You are on page 1of 37

Đề cương LS thế giới cận dại:

1.1Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.


Bảng so sánh 2 giai đoạn cách mạng Nga 1917
CMTS Giai đoạn 1: Giai đoặn Tháng
Tháng 2 10
Mục tiêu Lật đổ chế độ PK Lật đổ chế độ Xóa bỏ chính
hoặc rào cản tạo chuyên chế Nga quyền của GCTS (
điều kiện cho Hoàng chính phủ cách
CNTB phát triển mạng lâm thời)
Lãnh đạo TS, QT tư sản hóa Vô sản và Đảng Vô sản và Đảng
Bônsêvich Nga Bônsêvich Nga
Kết quả Thể chế DCTS 2chính quyền: Nền chuyên chính
Phát triển CNTB Chính ohur lâm của GC VS và
thời ( cộng hòa NDLĐ
TS) Xây dưng CNXH
Chính quyền XV
nông công binh

Câu 1. Cách mạng Nga 1917: tiền đề, diễn biến, đánh giá, so sánh cách mạng
tháng Hai và cách mạng tháng Mười
1.1.1 Tiền đề
Kinh tế : sự phát triển của KT TBCN
+ Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền và các tổ chức tư bản tài chính
Xã hội: Sự lớn mạnh và trưởng thành của GC CN Nga
+ Số lượng: hơn 3 triệu công nhân
Tư tưởng: Sự tiếp thu và truyền bá học thuyết Mác vào phong trào Cnhan Nga
gắn với Đảng CN xã hội dân chủ Nga và vai trò của Lênin.
1.1.2 Nguyên nhân
Kinh tế: sự phát triển của KT TBCN >< QHSX Phong kiến
CHính trj – xã hội: Các mâu thuẫn XH gay gắt: Các giai cấp >< Chuyên chế
Nga hoàng. Các quốc gia >< Quốc gia Nga; Nông dân >< địa chủ, vô sản >< Tư
sản.
+ Các nước Nga khác với đế quốc Anh, phần lãnh thổ không thể mở rộng được
nữa ( khu vực Trung Á)
+ Chính sách bóp nghẹt các quyền tự do dân chủ của các dân tộc mà Nga hoàng
sáp nhập
=> Mâu thuẫn gay gắt, đặc biệt trong tầng lớp quần chúng nhân dân công nhân
nông dân
Nguyên nhân trực tiếp: Nga hoàng tham gia chiến tranh phải huy động nhiều
nguồn lực => Nhân dân khổ cực => Vùng lên nổi dậy
Diễn biến:
Thời gian Sự kiện
18/2/1917 30.000 công nhân ở Petrograd đình
công
23/2/1917 Biểu tình của 50.000 nữ công nhân của
50 xí nghiệp tại thủ đô Petrograd
26/2/1917 Bãi công chuyển thành tổng bãi công,
có khởi nghĩa vũ trang
27/2/1917 Bắt Nga hoàng và toàn bộ Chính phủ
của đế quốc Nga hoàng, thành lập Xô
viết đại biểu công nhân và binh lính
Petrograd
28/2/1917 Kết thúc cách mạng tháng Hai
2/3/1917 Nicholas II thoái vị; kết thúc sự tồn tại
của chế độ phong kiến ở Nga
Viện Dumar Nga giải tán, chính quyền
lâm thời của giai cấp tư sản được thành
lập

Thời gian Sự kiện


10 - 16/10/1917 Trung ương Đảng quyết định tiến hành tổng khởi nghĩa vào
25/10
24/10/1917 Kế hoạch bị lộ, Lenin quyết định khởi nghĩa ngay trong đêm
24/10. Đêm 24/10 cách mạng bùng nổ và giành thắng lợi
nhanh chóng.
25/10/1917 Quân khởi nghĩa chiếm Cung điện mùa Đông, bắt
giữ các Bộ trưởng
Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ 2 được khai mạc
với sự tham dự của 562 đại biểu
Cuối tháng 11/1917 Chính quyền Xô Viết đã được thành lập ở 28/49 tỉnh
Tháng 3/1918 Chính quyền Xô Viết đã giành được thắng lợi hoàn toàn trên
phạm vi cả nước
- Cách mạng tháng Mười năm 1917

1.1.3 ý nghĩa
Đối với nước Nga:
- Lật đổ ách thống trị của Phong kiến và Tư sản, thiết lập chính quyền của công
nhân và ND lao động, mở ra kỷ nguyên mới cho lsu Nga.
- Lần đầu tiên quần chúng nhân dân Nga trở thành người làm chủ, xây dựng nên
nhà nước XHCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Đối với thế giới:
- Mở đầu cho bước ngoặt căn bản của LSTG, mở đầu thời đại mới – thời đại
xuất hiện một chế độ XH mới – XH CNXH ( quần chúng NDLĐ trở thành
người làm chủ)
Làm suy yếu CNTB khi đánh đổ một khâu quan trọng của nó là đế quốc Nga,
CNTB không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới
Đánh dấu sự thắng lợi của CN Mác – Lênin đối với trào lưu tư tưởng cơ hội, xét
lại trong PT công nhân quốc tế, mở đường cho CN MÁc Lênin thâm nhập vào
các nước và các dân tộc khác nhau trên thế giới
- Cổ vũ phong trào GPDT trên TG, mở ra con đường GPDT theo khuynh hướng
vô sản.

Câu 2: Chính sách Kinh tế mới: bối cảnh, nội dung, đánh giá, so sánh chính sách
Kinh tế mới và chính sách Cộng sản thời chiến
* Bối cảnh nước Nga sau nội chiến:
- Khó khăn về kinh tế
+ Công nghiệp khai thác lâm vào tình trạng khủng hoảng
+ Sản xuất công nghiệp nặng giảm 7 lần so với năm 1913
+ Nông nghiệp: nạn thiếu lương thực và tình trạng đình đốn trong sản xuất, dẫn
đến nạn đói diễn ra ở khắp nơi
- Xã hội rối loạn
+ Công nhân từ các thành phố bỏ về nông thôn
+ Nông dân bất bình với chính sách của chính phủ đặc biệt là chính sách "Cộng
sản thời chiến"
- Chính trị
+ Mâu thuẫn trong nội bộ Đảng xuất hiện
Đường lối: Đại hội X(3/1921) đảng Bônsevich đưa ra đường lối khôi phục KT,
điện khí hóa nước Nga và thông qua “Chính sách kinh tế mới” (NEP)
Nội dung chính sách kinh tế mới:
+ Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực
+ Những xí nghiệp nhỏ cho tư nhân thuê hay mua lại để kinh doanh tự do.
+ Phát triển mạnh tiểu, thủ CN
+ Cho phép mở rộng trao đổi hàng hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa công
nghiệp và nông nghiệp.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong các xi nghiệp

Chính Cộng sản thời chiến Kinh tế mới ( NEP)


sách
Nội dung + Trung thu lương thực thừa, + Bãi bỏ chế độ trưng thu lương
nhà nước độc quyền mua bán thực
lúa mì. + Những xí nghiệp nhỏ cho tư
+ Nhà nước kiểm soát việc SX nhân thuê hay mua lại để kinh
và phân phối sản phẩm công doanh tự do.
nghiệp. + Phát triển mạnh tiểu, thủ CN
+ Quốc hữu hóa cả những xí + Cho phép mở rộng trao đổi
nghiệp vừa và nhỏ hàng hóa giữa thành thị và nông
+ Cấm buôn bán trao đổi sản thôn, giữa công nghiệp và nông
phẩm, thực hiện chế độ tem nghiệp.
phiếu, phân phối bằng hiện vật + Phát triển kinh tế nhiều thành
+ Thực hiện theo nguyên tắc : phần.
“không làm thì không ăn” + Thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh trong các xi nghiệp

Vấn đề so sánh Cộng sản thời chiến Kinh tế mới


Bản chất XD nền kinh tế tập Xd nền kinh tế hàng hóa
chung, quan liêu bao cấp có sự điều tiết của nhà
do nhà nước nắm độc nước, thừa nhận sự cùng
quyền ( cả về quản lí và tồn tại, phát triển của các
phân phối sản phẩm) với thành phần kinh tế khác
sự tồn tại của chỉ hai nhau.
thành phần kinh tế : nhà
nước và tập thể

