SỬ DỤNG CHO BÊ TÔNG I. Mục đích và ý nghĩa thí nghiệm Thí nghiệm rây sàng nhằm kiểm tra cấp phối hạt cốt liệu có hợp lí hay không để chế tạo bê tông. Nếu cấp phối hạt hợp lý thì độ rỗng của nó nhỏ, lượng dùng xi măng sẽ ít, cường độ bê tông sẽ cao. II. Dụng cụ và thiết bị Cân kỹ thuật có độ chính xác 1g; Bộ sàng tiêu chuẩn, kích thước mắt sàng 2,5 mm; 5 mm; 10 mm; 20 mm; 40 mm; và sàng lưới kích thước mắt sàng 0,14 mm; 0,315 mm; 0,63 mm; 1,25 mm theo bảng 3.1; Máy lắc sàng; Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ đạt nhiệt độ sấy ổn định từ 105°C đến 110°C. Chuẩn bị mẫu thử, mẫu được sấy đến khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. III. Tiến hành thí nghiệm 1. Với cốt liệu nhỏ Cân lấy khoảng 2000 g (m0) cốt liệu từ mẫu thử đã được chuẩn bị ở trên và sàng qua sàng có kích thước mắt sàng là 5 mm Xếp chồng từ trên xuống dưới bộ sàng tiêu chuẩn theo thứ tự kích thước mắt sàng từ lớn đến nhỏ như sau: 2,5 mm; 1,25 mm; 0,63 mm; 0,315 mm; 0,140 mm và đáy sàng. Cân khoảng 1000 g (m) cốt liệu đã sàng qua sàng có kích thước mắt sàng 5 mm sau đó đổ cốt liệu đã cân vào sàng trên cùng (sàng có kích thước mắt sàng 2,5 mm) và tiến hành sàng. Có thể dùng máy sàng hoặc lắc bằng tay. Khi dùng máy sàng thì thời gian sàng theo qui định của từng loại máy. Cân lượng sót trên từng sàng, chính xác đến 1 g. 2. Với cốt liệu lớn Cân một lượng mẫu thử đã chuẩn bị ở trên với khối lượng phù hợp kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu nêu trong Bảng 3.2. Xếp chồng từ trên xuống dưới bộ sàng tiêu chuẩn theo thứ tự kích thước mắt sàng từ lớn đến nhỏ như sau: 40 mm; 20 mm; 10 mm; 5 mm và đáy sàng. Đổ dần cốt liệu đã cân theo Bảng 3.2 vào sàng trên cùng và tiến hành sàng. Chú ý chiều dày lớp vật liệu đổ vào mỗi sàng không được vượt quá kích thước của hạt lớn nhất trong sàng. Có thể dùng máy sàng hoặc lắc bằng tay. Khi dùng máy sàng thì thời gian sàng theo qui định của từng loại máy. Khi sàng bằng tay thì thời điểm dừng sàng là khi sàng trong vòng 1 phút mà lượng lọt qua mỗi sàng không lớn hơn 0,1 % khối lượng mẫu thử. Cân lượng sót trên từng sàng, chính xác đến 1 g. IV. Tính toán kết quả. 1. Với cốt liệu nhỏ m5 mi m0 = 2 kg S5 = ×100 ai = ×100 m0 m0 m5 = 0 g S5 = 0 m 2,5 = 132,5 g a 2,5 = 6,625 m1,5 = 79,8 g a 1,5 = 3,990 m0,63 = 484,0 g a 0,63 = 24,200 m0,315 = 864,3 g a 0,315 = 43,215 m 0,16 = 409,7 g a 0,16 = 20,535 Lượng sót tích lũy trên sàng là : Ai = a i + … +a 2,5 A2,5 = 6,625; A1,5 = 10,615; A0,63 = 34,815; A0,315 = 78,03; A0,16 = 98,565 Mô đun độ lớn của cốt liệu là: A 2,5 + A1,25 + A 0,63+ A 0,315+ A ,16 M đl = 100 6,625+10,615+34,815+78,03+98,565 ¿ 100 = 2,3 2. Với cốt liệu lớn mi m0 = 13,5 kg ai = ×100 Ai = a i + … +a 20 m0 m40 = 0 kg a 40 = 0 m 20 = 6,68 kg a 20 = 49,481 A20 = 49,481 m10 = 6,54 kg a 10 = 48,444 A10 = 97,925 m5 = 0,18 kg a 5 = 1,333 A5 = 99,258 A + A + A 49,481+97,925+99,258 M đl = 20 10 5 = =2,5 100 100
V. Nhận xét kết quả thí nghiệm
1. Với cốt liệu nhỏ Kết quả thí nghiệm cho Mô đun độ lớn: M đl = 2,3 nên cát thí nghiệm là cát hạt vừa.
2. Với cốt liệu lớn
Kết quả thí nghiệm cho thấy đá nằm trong phạm vi cho phép do đó loại đá đem thí nghiệm được dùng làm cốt liệu cho bê tông.