Professional Documents
Culture Documents
16.SJS - TEN (2022 G I) PDF
16.SJS - TEN (2022 G I) PDF
2. Trình bày được YTNC, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của EN
5. Tìm hiểu vai trò thuốc ức chế/ điều hoà miễn dịch trong điều trị EN
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ SJS-TEN
ĐẠI CƯƠNG
• SJS và TEN là phản ứng nặng cấp tính của da – niêm mạc đặc trưng bởi sự
hoại tử và bong lớp thượng bì một cách lan tỏa. da và niêm mạc
• TEN: >30%
1% = diện tích lòng bàn tay
• Kết quả: Vùng thượng bì mất khả năng sống và sẽ tạo ra những hình ảnh mô học hoại
tử thượng bì 1 phần hoặc hoàn toàn.
• Triệu chứng: dấu hiệu không đặc hiệu; chú ý ngày khởi phát dấu hiệu
đầu tiên, ngày khởi phát ban da đầu tiên và diễn tiến đến trợt da.
• Tiền sử y khoa, dị ứng thuốc (chi tiết loại phản ứng thuốc), nhiễm HSV
tái phát, nhiễm trùng đường hô hấp.
- Lần sau với cùng một loại thuốc/1 số rất hiếm trường hợp khi tiếp xúc lần đầu:
có phản ứng nhanh trong vòng vài giờ.
• Triệu chứng đầu tiên: #1/3 có triệu chứng không đặc hiệu, 1/3 biểu hiện
niêm mạc.
• Sốt (thường >39°C), nhức đầu, viêm mũi, ho, mệt mỏi, nhạy cảm da.
• Các biểu hiện này thường đi trước tổn thương da, niêm 1-3 ngày .
Fitzpatrick's Dermatology in General Medicine, 9th
TRỤC TÓM TẮT THỨ TỰ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
thuốc này Đã từng phản ứng thuốc loại khác với thuốc giống thuốc này** 1
Không biết có sự tiếp xúc trước đây với thuốc này 0
Đã từng tiếp xúc với thuốc này nhưng không có bất kỳ phản ứng nào -2
Sassolas, B., et al. (2010). Clin Pharmacol Ther 88(1): 60-68. 16
Bảng điểm đánh giá thuốc gây ra EN (ALDEN)
Tiêu chí Phân loại Điểm
• Tìm tổn thương da: sang thương dát hình bia không điển
hình, sẩn hồng ban, bóng nước, vùng hoại tử ly thượng bì,
nhiễm trùng.
• Tìm tổn thương niêm: ở tất cả các vùng niêm có thể thăm
khám, đánh giá viêm, bóng nước, trợt, nhiễm trùng.
Hình A: BSA hồng ban= 65%; Hình B: BSA hồng ban= 90%;
BSA ly thượng bì= 10%. BSA ly thượng bì= 45%.
Creamer D., et al (2016)
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BAN ĐẦU
• Dát đỏ giới hạn không rõ, xuất huyết trung tâm, lan tỏa, ngứa và đau rát nhiều.
hình bia ko điển hình, giới hạn ko
• Tổn thương dát hình bia dạng không điển hình. rõ, xuất huyết trung tâm
• Bắt đầu ở mặt, ngực, sau đó lan rộng vùng khác, phân bố đối xứng, tổn thương cả
lòng bàn tay, bàn chân. Da đầu hiếm khi tổn thương. Đau da là báo động dị ứng thuốc nặng
• Hồi phục 2 – 4 tuần hoặc lâu hơn nếu chăm sóc kém.
• Lâu dài: viêm lợi, sâu răng, bất thường mọc răng
ở trẻ em.
• Đau, sợ ánh sáng.Hầu hết là viêm kết mạc nặng, kèm tiết dịch mủ.
Loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước và viêm toàn bộ mắt có thể
gặp. Bóng nước có thể xuất hiện.
• Biến chứng: sẹo giác mạc gây giảm thị lực (thậm chí mù); sẹo dính
mi mắt và kết mạc.