Ý nghĩa Huy động được trong + Khơi dậy tiềm năng


thời gian ngắn toàn bộ sáng tạo của quần chúng
nguồn lực cho công cuộc ND, góp phần củng cố
XD và bảo vệ chính nền liên minh công –
quyền Xô Viết non trẻ nông.
+ Đóng góp to lớn vào
việc phát triển lý luận
của CN Mác về xây dựng
CNXH ( chỉ ra nội dung
KT thời kì quá độ đi lên
CNXH)

- Tác động của NEP: giải quyết đc các vấn đề về kt, xh, ctri

Câu 3: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga/ Liên Xô từ 1921 -
1945: bối cảnh, thành tựu cơ bản
Công cuộc khôi phục kinh tế (1921 – 1925)
Bối cảnh :Đã khôi phục được mức chiến tranh nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
Nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ chủ yếu là sản xuất nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, năng
suất thấp.
Kinh tế: Chiến tranh tàn phá: sản lượng nông nghiệp còn 1/2 , công nghiệp còn
1/7 so với 1913
Sản xuất ngưng trệ, hàng hóa tiêu dùng khan hiếm, lương thực, thực phẩm thiếu
trầm trọng.
Chính trị
Đối ngoại: Bị bao vây cô lập bở các nước TBCN
xã hội: Vẫn còn giai cấp bóc lột ở nông thôn ( địa chủ, phú nông)
Nông dân: bất mãn với CS Cộng sản thời chiến
( Trưng thu mua lương thực thừa (1/1919)
Công nhân: Giảm hơn ½, thiêu thốn đói rét
- Các thế lực phản động (TS, Mensevich, XHCM, Bạch vệ) Kích động quần
chúng nổi dậy ( pháo đài Crongxtat (3/ 1921)
Nội bộ Đảng Bônsevich phân hóa về tư tưởng: Bukharin, Tơrôtxki
-> Yêu cầu đặt ra: Cần phải xây dựng, phát triển kt hiện đại đáp ứng nhu cầu
trong nước có thể tồn tại trước sự bao vây của CNTB và xây dựng được những
cơ sở vật chất cho CNXH.

Công cuộc xây dựng CNXH ( 1925 – 1941)


Nội dung: Công nghiệp hóa. Đại hội XVI(12/1925) thông qua đường lối công
nghiệp hóa: Mục tiêu hiện đại hóa và biến LX thành cường quốc công nghiệp.
Bắt đầy từ CN nặng, CN quốc phòng-> CN hóa với tốc độ nhanh
Đường lối: Đại hội X(3/1921) đảng Bônsevich đưa ra đường lối khôi phục KT,
điện khí hóa nước Nga và thông qua “Chính sách kinh tế mới” (NEP)
- Tập thể hóa nông nghiệp. Đại hội XV ( 12/1927) thông quan đường lối tập thể
hóa nông nghiệp
 Mục tiêu: Đưa sx nhỏ, lạc hậu-> sx lớn, hiện đại; đưa QHSX cá thể-> tập
thể. thủ tiêu thế lực địa chủ, phú nông
 Đưa nông dân sx XHCN với tốc độ nhanh, nhấn mạnh nguyên tắc tự
nguyện của ND
Biện pháp: 3 kế hoạch 5 năm với các chỉ tiêu có tính mệnh lệnh, hành chính

Thành tựu giai đoạn 1921 - 1925


Nông nghiệp: 1926 sản lượng lương thực vượt mức năm 1913
=> giải quyết được nạn đói
Công nghiệp: sản lượng đạt 73%, CN nặng đạt 80%, sản lượng điện gấp 2 lần
năm 1913, KT nhà nước chiếm 76,1%; KT TB, tư nhân chiếm 23,9%
Thương nghiệp: nội thương đạt 70% mức trước chiến tranh, KT nhà nước chiếm
87,9%, KT tư nhân chiếm 12,1%
b, Về chính trị, xã hội:
Trong thời gian này, diễn ra một sự kiện quan trọng đó là sự thành
lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ( LX).
* Yêu cầu thành lập:
- Nhu cầu đoàn kết chống lại các thế lực bên ngoài
- nhu cầu liên kết để phục hồi đất nước sau cuộc chiến kéo dài
- Ngăn chặn sự chia rẽ giữa các nước cộng hòa và giảm thiểu sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế.
=> Cuối tháng 12/1922, Lê-nin đã tuyên bố thành lập Liên bang Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô), lúc đầu gồm bốn nước: U-crai-na, Bê-lô-rút-xi-
a, Nga, Ngoại Cáp-ca-dơ.
2. Công cuộc công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa (1926-1929)
* Nguyên nhân tiến hành:
Theo Lenin: cơ sở vật chất duy nhất của CNXH chỉ có thể là nền đại công
nghiệp cơ khí có khả năng chế tạo nên cả nông nghiệp.
+Nước Nga là một nước nông nghiệp lạc hậu
+ Chưa có công nghiệp chủ chốt và công nghiệp nặng
=> Liên Xô không thể tiến hành xây dựng CNXH trên cơ sở kinh tế hiện tại, do
đó cần tiến hành công nghiệp hóa với trọng tâm là công nghiệp nặng.

- Đường lối tiến hành công nghiệp hóa XHCN:


+ Được thông qua Đại hội XIV của Đảng Bolsevik (từ 18 đến 31/12/1925)→
Đại hội Công nghiệp hóa
+ CNH chủ yếu tập trung vào công nghiệp nặng trong đó công nghiệp chế tạo
máy móc được coi là xương sống. Biến Liên Xô thành một nước có nền công
nghiệp độc lập, không phụ thuộc vào bên ngoài.
3. Công cuộc "Tập thể hóa nông nghiệp" ( 1928-1933)
- Đường lối tập thể hóa nông nghiệp được thông qua vào tháng 12/1928 tại Đại
hội lần thứ XV của Đảng - nhiệm vụ trọng tâm của Đảng tại nông thôn.

- Nội dung cơ bản: tiến hành tập thể hóa toàn bộ nền nông nghiệp, hợp nhất và
cải tạo kinh tế nông dân cá thể nhỏ thành tập thể lớn.
Giai đoạn 1925 - 1941
4. Liên Xô và các kế hoạch 5 năm
- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 - 1932): xây dựng nền kinh tế kỹ thuật
XHCN, xây dựng một nền công nghiệp hiện đại và biến Liên Xô trở thành một
nước công - nông nghiệp.

- Kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1933 - 1937): triệt tiêu hoàn toàn thành phần kinh tế
tư bản chủ nghĩa trong nền kinh tế Xô viết, hoàn thành cải tạo toàn bộ nền kinh
tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, đẩy mạnh cách mạng về mặt văn hóa, tư
tưởng, giáo dục nhân dân lao động thành những người tích cực và tự giác xây
dựng CNXH.
- Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1937 - 1943)
Thành tựu cơ bản
Thực hiện CN hóa và tập thể hóa nông nghiệp là phù hợp với điều kiện của Liên
Xô và mục tiêu XD CNXH ( vì đk, mục tiêu, hoàn cảnh đạt ngang hàng với các
nước phát triển để tồn tại trong bối cảnh bị các nước lớn cô lập hơn nữa là muốn
tiêu diệt CNXH đó là điều tất yếu) , Liên XÔ đã đạt được những thành tựu lớn :
- KT: trở thành 1 nước công nghiệp (1993), sản xuất CN tăng , tổng sản lượng
CN lớn hơn Anh, Pháp, Đức cộng lại, đứng đầu Châu Âu, thứ 2 sau Mỹ. CN
quốc phòng đứng thứ 3 sau Anh, Đức về SX máy bay chiến đấu
- Nông nghiệp: 93% tổng số nông hộ gia nhập các nông trang trại tập thể, hơn
90% đất đai sử dụng máy móc.
- Văn hóa – GD: Giải quyết nạn mù chữ, thực hiện phổ cập GD cấp 1( Nông
thông), cấp 2(thành phố), tri thức 10tr người( năm 1937)
- Xã hội: giai cấp bóc lột đã bị thủ tiêu, chỉ còn GC lao động: công nhân, nông
dân và tầng lớp tri thức XHCN.
Tiêu cực:
Vi phạm những nguyên tắc và tư tưởng xây dựng CNXH, coi thường nguyên tắc
tập chung dân chủ và pháp chế XHCN:
- Nhà nước nắm độc quyền kinh tế, hình thành chế độ bao cấp.
- Sai lầm nóng vội trong việc tập thể hóa nông nghiệp ( Cưỡng ép hoàn thành
chỉ tiêu)
- Thanh trừng, đàn áp tập thể những năm 30 (Kulak, dân tộc thiểu số, người
chống đối) Tệ sùng bái cá nhân , quan liêu độc đoán.
- Thỏa hiệp với CNPX, hy sinh quyền lợi của các dân tộc nhỏ để đạt được lợi
ích, tham vọng ( mật ước 1939 với Đức)

Câu 4. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 đến 1991:
các giai đoạn, thành tựu, hạn chế
Gồm có 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1945 đến đầu thập niên 70: Giai đoạn này là công cuộc xây dựng
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Giai đoạn cuối thập niên 70 – 1991: Giai đoạn Liên Xô và Đông ÂU rơi vào
khủng hoảng dễn đến sự sụp đổ CNXH.

