiệm


1. Với cốt liệu nhỏ
 Kết quả thí nghiệm cho Mô đun độ lớn: M đl = 2,3 nên cát thí
nghiệm là cát hạt vừa.

2. Với cốt liệu lớn


 Kết quả thí nghiệm cho thấy đá nằm trong phạm vi cho phép do đó
loại đá đem thí nghiệm được dùng làm cốt liệu cho bê tông.

You might also like