• X-quang ngực
• Cấy – KSĐ vi khuẩn và nấm định kỳ tại sang thương, máu, v.v.. làm mỗi 3 ngày để phát
hiện sớm nhiễm trùng
• KT huyết thanh Mycoplasma nếu không xác định được thuốc gây ra
• Sinh thiết da nơi sang thương nếu chẩn đoán không rõ ràng: vị trí bóng
nước làm mô bệnh học thường quy, vị trí rìa bóng nước làm MDHQ để
chẩn đoán phân biệt các bệnh bóng nước do rối loạn miễn dịch.
bóng nước.
• MDHQ ÂM TÍNH
Creamer D., et al (2016)
MDHQ âm tính để làm công cụ loại trừ bệnh lý bóng nước khác, không dùng MDHQ để chẩn đoán SJS
Harris, V., et al (2016). "Review of Toxic Epidermal Necrolysis." Int J Mol Sci 17(12)
27
FasL là marker chẩn đoán sớm SJS/TEN
White K. D., et al. (2018). J Allergy Clin Immunol Pract 6(1): 38-69. 29
Chẩn đoán phân biệt Nhiễm HSV: HB hình bia điển hình
SJS/TEN: HB hình bia không điển hình
30
SSSS bóng nước bong vảy, còn TEN rướm máu
Schwartz, et al. (2013). J Am Acad Dermatol 69(2): 187 e181-116; quiz 203-184. 31
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
• Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng.
• Cần đánh giá chính xác độ lan tỏa của tổn thương da.
• Đánh giá toàn diện các vùng niêm mạc và các biến chứng cấp tính.
• Đánh giá tiên lượng nhanh chóng trong giai đoạn đầu của bệnh bằng
chỉ số SCORTEN.
Việc dừng sớm thuốc nghi ngờ giúp giảm nguy cơ tử vong 30% với mỗi ngày
- Tổn thương phổi: hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) → tiên lượng xấu.
- Tổn thương tiêu hóa: hoại tử thượng bì ở thực quản, ruột non, trực tràng
- Tổn thương thận: tiểu đạm, microalbumin niệu, tiểu máu, hoại tử tế bào
• Viêm mạn tính • Khô • Đau khi giao hợp • Loạn dưỡng móng • Hẹp thực quản
• Xơ hóa • Khó nuốt • Khô âm đạo • Mất móng vĩnh viễn • Hẹp ruột non,
• Entropion • Bất thường mọc • Dính các cấu trúc • Móng sọc dọc ruột già
• Trichiasis răng ở trẻ em sinh dục • Thay đổi sắc tố • Hẹp hậu môn
• 90% bệnh nhân sống sót bị di chứng trong 1 năm sau đó, với trung bình
3 vấn đề khác nhau trên mỗi BN và tác động tiêu cực đến QoL.
• Theo dõi 5 năm cho thấy nhiều bệnh nhân không bao giờ trở lại hoạt
động bình thường.
• Rối loạn căng thẳng sau chấn thương à Tư vấn và hỗ trợ tâm lý rất hữu ích
cho bệnh nhân bị ảnh hưởng à Nên đưa vào các phác đồ chăm sóc hỗ trợ.
Fitzpatrick's Dermatology in General Medicine, 9th; Paulmann M, et al (2017). Pharmacoepidem Drug Safe. 26(Supp 2):3
Tiếp cận toàn diện trong quản lý giai đoạn cấp
Tổng quát 1. Thu thập dự liệu về việc sử dụng thuốc trong 2 tháng qua
(IIB/IIIB) 2. Đánh giá lâm sàng khả năng gây bệnh của từng loại thuốc (vd thang điểm ALDEN)
3. Dừng ngay lập tức thuốc nghi ngờ gây ra EN
4. Thực hiện các xét nghiệm: XN máu cơ bản, X-quang ngực, kiểm tra nguyên nhân
nhiễm trùng nghi ngờ (Mycoplasma, PCR dịch eết HSV)
5. Phân loại bệnh dựa trên BSA có ly thượng bì, vẽ bản đồ tổn thương và chụp ảnh.
6. Chăm sóc hỗ trợ bao gồm chăm sóc da, dịch truyền, thông khí, dinh dưỡng, giảm đau
7. Cấy vi khuẩn tại sang thương và cấy máu cho những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm
trùng, kháng sinh toàn thân được sử dụng trong trường hợp cần thiết.