Giai đoạn 1945 đến đầu thập niên 70:


Bối cảnh:
+ Uy tín và vị thế quốc tế gia tăng.
+ Là mục tiêu cạnh tranh, tiêu diệt của CNTB
+ Làm nghĩa vụ quốc tế, giúp các nước XHCN.
+ Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào ĐCS.
+ Hậu quả chiến tranh nặng nề.
Đường lối chung:
Khôi phục kinh tế với kế hoạch 5 năm lần thứ tư 1946 – 1950
Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, phát triển
công nghiệp nặng, hiện đại hóa nông nghiệp, tăng cường khoa học, kĩ thuật, phát
triển giáo dục.
Stalin: Tiếp tục xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp cực đoan lấy quy mô, tốc
độ làm mục đích.
Khorutsốp: Tiến hành 1 số cải cách nhỏ không thoát khỏi mô hình kinh tế kế
hoạch hóa.
Brêgiơnép: Đẩy mạnh cải cách nông nghiệp, xí nghiệp CN theo phương thức
hạch toán kinh tế.
Thành tựu:
Kinh tế:
Công nghiệp : tốc độ phát triển trung bình 9 – 10% / năm (1950-1965), sản
lượng chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới, là cường quốc CN thứ 2
thế giới.
Nông nghiệp: đảm bảo và đáp ứng được yêu cầu lương thực, thực phẩm trong
nước. Tốc độ tăng trung bình của sản lượng nông nghiệp đạt 16%/ năm (thập
niên 60)
Khoa học kĩ thuật, quân sự:
- Có nhiều phát minh, thành tựu KHKT:
+, 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử -> Mỹ không còn là cường quốc hạt
nhân duy nhất trên TG -> tạo ra sự thay đổi cán cân quyền lực.
+ 1957 là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (sputnik)
+ 1961 lần đầu tiên đưa con ngừoi bay vào vũ trụ.
Chính trị - xã hội:
-Tình hình chính trị ổn định
- Đời sống của nhân dân được đảm bảo và nâng cao. (An sinh xã hội tốt: GD, y
tế miễn phí, bảo hiểm đảm bảo)
+ 1974 Brezhnev và G.Ford ( Mĩ) kí ở SALT ở Vladivostok
Đối ngoại:
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, quân sự, giúp đỡ các nước Đông Âu, các nước
XHCN (thông qua khối SEV – 8/1/1949 và Vacsava – 14/5/1955 )
- Mở rộng, củng cố, thúc đẩy sự phát triển , tiến bộ của CNXH.
- Ủng hộ PT đấu tranh giải phóng dân tộc chống CNTD, phản đối sự xâm lược
của CNĐQ.
- Đoàn kết quốc tế với các đảng cộng sản, đảng dân chủ.
Hạn chế:
Đường lối: Xây dựng CNXH thể hiện sự nóng vội , chủ quan duy ý chí ( Đại hội
XXII – 1961)
Kinh tế: Hình thành hệ thống hành chính mệnh lệnh, quan liêu bao cấp.
Đối ngoại: Xuất hiện tư tưởng “nước lớn” trong quan hệ với các nước XHCN
Chính trị, xã hội: Xuất hiện tệ nạn “sùng bái cá nhân” thiếu dân chủ (các vụ
thanh trừng (1948 – 1951)
Giai đoạn Liên Xô từ những năm cuối 70 đến 1991:
Bối cảnh :
Quốc tế:
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, đặt ra vấn đề bức thiết cần giải quyết về
sự cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Cuộc cải cách và sự phát triển KT ở các nức TBCN
- Sự phát triển nhanh của cuộc CM KHKT (do CNTB tiến hành) -> sự xuất hiện
xu thế quốc tế hóa, nhất là về kinh tế -> đòi hỏi phải mở cửa hợp tác giữa các
quốc gia
Trong nước:
- Lãnh đạo không nhận thức được tác động của bối cảnh chung, chậm trễ thích
ứng với yêu cầu bức thiết của XH nhận ra
- Công cuộc xây dựng CNXH đã mắc những sai lầm, tích tụ lâu cản trở sự phát
triển KT-XH -> nền kinh tế giảm sút nhanh chóng, đời sống nhân dân khó khăn
- Xã hội: Mức sống của nhân dân giảm sút-> mất niềm tin vào chế độ, xuất hiện
các nhóm chống đối
- Cải cách hệ thống chính trị bị xáo trộn do nhiều lãnh đạo cao cấp lần lượt qua
đời
Giai đoạn nửa cuối thập niên 70- 1991
- Công khai hóa: Tự do ngôn luận, tự do báo chí, không can thiệp vào các nước
XHCN
- Cải tổ: Tái cấu trúc Liên Xô, đặc biệt là nền kinh tế
- Về chính trị
+ 6/1988 thành lập cơ quan quyền lực mới là ĐH đại biểu nhân dân ( bầu cử
theo khu vực...)
+10- 1990, Gorbachev phê chuẩn Đạo luật về các tổ chức xã hội hình thành chế
độ đa nguyên đạo luật về các hiệp hội được thông qua công nhận chế độ đa
đảng. 
- Về kinh tế:
 1985-1987: Chiến lược tăng tốc sự phát triển KT-XH
 1987-1991: Cải tổ sâu rộng thể chế KT, xây dựng KT thị trường có sự
điều tiết của nông nghiệp
+ Ban hành luật Hợp tác xã ban hành năm 1988
+ Tiến hành cải cách về vấn đề ruộng đất năm 1989
+ thực hiện tái cơ cấu nền sản xuất công nghiệp
+ thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường
Về đối ngoại :
Gorbachev thay đổi quan hệ với các nước phương Tây. 
+ Tháng 2- 1988, Gorbachev thông báo về việc rút các lực lượng quân sự của
Liên Xô ra khỏi Afghanistan. 
+ Đối với vấn đề nước Đức- vấn đề trọng tâm trong Chiến tranh lạnh ở châu Âu,
10- 1990, nước Đức tái thống nhất. 
+ Tháng 12- 1989, Gorbachev và Bush (cha) tại đảo Malta đã tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh.
+ Đối với các nước Đông Âu, năm 1988, cho phép các quốc gia khối Đông Âu
tự quyết các vấn đề bên trong, rút khỏi quân đội ra khỏi các nước thuộc Tổ chức
phòng thủ Warszawa. Trên thực tiễn, quyết định này của Gorbachev đã bắt đầu
chuỗi sụp đổ XHCN ở các nước Đông Âu.
Kết quả
- KT: Khủng hoảng ( 1990 thu thập quốc dân giảm 10%, nợ nước ngoài 68 tỉ
USD)
- XH: Bất ổn ( Bãi công, biểu tình liên tiếp nổ ra, mẫu thuẫn xã hội bùng phát ->
xung đột vũ trang, li khai)
- CTri: nội bộ ĐCS phân hóa, mẫu thuẫn về đường lối cải tổ cuộc chính biến ( 8/
1991) -> các nước cộng hòa li khai -> Sự sụp đổ của Liên Xô
Hạn chế:
Đường lối xây dựng CNXH thể hiện sự nóng vội, chủ quan duy ý trí
KT: hình thành hệ thống hành chính mệnh lệnh, quan liêu bao cấp
- Xuất hiện tư tưởng nước lớn trong quan hệ với các nước XHCN
Đánh giá
- Công cuộc cải tổ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và
đối ngoại. 
- Nhưng qua thời gian thực hiện, với sự trái ngược giữa tư duy cải tổ của
Gorbachev với thực tiễn đã làm cho tình hình Liên Xô chuyển biến theo chiều
hướng xấu
- Cuộc cải tổ làm cho tình hình Liên Xô khủng hoảng thêm trầm trọng và là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô.