8. Xem xét chuyển đến các trung tâm có chuyên gia về EN/ trung tâm bỏng trong giai
đoạn sớm của bệnh
White, K. D., et al. (2018). J Allergy Clin Immunol Pract 6(1): 38-69.
Tiếp cận toàn diện trong quản lý giai đoạn cấp
TIẾP CẬN ĐA CHUYÊN KHOA
• Sinh thiết da làm mô học
Da liễu • Cung cấp chế độ chăm sóc da toàn diện bao gồm dùng băng gạc tẩm Ag
(IIIB) • Tránh loại bỏ mô tổn thương một cách xâm lấn.
• Loại bỏ mô hoại tử hoặc không thể phục hồi. Rút dịch bóng nước chỉ giúp BN dễ chịu hơn.
Độ 0: Không tổn thương Dự phòng AT 4 lần/ ngày và tăng mức quản lý khi cần
KHÁM BẰNG ĐEN KHE
Độ 1: Sung huyết kết mạc, không MF 3 lần/ ngày, PA 6 lần/ ngày, FML bôi mí mắt 6 lần/ ngày.
khiếm khuyết GM, kết mạc, mí mắt AT mỗi giờ
Mắt
(IIB/IIIA) Độ 2: Khiếm khuyết GM/kết mạc/ mí MF 3 lần/ ngày, PA 6 lần/ ngày, FML bôi mí mắt 6 lần/ ngày. AT mỗi
giờ. Nếu chỉ khiếm khuyết GM và/ hoặc kết mạc có thể thay ProKera,
mắt, không kèm TT màng tân mạch còn không thì phải thực hiện AMT.
Độ 3: Khiếm khuyết GM/kết mạc/ mí MF 3 lần/ ngày, PA 6 lần/ ngày, FML bôi mí mắt 6 lần/ ngày. AT mỗi
mắt, kèm TT màng tân mạch giờ. Thực hiện AMT.
• TT âm hộ: dưỡng ẩm với loại dầu khoáng dịu nhẹ, thoa corticoid loại mạnh (vd: 0.05% clobetasol)
Niệu dục • TT âm đạo: nong/ dãn âm đạo bị chít hẹp, phủ 1 lớp corticoid mạnh mỗi ngày (lưu 12 – 24 giờ)
(IV) • Xem xét ức chế kinh nguyệt tạm thời
• Xem xét kháng nấm tại chỗ/ toàn thân để phòng ngừa bệnh Candida âm đạo khi dùng corticoid thoa
AT, artificial tears; FML, fluorometholone 0.1% ophthalmic ointment; MF, moxifloxacin 0.5% ophthalmic solution; PA, prednisolone acetate 1% ophthalmic solution.
White K. D., et al. (2018). J Allergy Clin Immunol Pract 6(1): 38-69.
TIẾP CẬN TOÀN DIỆN TRONG QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN HỒI PHỤC (MỨC CHỨNG CỨ IV)
GĐ hồi phục từ
Giai đoạn mới hồi phục < 6 tháng Suốt đời
6 – 12 tháng
Tổng quát • Kết nối với tổ chức SJS
• Giải quyết các nhu cầu và mối quan tâm phát sinh của BN
• Đeo vòng tay cảnh báo y khoa
• Chăm sóc da bị sẹo và tái tạo khi cần
• Dưỡng ẩm cho vùng da đã tổn thương trong giai
DA LIỄU • Điều trị các tổn thương và rối loạn về sắc tố da, đặc biệt vùng
đoạn cấp nhạy cảm, ảnh hưởng thẩm mỹ của BN
• Tiếp tục bôi corticoid trong nhiều tháng, giảm dần độ
mạnh và lượng
MẮT • Theo dõi đều đặn và lâu lài
• Theo dõi áp lực nội nhãn thường xuyên
• Can thiệp vi phẫu trong trường hợp cần thiết
• Đánh giá các di chứng : trầm cảm, lo âu, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, nỗi sợ về chăm sóc y tế
TÂM THẦN
• Cung cấp sự hỗ trợ từ các cá nhân và đơn vị
• Hô hấp: test đánh giá chức năng hô hấp trong vòng 6 tháng đầu tiên ở BN có tổn thương hô hấp trong GĐ cấp. Tiếp tục
KHÁC phục hồi phổi dựa trên độ nặng tổn thương.