Câu 5: Công cuộc cải cách của Gorbachev: nội dung và đánh giá
* Bối cảnh cuộc Cải tổ của Gorbachev:
Đầu những năm 80, Liên Xô lâm vào khủng hoảng kinh tế- xã hội trầm trọng.
Từ đó đặt ra yêu cầu cho các nhà lãnh đạo Liên Xô tiến hành cải tổ đưa đất nước
thoát khỏi khủng hoảng. 
Nội dung công cuộc cải cách của Gorbachev:
- Về kinh tế
nạn nghiện rượu mà dẫn đến tổng sản phẩm quốc dân rơi vào âm, nhà máy rượu
đóng cửa gây nên nạn nấu rượu lậu và thiệt hại cho nền kinh tế Liên Xô: ngân
sách quốc gia giảm sút, người dân vẫn nghiện rượu.
+ Thứ hai là Luật Hợp tác xã ban hành năm 1988: Bộ luật này quy định sản xuất
của tư nhân hay Nhà nước đều như nhau . Từ đó đã phá vỡ hình thức sở hữu tối
cao của Nhà nước, đẩy hình thức sở hữu tư nhân hoạt động mạnh (từ thời kì cầm
quyền của Lê- nin) làm cho quá trình “tư nhân hóa” diễn ra một cách vội vã, ồ
ạt, không được kiểm soát đã được bắt đầu từ đây.
+ Thứ ba là tiến hành cải cách về vấn đề ruộng đất năm 1989: Cải cách đã diễn
ra quá trình nông dân hoạt động kinh tế độc lập rút khỏi các nông trang.
+ Thứ tư là thực hiện tái cơ cấu nền sản xuất công nghiệp: Từ đó đã dẫn đến sự
thay đổi từ nền kinh tế tập trung có sự chỉ đạo, điều phối của nhà nước sang nền
kinh tế có sự thừa nhận của tư nhân, sự điều tiết của thị trường.
+ Thứ năm là thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường: Xuất phát từ mục tiêu “tăng tốc”, thực hiện qua quan niệm “kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước”, thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu,
thực hiện phi quốc hữu hóa, tư nhân hóa, thả nổi giá cả và tự do cạnh tranh. Tuy
nhiên thì nền kinh tế thị trường đã hạn chế sự can thiệp của Nhà nước cho nên
Nhà nước ra chỉ thị nhưng không được thi hành.
- Về chính trị
+ Thứ nhất là tiến hành dân chủ hóa đời sống chính trị: Cải cách này dẫn đến
một hệ quả là người dân giảm sút đi sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
nhà nước Xô viết
+ Thứ hai là cải cách hệ thống chính trị. 
++ Tháng 1- 1987, Gorbachev kêu gọi dân chủ hóa thay thế cho quy chế chỉ
định cán bộ như thời kỳ Brezhnev
++ Ngày 5-2- 1990, Hội nghị mở rộng của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Liên Xô đã thông qua nghị quyết về sự cần thiết phải thiết lập chức vụ
Tổng thống Liên Xô và sửa đổi điều 6 của Hiến pháp năm 1977. 
++ Ngày 15- 3- 1990, Gorbachev được bầu làm Tổng thống hành pháp đầu tiên
và duy nhất trong lịch sử Liên Xô. 
++ Ngày 9- 10- 1990, Gorbachev phê chuẩn Đạo luật về các tổ chức xã hội hình
thành chế độ đa nguyên đạo luật về các hiệp hội được thông qua công nhận chế
độ đa đảng. 
++ Ngày 17- 3- 1991, Liên Xô tổ chức trưng cầu dân ý về việc duy trì Liên bang
Xô Viết 76% đồng ý và đã loại bỏ mô hình chính trị Xô viết. 
- Về đối ngoại
+ Gorbachev thay đổi quan hệ với các nước phương Tây. 
++ Tháng 2- 1988, Gorbachev thông báo về việc rút các lực lượng quân sự của
Liên Xô ra khỏi Afghanistan. 
++ Đối với vấn đề nước Đức- vấn đề trọng tâm trong Chiến tranh lạnh ở châu
Âu, ngày 3-10- 1990, nước Đức tái thống nhất. 
++ Tháng 12- 1989, Gorbachev và Bush (cha) tại đảo Malta đã tuyên bố chấm
dứt Chiến tranh lạnh.
+ Đối với các nước Đông Âu, năm 1988, cho phép các quốc gia khối Đông Âu
tự quyết các vấn đề bên trong, rút khỏi quân đội ra khỏi các nước thuộc Tổ chức
phòng thủ Warszawa. Trên thực tiễn, quyết định này của Gorbachev đã bắt đầu
chuỗi sụp đổ XHCN ở các nước Đông Âu.
Đánh giá
- Công cuộc cải tổ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và
đối ngoại. Mắc nhiều sai lầm
- Nhưng qua thời gian thực hiện, với sự trái ngược giữa tư duy cải tổ của
Gorbachev với thực tiễn đã làm cho tình hình Liên Xô chuyển biến theo chiều
hướng xấu: Nóng vội chủ quan thiếu nhất quán trong việc đưa ra và thực hiện
đường lối cải tổ
- Từ bỏ nguyên tắc của CNXH: Thực hiện đa nguyên chính trị, xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của ĐCS Liên Xô...
- Cuộc cải tổ làm cho tình hình Liên Xô khủng hoảng thêm trầm trọng và là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô.
Nguyên nhân sụp đổ
- Chủ quan:
+ Sâu xa: Sai lầm trong nhận thức về CN Mác- Lênin và CNXH -> Sai lầm
trong thiết kế và xây dựng mô hình XHCN ( đi ngược với quy luật khách qua,
không phù hợp với đk thực tiễn)
+ Trực tiếp : sai lầm, của công cuộc cải tổ, xóa bỏ nguyên tắc của CNXH
- Khách quan : Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước

Câu 6: Quá hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu từ
sau năm 1945 đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
Điều kiện:
Là những nước TB có trình độ phát triển trung bình hoặc yếu, phần lớn phụ
thuộc vào Phương Tây.
Cuộc đấu tranh chống TS diễn ra mạnh mẽ (1929-1933) -> các ĐCS ra đời.
Trong chiến tranh, phong trào đấu tranh chống phát xít diễn ra mạnh mẽ, nòng
cốt là PT công nhân do ĐCS lãnh đạo.
Chiến thắng CN phát xít của phe đồng minh ( vai trò của Liên Xô ở Đông Âu)
Quá trình thành lập:
1944, Balan, Rumani, Anbani.
1945, Tiệp Khắc, Hunggari, Nam Tư.
1946, Bungari
1949, Đông Đức
Đường lối:
Tập thể hóa nông nghiệp
Công nghiệp hóa: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Thành tựu:
* Kinh tế: Từ những nước nông nghiệp nghèo nàn trở thành những nước công
nghiệp (Hunggari, Tiệp Khắc, CHDC Đức, hoặc nước công – nông nghiệp
( Anbani, Nam Tư, Bungari, Rumani)
* Chính trị - xã hội: đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao,
góp phần tạo nên sự ổn định CT-XH.
Hạn chế:
-Xây dựng CNXH rập khuôn theo mô hình Liên Xô:
+ Xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa cao độ.
+ Hình thành mô hình tập trung quan liêu, bao cấp.
- Vi phạm dân chủ, công bằng xã hội và pháp chế XHCN.
Câu 7. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu
Nguyên nhân khách quan:
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973, đặt ra vấn đề bức thiết cần giải quyết về sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Sự phát triển nhanh của cuộc CM Khoa học kĩ thuật (do TBCN tiến hành ) ->
sự xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, nhất là về kinh tế -> đòi hỏi phải mở cửa, hợp
tác giữa các quốc gia.
Nguyên nhân chủ quan:
- Lãnh đạo không nhận thức được tác động của bối cảnh chung , chậm trễ thích
ứng với yêu cầu bức thiết của XH đặt ra.
- Công cuộc xây dựng CNXH đã mắc những sai lầm, tích tụ lâu cản trở sự phát
triển KT – XH => nền kinh tế giảm sút nhanh chóng, đời sống nhân dân khó
khăn..
Câu 7:
Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và các nước
Đông Âu đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng cũng ngày càng bộc lộ những
thiếu sót, sai lầm. Đó chính là nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN Liên Xô và
các nước Đông Âu:
+ Thứ nhất là xây dựng mô hình CNXH có nhiều khuyết tật, thiếu sót
++ Mô hình ngày càng bộc lộ sự thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển
khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí,
++ Thực hiện cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường làm
cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động và mềm dẻo trong phát triển. 
++ Những khuyết tật, thiếu sót được duy trì quá lâu càng làm cho các nước
XHCN xa rời những tiến bộ, văn minh của thế giới. 