• Dạ dày – ruột: theo dõi tùy theo biến chứng (vd: hẹp thực quản, GERD, chảy máu dạ dày – ruột)
• None of the treatments was significantly superior to supportive care in reducing mortality rates.
• Thalidomide was associated with a significantly higher mortality rate than supportive care.
ETN, etanercept; IVIg, intravenous immunoglobulin J Am Acad Dermatol. 2021 Feb;84(2):390-397. doi: 10.1016/j.jaad.2020.08.122.
FOREST PLOT OF NETWORK META-ANALYSIS OF TREATMENTS FOR SJS/TEN OVERLAP AND TEN:
ANALYSIS BASED ON STANDARDIZED MORTALITY RATIO
3 pp dtrị có ý
nghĩa thống kê
• Corticosteroids and IVIg had a significantly superior standardized mortality ratio than controls.
• Cyclosporine and etanercept are promising therapies.
ETN, etanercept; IVIg, intravenous immunoglobulin; NAC, N-acetylcysteine J Am Acad Dermatol. 2021 Feb;84(2):390-397. doi: 10.1016/j.jaad.2020.08.122.
IVIG + CORTICOSTEROIDS
• IVIG + corticosteroids: hồi phục nhanh hơn so với corticosteroids đơn độc.
• IVIG ức chế keratinocyte apoptosis bởi hoạt tính antagonizing Fas receptor, giảm
• IVIg có thể bảo vệ chống nhiễm trùng, một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân
SJS/TEN
• Kết hợp IVIg + corticosteroids có tác dung hiệp đồng cho hiệu quả điều trị do tác
đến giảm tỷ lệ tử vong khi so sánh với IVIG (tổng liều trung bình 3g/kg) à
cyclosporine có lợi về giảm tử vong.
• Tránh dùng: bệnh thận, phải giảm liều hoặc ngưng dùng ở những bệnh nhân
tăng creatinine huyết thanh trong khi điều trị. Do thời gian điều trị EN tương
đối ngắn, mối lo ngại về sự phát triển ác tính hoặc nhiễm trùng là thấp. 1
1. Doi: 10.1002/dth.12758; 2. Kirchhof M. G., et al. (2014). J Am Acad Dermatol 71(5): 941-947
J Eur Acad Dermatol Venereol. 2021 Jan;35(1):159-171. doi: 10.1111/jdv.16685
38 studies
1827 patients
Cyclosporine, và có thể là IVIG + Corticosteroid có thể cải thiện tỷ lệ tử vong trong SJS/TEN
Nhớ là ko dc sử dụng Cor đơn thuần vì tăng tỷ lệ tử vong, phải kết hợp với imoglobulin miễn dịch
Kháng TNF-alpha Etanercept
• Dị ứng thuốc nên được ghi nhận trong các ghi chú của bệnh nhân. Tất cả các
bác sĩ tham gia chăm sóc bệnh nhân nên được thông báo.
• Báo cáo ca với các cơ quan cảnh giác dược quốc gia.
• Tái khám tại BV da liễu và BS nhãn khoa, sau khi xuất viện 1 vài tuần và 1
năm. Tái khám các chuyên khoa khác khi có triệu chứng, dấu hiệu.
• SJS-TEN là tình trạng nặng cần được chăm sóc y tế toàn diện trong cả giai đoạn
cấp tính và lâu dài.
• Vai trò của BS CK da liễu được tích hợp trong đội chăm sóc toàn diện với sự
tham gia của nhiều chuyên khoa.
• Ngưng thuốc là nguyên nhân và chăm sóc hỗ trợ luôn là điều trị hàng đầu
trong SJS-TEN.
• Các phương pháp điều trị vẫn cần thêm những chứng cứ mới từ các RCTs có
chất lượng.