+ Thứ hai là không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội. 
++ Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ nó đặt ra yêu cầu phải cải
cách về kinh tế, xã hội, chính trị để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của
cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại.
++ Tuy nhiên Liên Xô và các nước Đông Âu đã không tiến hành cải cách kịp
thời mà đến khi khủng hoảng mới bắt đầu cải cách.

+ Thứ ba là sai lầm trong tiến hành cải tổ - cải cách : nhằm khắc phục
những hạn chế, sai lầm các lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô và các nước
Đông Âu lại liên tiếp phạm thêm sai lầm nghiêm trọng nhiều mặt. Chính phủ
nhà nước Liên Xô đã xóa bỏ hoàn toàn cái cũ thay vào đó là cải cách một loạt
cái mới trên tất cả phương diện. Ngoài ra sự cải cách đã làm thay đổi cốt lõi của
một nước xã hội chủ nghĩa trên phương diện kinh tế (xây dựng kinh tế của thị
trường theo sự chi phối của thị trường) và chính trị (đa nguyên, đa đảng) làm
cho khủng hoảng càng thêm trầm trọng rối loạn tới mức không còn kiểm soát
được tình hình, đưa tới sự sụp đổ của mô hình XHCN ở các nước này.

+ Thứ tư là sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước
cũng tác động không nhỏ làm cho tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu càng
thêm rối loạn. 
++ Âm mưu của CNĐQ nhiều lần tìm mọi cách muốn xóa bỏ CNXH ở Liên Xô
và các nước Đông Âu bằng quân sự: can thiệp hoặc tấn công vào nước Nga sau
cách mạng tháng Mười, tiến công nhằm hòng tiêu diệt Liên Xô trong chiến tranh
thế giới thứ 2,…
++ CNĐQ thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” hay “cách mạng nhung” để
xóa bỏ Liên Xô và các nước Đông Âu 
Sự tan rã của mô hình XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong
những năm 1989 – 19991 đã gây nên những tổn thất vô cùng nặng nề. Đó là một
tổn thất lớn trong lịch sử phong trào cộng sản – công nhân quốc tế. Qua việc tìm
hiểu nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN Liên Xô và các nước Đông Âu góp
phần bác bỏ quan điểm “sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa xã hội”.
Câu8. Nước Nga từ 1992: các giai đoạn phát triển, khác biệt giữa hai giai
đoạn thập niên cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI
Gồm 2 gđ: Giai đoạn1: 1992 – 1999: Khủng hoảng toàn diện về KT, Ctri, XH ->
Sức mạnh quốc gia suy yếu, vị thế quốc tế suy giảm
Gđ 2: từ 2000 - 2023 : KT phục hồi, tăng trưởng, Xh ổn định -> Sức mạnh quốc
gia tăng cường, uy tín, địa vị quốc tế gia tăng
Giai đoạn 1: Giai đoạn 1992 – 1999:
Kinh tế: Cải cách KT thị trường: tăng trưởng âm, lạm phát, thâm hụt ngân sách
-> Vị thế KT sụt giảm nghiêm trọng
Bối cảnh
Ctri : XD nhà nước TBCN bất ổn định-> niềm tin lung lay
Đối ngoại: Sưc mạnh quốc gia suy yếu -> Uy tín, ảnh hưởng quốc tế giảm
Kinh tế:
+ Thu nhập quốc dân giảm xuống 2,5 lần 
+ Sản xuất công nghiệp giảm 2,5 lần 
+ Sản xuất nông nghiệp giảm 3,5 lần
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ XI không được hoàn thành.
Chính trị - xã hội:
+ Từ đầu những năm 70 đề xuất quan điểm xét lại chủ nghĩa xã hội trong nước.
+ Từ sau những năm 60 giới văn nghệ sĩ và tri thức xuất hiện lực lượng đối lập,
có chính kiến khác. 
Nguyên nhân
- Cú sốc vì sự sụp đổ của LX
- Chưa XD được đg lối phát triển KT-XH có tính chiến lược và lựa chọn biện
pháp phù hợp
- Quá kì vọng vào viện trợ và phụ thuộc các nước P.Tây trong cuộc cải cách
Tiêu biểu là tạp chí “Thế giới mới” trong những năm 1969-1970
Chính sách cải cách :
Về kinh tế:
- Yeltsin đã nhận thức rõ về tình hình kinh tế LB Nga do hậu quả cải tổ sai lầm
của Govbachov, từ đó ông đã thực hiện một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế.
Nội dung của chính sách “liệu pháp sốc”:
+ “liệu pháp sốc” tháng 7 năm 1991 đã ban hành Luật tư nhân hóa cụ thể hóa
những vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sở hữu, phương pháp bán những xí
nghiệp quốc doanh,…. 
Giai đoạn 1994 - 1998 do sự thiếu hụt ngân sách nên đã thực hiện tư nhân hóa
bằng tiền mặt.
Cùng với đó chính phủ đã thực hiện một số biện pháp khác như: 
+ Chính sách tự do hóa giá cả, tự do buôn bán. 
+ Về nội thương hệ thống thu mua, buôn bán của nhà nước hầu hết bị xóa bỏ,
khuyến khích sự phát triển buôn bán của tư nhân. 
+ Ngoại thương, chủ trương mở cửa, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư bên ngoài
vào,… 
Tác động của cuộc cải cách:
+ những chính sách trên đã dẫn tới giá cả ngày càng leo thang không có sự điều
tiết của nhà nước dẫn tới một nền lạm phát quá mức.
+ - Cùng với lạm phát dẫn tới GDP Liên Bang Nga cũng trượt dài trong suy
thoái: 
+ Từ năm 1991 đến 1996 GDP tăng trưởng âm chưa từng thấy
+ Sang đến năm 1997 có sự khởi sắc lần đầu tiên GDP tăng trưởng dương. 
+ Đến năm 1998, GDP lại quay về mức tăng trưởng âm là -5.3% do khủng
hoảng tài chính, tiền tệ với sự phát giá của đồng Rúp. 
+ 1999 GDP mới khồi phục với GDP dương 6.4%. 
* Những yếu tố dẫn đến tình trạng kinh tế của LB Nga ngày càng khủng hoảng,
và công cuộc cải cách của tổng thống Yelstin lại thất bại. 
- Đầu tiên phải kể đến là thiếu đường lối, chương trình cải cách một cách toàn
diện, đúng đắn.
- Thứ hai, do ảnh hưởng bởi tình hình chính trị, xã hội, lúc bấy giờ LB Nga có
sự tranh chấp đối đầu giữa các phe nhóm mà nổi cộm nhất là phe của tổng thống
với phe của Chủ tịch Xô viết tối cao. 
- Cuối cùng đó là do vấn đề không thống nhất quyền lực giữa trung ương và địa
phương làm cho việc thực hiện chính sách cải cách kinh tế không được áp dụng
rộng rãi. 
Về chính trị:
- Ngày 8/12, lãnh đạo ba nước cộng hòa Nga, Belarus, Ukraina đã tuyên bố
thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Cộng hòa Liên Bang Nga chính thức ra đời thay thế cho
Liên Xô. 
- Ngày 25 tháng 12 năm 1993 Hiến pháp liên bang Nga chính thức có hiệu lực.
Tình hình xã hội
- Xã hội Liên Bang Nga trong những năm đầu lâm vào tình trạng bất ổn,
khủng hoảng kinh tế trong những năm 1990 kéo theo khủng hoảng xã hội. 
- Đời sống nhân dân cơ cực, nhiều vấn đề xã hội xảy ra: xung đột sắc tộc, tệ nạn
xã hội,… Ngoài ra còn có các vấn đề xã hội khác.
Vấn đề "Chảy máu chất xám" cũng nổi lên trong giai đoạn này, nhiều nhà
khoa học trẻ, nhiều tiềm năng đã rời ra quê hương của mình sang bên nước
ngoài học tập và nghiên cứu. 
Ngoại giao
- Từ 1991 - 1993 kết thân với Mỹ và phương Tây tranh thủ sự hậu thuẫn ủng hộ
để phục hưng nước Nga (Đi theo phương tây vô điều kiện) nhưng không đạt
được kết quả.
- Từ cuối 1993 bắt đầu điều chỉnh theo hướng cân bằng Âu – Á, quan hệ với các
nước SNG là “Ưu Tiên Số Một” để thiết lập một “Vành Đai Thân Thiện” dọc
biên giới Nga.
Giai đoạn 2: Từ 2000 – nay: Giai đoạn phục hồi và phát triển, chính trị ổn định
xen  lẫn khủng hoảng nhẹ, suy thoái.
Bối cảnh:
Thời kì tổng thống Yelsin, nước Nga khủng hoảng toàn diện về mọi mặt.
Chính sách cải cách của tổng thống Putin:
+ đã xây dựng một chiến lược kinh tế dài hạn, tiếp tục cải cách thị trường gắn
liền với sự tăng cường điều tiết của nhà nước.
+ Chính phủ tập trung vào một số biện pháp như kích thích đầu tư, thực hiện
công nghiệp hóa tích cực, điều chỉnh chính sách tài chính
+ LB Nga tập trung vào cải cách những linh vực để tăng cường sự điều tiết của
nhà nước như: Cải cách thuế, ngân sách, ổn định tiền tệ,…Cùng với đó là sự ra
đời của các dự luật mới: Luật thuế, luật đất đai,… khắc phục tình trạng vô chính
phủ. 
Thành tựu:
+ Giai đoạn 2000-2008: mức độ tăng trưởng GDP hàng năm của Nga có sự hồi
phục và phát triển
+ GDP đã tăng với nhịp độ hàng năm là 6,2%, lạm phát được kiềm chế.
+ 2007, tổng giá trị dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đạt 246 tỷ USD. Với thành
tựu này Nga đã vươn lên đứng thứ tư thế giới sau Mỹ, Trung Quốc và Nhật
Bản. 
Nông nghiệp: Từ một nước nhập khẩu đến 2008, LB Nga trở thành nguồn cung
cấp ổn định cho thị trường thế giới. LB Nga đứng thứ ba về xuất khẩu lúa mì,
sau Mỹ và Cannađa. 
Công nghiệp: Tỉ trong của LB Nga cũng đang trên đà tăng mạnh, năm 2003 đã
tăng lên 4,9%. 
+ Các lĩnh vực phát triển công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai khoáng, hóa
chất
Chính trị - xã hội:
- Hiến pháp 1993, Liên bang Nga là một nước Cộng hòa liên bang với tổng
thống được bầu trực tiếp cho nhiệm kỳ 4 năm.
- Tổng thống có quyền chỉ định các chức vụ chính quyền cao nhất, bao gồm thủ
tướng
- , TT Putin đã tiến hành công cuộc cải cách hành chính nhằm tạo lập mối quan
hệ thống nhất giữa chính quyền liên bang và các chủ thể liên bang nhằm khắc
phục tình trạng chi rẽ giữa trung ương và địa phương và sự bất tuân lệnh của các
chính quyền địa phương
Đối ngoại:
Nhiệm kì 2000 - 2004
- Xác định lợi ích quốc gia: “Đó là tổng hòa các lợi ích của cá nhân, của xã hội
và của Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, đối nội, đối ngoại, xã hội, thông tin,
quân sự, biên giới, môi trường và trong các lĩnh vực khác”.
- Cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia: trong 3 yếu tố: nền kinh tế phát triển bền
vững, nền chính trị ổn định và môi trường quốc tế hòa bình, nền kinh tế là mấu
chốt nhất
- Mục tiêu chính sách đối ngoại: xây dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội, đề cao vai trò LHQ (HĐBA)và LPQT, giữ vững ổn định
khu vực và toàn cầu, chống tội phạm và khủng bố xuyên quốc gia.
- ngày 12/7/2002, Tổng thống Putin đã nêu rõ những ưu tiên trong chính sách
đối ngoại
+ một là, đấu tranh ngăn chặn các nguy cơ khủng bố, tham gia liên minh quốc tế
chống khủng bố.
+ hai là, củng cố và đẩy mạnh quan hệ đối tác tin cậy Nga-Mỹ
+  ba là, tăng cường hội nhập với EU và bốn là, thúc đẩy hội nhập kinh tế trong
khuôn khổ SNG.
Nhiệm kì 2004 – 2008”
+ Vấn đề dân chủ nhân quyền trong nước và “cách mạng màu” ở SNG
+ Vấn đề mở rộng NATO: củng cố SNG, sử dụng dầu khí để gây sức ép với
Ucraina
Liên Bang Nga thời kỳ Medvedev (2008 - 2012):
Bối cảnh :
Quốc tế:
+ khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động gây ra một cuộc khủng hoảng ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia trong đó có LB Nga.
Trong nước:
+ đồng rúp mất giá 40%; ngân sách LBN thiếu hụt 2.978,4 tỉ rúp
+ lạm phát 13% GDP, Ngoại thương giảm 1% GDP
+ nạn thất nghiệp, tỉ lệ thất nghiệp tăng mạnh
*Những biện pháp, chính sách đối phó với khủng hoảng:
- Thứ nhất, tăng cường thực hiện các chính sách bảo đảm xã hội cho quần
chúng; cung cấp dịch vụ y tế chất lượng, tăng cường chế độ bảo hiểm xã hội;
thực hiện rộng rãi các biện pháp tạo cơ hội việc làm, đào tạo nguồn nhân lực,..
- Thứ hai, đảm bảo và phát huy tiềm lực các ngành công nghiệp và công nghệ t
rong tương lai bằng các bơm vốn trực tiếp cho các công ty, bảo lãnh cho các
doanh nghiệp sản xuất quan trọng.
- Thứ ba, kích thích nhu cầu về sản xuất hàng hóa trong nước
- Thứ tư, kích thích tái cơ cấu và hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng đổi mới kĩ
thuật doanh nghiệp.
- Thứ năm, tiếp tục phát triển các thể chế thị trường trọng yếu, xóa bỏ trở ngại
kinh doanh.
- Thứ sáu, xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh, một thị trường tín dụng ổn
định.
- Thứ bảy, bảo đảm tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô, duy trì sự ổn định của
đồng ruble,…
* Một số thành tựu :
+ Năm 2007, Nga gia nhập nhóm 7 nền kinh tế lớn nhất thế giới, vượt qua Italia
và Pháp và năm 2010 đã vươn lên vị trí thứ 6. 
+ Nợ công của Nga ở mức tối thiểu 36,8 tỉ USD (dưới 3% GDP) và đây là chỉ số
thấp nhất thế giới
+ Ngày 22/8/2012, Nga đã trở thành thành viên thứ 156 của tổ chức WTO, mở
ra một môi trường hoạt động kinh doanh mới với thị trường đầy tiềm năng
Tình hình chính trị: 
+ Nga sẽ tiếp tục duy trì chế độ cộng hòa tổng thống để bảo vệ một nhà nước
Liên bang thống nhất. 
+ chính quyền Tổng thống D. Medvedev là phát triển một xã hội tự do và dân
chủ tại Liên bang Nga. Nước Nga đang tiến hành một số cải cách chính trị sâu
rộng, đơn giản hóa. 
Đối ngoại:
Học thuyết đối ngoại LB Nga năm 2008 đã xác định 8 mục tiêu cơ bản:
+ Bảo đảm an ninh, giữ gìn và củng cố chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cũng như vị
thế và uy tín vững chắc của LB Nga trên thế giới
+ nâng cao đời sống nhân dân, hòa hợp xã hội, củng cố nhà nước pháp quyền và
các thể chế dân chủ
+ Thúc đẩy các quá trình nhằm xây dựng trật tự thế giới bình đẳng và dân chủ
dựa trên nguyên tắc tập thể trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế và tuyệt đối
tuân thủ luật pháp quốc tế
+ Xây dựng quan hệ láng giềng thân thiện, ngăn chặn và triệt tiêu các nguồn gốc
gây căng thẳng và xung đột tại những vùng tiếp giáp với Nga và các khu vực
khác trên thế giới.
+ Hợp tác với các nước và các tổ chức đa phương trên cơ sở đồng quan điểm và
song trùng lợi ích
+ Bảo vệ quyền và những lợi ích hơp pháp của công dân Nga và người Nga sống
ở nước ngoài.
+ Xây dựng hình ảnh một nước Nga dân chủ, có nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội và chính sách đối ngoại độc lập trong cách nhìn của cộng đồng
quốc tế.
+ Hỗ trợ và truyền bá tiếng Nga và văn hóa đa dân tộc của Nga nhằm góp phần
làm phong phú, đa dạng nền văn hóa và văn minh của thế giới hiện đại và sự
phát triển quan hệ bang giao giữa các nền văn minh.
Liên Bang Nga thời kỳ Putin 2 (2012-2020)
Kinh tế
- Tình hình nước Nga có sự thuận lợi khi Nga đã thực sự trở lại vị thế cường
quốc, vượt qua được cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu.
- Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt kinh tế của Mỹ và EU sau khi Crimea sáp nhập
vào Nga, gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế Nga. 
- Sự lao dốc của giá dầu thô thế giới bắt đầu từ tháng 6/2014, cộng với biện pháp
trừng phạt kinh tế của phương Tây, đã giáng một đòn nặng nề vào kinh tế Nga:
+ Năm 2015, GDP giảm 3,7% so với 2014, lạm phát ở mức 12,05%.
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã Nga không thể tránh khỏi sự
sụt giảm kinh tế
Tình hình chính trị - xã hội:
- Năm 2012, TT. Putin trở lại lãnh đạo Liên bang Nga
- Tình hình chính trị-xã hội của Nga ổn định, chất lượng cuộc sống người dân
được cải thiện.
- năm 1993, Putin đã đưa ra bản Hiến pháp sửa đổi năm 2020
- Việc sửa đổi hiến pháp giúp cho nước Nga hoàn toàn giành lại chủ quyền, tiếp
tục phát triển giàu mạnh. 
Đối ngoại: 
- Bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều diễn biến mới, TT. Putin
tiếp tục chú trọng việc tăng cường mở rộng quan hệ với các nước
B, Sự khác biệt giữa hai giai đoạn thập niên cuối thế kỉ XX và đầu TK XXI

Câu 8: Bối cảnh ra đời của SNC. Sự ra đời SNC có tác động gì đối nước các
nước SNG và thế giới lúc bấy giờ.
Bối cảnh:
Cộng đồng các quốc gia độc lập ra đời trong hoàn cảnh sau khi Liên Xô tan rã,
15 nước cộng hoà thuộc Liên Xô đã tuyên bố độc lập, tuy nhiên các nước có yêu
cầu phối hợp hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá... đã dẫn
đến thành lập tổ chức này.
Nhiệm vụ của Cộng đồng: bảo đảm an ninh tập thể, tăng cường hợp tác kinh tế,
quân sự, xã hội và pháp luật, ngăn ngừa và quản lí xung đột.
Mục tiêu của Cộng đồng: tuân thủ nghiêm ngặt các cam kết quốc tế đã được
thông qua; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; bảo đảm toàn vẹn
lãnh thổ và không xâm phạm biên giới; tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực
quốc tế về quyền con người và các quyền tự do cơ bản bao gồm quyền của các
dân tộc thiểu số; phản ánh một cách khách quan đời sống chính trị - xã hội trên
các phương tiện thông tin đại chúng của các quốc gia thành viên, không được
phổ biến những thông tin có thể gây ra sự thù hận giữa các dân tộc; ngăn chặn
hoạt động của các đảng phái và các nhóm chính trị tuyên truyền tư tưởng phát
xít, phân biệt chủng tộc và gây thù hận dân tộc.
1. Sự ra đời SNG và việc thông qua Hiến chương SNG cùng các nguyên tắc
hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ của Cộng đồng đã giúp tránh được những hậu
quả có thể xảy ra bởi sự đổ vỡ của Liên Xô. Liên Xô.
2. SNG góp phần duy trì an ninh các nước thành viên. Sự giải thể của Liên Xô,
can thiệp của các thế lực phương Tây vào khu vực đã làm gia tăng các mối đe
doạ an ninh truyền thống và phi truyền thống trên nhiều lĩnh vực trong các nước
thành viên của Liên bang Xô viết trước đây.
3. Điều chỉnh cơ chế hợp tác kinh tế - thương mại trong khuôn khổ SNG.

II. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội, đối ngoại của SNC sau 1991.
* Nêu lên tình hình kinh tế
- Sau sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, các nước Cộng hòa
trước đây đã hoàn toàn độc lập và bắt đầu cuộc cải cách kinh tế. Cũng giống như
Liên Bang Nga các nước SNG cùng hướng đến nền kinh tế thị trường.
- Các cố vấn phương Tây đã giúp đỡ các nước SNG vì lợi ích của chính họ.
- Những cải cách kinh tế ở các nước SNG với những nội dung :
+ Thả nổi tự do giá cả mà không chú ý đến hậu quả của nó
+ Thay đổi hình thức sở hữu, chuyển giao vội vã tài sản của quốc gia sang
những doanh nghiệp tư nhân, cổ phần và hỗn hợp …
+ Thay đổi trên quy mô lớn nền công nghiệp quốc phòng.
+ Phá bỏ hệ thống kinh tế có kế hoạch trước đây và hình thức nhà nước quản lý
nền kinh tế để cho các doanh nghiệp phải tự đối đầu với những điều kiện còn
mới mẻ của nền kinh tế thị trường.
- Với sự đổ vỡ các mối quan hệ kinh tế giữa các xí nghiệp, việc phá vỡ hợp tác
của các nước cộng hòa trước đây, sự thay đổi tiền tệ, vấn đề thanh toán hàng hóa
… là những nguyên nhân chính làm sụt giảm sản xuất công nghiệp
- Việc khuyến khích thương mại tự do đã tăng nhanh số lượng người môi giới,
đầu cơ tích trữ và tăng số người phạm tội. Hậu quả của việc áp dụng những hình
thức cải cách kinh tế công phù hợp này trong các nước SNG trong những năm
đầu là rất tồi tệ.
- Thị trường tiêu dùng tràn ngập hàng hóa với các giá cắt cổ đã đánh bật các
mặt hàng sản xuất trong nước.
- Công cuộc cải cách đã gây ra tình trạng lạm phát chưa từng thấy, giá cả tăng
nhanh hơn mức lương và các khoản thu nhập khác.
* Chính trị - xã hội
Nét đặc trưng của tình hình chính trị ở các nước SNG từ sau khi Liên Xô sụp đổ
là:
- Sự xung đột sắc tộc diễn ra ở nhiều nước cộng hòa Adecbaigian và Acmênia,
Grudia và Apkhadin, Ucraina và Crưm.
- Các đảng phái chính trị, các lực lượng chính trị “mọc lên như nấm” Cho đến
nay, tính chung trong các nước cộng hòa của Liên Xô cũ có gần 1000 tổ chức
đảng phái chính trị khác nhau. Đây là sản phẩm tất yếu của chính sách “đa
nguyên đa đảng” và “dân chủ hóa” được Goocbachốp khởi xướng từ những năm
“cải tổ”
- Vấn đề xã hội cực kì nan giải. Do sự giảm sút của sản xuất, dẫn tới đời sống
của nhân dân hết sức khó khăn, đặc biệt là những người về hưu, những gia đình
đông con và những gia đình công nhân viên chức sống bàn đồng lương của nhà
nước (y tế, giáo dục, khoa học, Văn hóa Nghệ thuật) và 2/3 trong số đó mức
lương thấp hơn mức sống.
- Sự chênh lệch về tiền lương cũng tăng lên
- Một vấn đề nhức nói khác là tình trạng thất nghiệp tăng nhanh trong các nước
SNG.
- Trong những năm cải cách, số người có công ăn việc làm giảm nhiều, nhất là
trong ngành công
- Một trong những vấn đề tất yếu là việc làm cho thanh niên.
- Tình trạng kinh tế của các nước SNG và phát triển và triển vọng phát triển kinh
tế của nó, với quá trình bị phá sản mạnh, khẳng định tình trạng thất nghiệp ở
SNG sẽ còn tăng nhanh.
- Sau một thời kì bị động, lúng túng và phải lùi bước, các Đảng Cộng Sản và
“cánh tả: bắt đầu trụ lại, xác định lại đường lối, chính sách và phương thức hoạt
động cho phù hợp với điều kiện mới để tập trung lực lượng, để tiến hành đấu
tranh bảo vệ quyền lợi của người lao động

* Đối ngoại của SNC sau 1991


- Cũng giống như Liên bang Nga, sau khi độc lập các nước SNG đều có xu
hướng “hướng ngoại”. Các nước đang ở phần châu
- Ngay sau khi Liên Xô tan rã, các bộ trưởng ngoại giao và tài chính EC đã hứa
hẹn viện trợ đợt đấu 250 triệu USD cho các nước SNG.
- Một một hội nghị quốc tế do Mỹ đề xuống được triệu tập vào tháng 1 - 1992 để
thúc đẩy kế hoạch viện trợ cho các nước thuộc Liên bang cũ. Các nước SNG đã
mơ tưởng đến một phương tây giàu có phồn Vinh “Thiên đường” của tự do.
- Còn các nước thuộc phần Châu Á của Liên Xô cũ cũng muốn “hướng ngoại”,
tìm kiến sự hợp tác giữa các nước láng giềng Hồi Giáo ngoài liêm bang cũ

- Tuy nhiên, quan hệ giữa các nước SNG và Nga có nhiều vấn đề phức tạp, nhất
là vấn đề phân chia tài sản, vũ khí, vấn đề nợ nần.
- Sự thay đổi định hướng đối ngoại của các nước SNG không có nghĩa là rằng
các nước này coi nhẹ hoặc phủ định mối quan hệ với các nước Phương Tây, Mĩ
và các nước Hồi giáo mà đó chỉ là sự điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh thực tế.

Câu 10. Những giai đoạn phát triển của các nước tư bản từ 1918 đến nay

- Giai đoạn 1 (1918-1929): các nước tư bản chủ yếu sau cuộc khủng hoảng
(1918-1923) và từng bước ổn định về kinh tế, chính trị (1924-1929).
- Giai đoạn 2 (1929-1939): sau cuộc khủng hoảng 1929-1933 các nước tìm cách
thoát khỏi khủng hoảng và dẫn tới chiến tranh thế giới.
1. CNTB trong những năm 1918-1929:
* Các nước tư bản giai đoạn 1918-1923:
- Sau CTTG thứ nhất, trừ Mĩ và Nhật các nước TBCN Châu Âu bị suy yếu
nghiêm trọng.
+ Chiến trường chính của cuộc chiến tranh diễn ra ở châu Âu vì thế khiến châu
Âu bị tàn phá, bị tụt hậu và mất đi vai trò tiên phong trong lịch sử phát triển của
chủ nghĩa tư bản, các cường quốc châu Âu đều bị suy yếu. Anh, Pháp tuy thắng
trận nhưng nền kinh tế bị kiệt quệ trở thành con nợ của Mĩ. Italia lâm vào khủng
hoảng. 3 đế quốc rộng lớn ở châu Âu là: Nga, Đức, Áo-Hung lần lượt sụp đổ.
Riêng Đức, Áo-Hung là những nước đế quốc bại trận, nên hoà ước Vecxai mang
lại hậu quả nghiêm trọng. Đức mất hết thuộc địa, bị cắt đất, bồi thường chi phí
hết sức nặng nề.
Cũng chính trong giai đoạn này một cao trào cách mạng rộng lớn bùng nổ không
chỉ ở các nước tư bản mà tại các nước thuộc địa trong suốt những năm 1918-
1923
+ Các cường quốc ngoài châu Âu như: Mĩ, Nhật không bị tàn phá bởi chiến
tranh mà còn giàu thêm nhờ buôn bán vũ khí đã vươn lên nhanh chóng, vượt qua
nhiều nước tư bản ở châu Âu. Mĩ trở thành trung tâm tài chính quốc tế và trở
thành chủ nợ của nhiều nước tư bản.
Châu Âu bị lâm vào tình thế bất lợi trước so sánh tương quan lực lượng mới.
Giai đoạn này các nc tư bản tìm cách nhanh chóng thanh toán chiến tranh và tổ
chức lại trật tự thế giới để phù hợp với tương quan lực lượng mới với Hệ thống
Vecxai –Oasinhton những vẫn không thoả mãn tham vọng của các bên. Khủng
hoảng kinh tế, chính trị, xã hội khiến CNTB và thế giới nói chung lâm vào tình
trạng bất ổn.
* Các nước tư bản giai đoạn 1924-1929:
- Kinh tế:
+ Từ năm 1924, các nước tư bản tập trung phát triển kinh tế, cuộc khủng hoảng
kinh tế dần đc khắc phục, hầu hết các nước tư bản bước vào giai đoạn phát triển
phồn vinh kinh tế. Nền sản xuất công nghiệp phát triển nhanh chóng đặc biệt
công nghiệp chế tạo ô tô mà Mĩ là nc đi đầu, các ngành khai thác nguyên nhiên
liệu vượt xa so với trc chiến tranh, nhiều công ti tư bản độc quyền xuất hiện…
công nghiệp phát triển kéo theo sự ổn định về tài chính và phồn vinh về ngoại
thương. Đến năm 1929, tổng sản lượng công nghiệp nói chung tăng 26%.
+ Sự phát triển kinh tế cũng không đều giữa các ngành, các nước.
- Chính trị:
+ Chính sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy sự ổn định của chế độ tư bản thống trị.
Các đảng và tổ chức chính trị tư sản đc phục hồi. Giai cấp tư sản cầm quyền ở
các nc tư bản bằng biện pháp chia rẽ, mua chuộc chính trị, thông qua các đảng
xã hội dân chủ đã đẩy lùi các cao trào cách mạng, ổn định đc sự thống trị của
mình.
+ Tình hình chính trị ổn định, đời sống của người dân đc nâng cao. Các mặt
hàng tiêu dùng như: xe hơi, tủ lạnh, radio tràn ngập thị trường với giá ngày một
thấp.
2. CNTB trong những năm 1929-1939:
* Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933:
- Ngày 24/10/1929 cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra ở Mĩ giá cổ phiếu
sụt giảm đến 80%, đây là cuộc khủng hoảng thừa do sản xuất ồ ạt trong những
năm phát triển kinh tế 1924-1929 dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, hàng
hoá ế thừa trước sức mua quá thấp của xã hội. Đầu tiên nó nổ ra ở các nước đế
quốc sau lan rộng ra khắp thế giới.
- Hậu quả:
+ Cuộc khủng hoảng kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và để lại hậu quả tai hại
nhất trong lịch sử nhân loại.
+ Kinh tế bị sụt giảm nghiêm trọng, số người thất nghiệp lên cao.
+ Hàng ngàn cuộc biểu tình, tuần hành diễn ra ở hầu khắp các nước tư bản.
* Thời kì 1933-1939 (Giai đoạn khắc phục khủng hoảng):
Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, chính
phủ các nước tư bản lớn có những chính sách khôi phục về kinh tế, điều chỉnh
về chính trị, xã hội. Ngoài ra từ những tình hình cụ thể mà các nc tư bản đã tìm,
lựa chọn lối thoát ra khỏi khủng hoảng bằng con đường riêng của mình. Do đó
mà mâu thuẫn trong hệ thống tư bản chủ nghĩa ngày càng trở nên quyết liệt.
Có 2 con đường giải quyết khủng hoảng:
+ Tiến hành cải cách dân chủ: Mĩ, Anh, Pháp.
+ Tiến hành phát xít hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược: Đức, Ý,
Nhật.
Do nhiều nguyên nhân mà 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan – đồng minh của Anh,
Pháp
~> Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
Câu 11. Sự phát triển của các nước tư bản giai đoạn 1924 - 1929, nguyên
nhân.

Các nước tư bản giai đoạn 1924-1929:


- Kinh tế:
+ Từ năm 1924, các nước tư bản tập trung phát triển kinh tế, cuộc khủng hoảng
kinh tế dần đc khắc phục, hầu hết các nước tư bản bước vào giai đoạn phát triển
phồn vinh kinh tế. Nền sản xuất công nghiệp phát triển nhanh chóng đặc biệt
công nghiệp chế tạo ô tô mà Mĩ là nc đi đầu, các ngành khai thác nguyên nhiên
liệu vượt xa so với trc chiến tranh, nhiều công ti tư bản độc quyền xuất hiện…
công nghiệp phát triển kéo theo sự ổn định về tài chính và phồn vinh về ngoại
thương. Đến năm 1929, tổng sản lượng công nghiệp nói chung tăng 26%.
+ Sự phát triển kinh tế cũng không đều giữa các ngành, các nước.
- Chính trị:
+ Chính sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy sự ổn định của chế độ tư bản thống trị.
Các đảng và tổ chức chính trị tư sản đc phục hồi. Giai cấp tư sản cầm quyền ở
các nc tư bản bằng biện pháp chia rẽ, mua chuộc chính trị, thông qua các đảng
xã hội dân chủ đã đẩy lùi các cao trào cách mạng, ổn định đc sự thống trị của
mình.
+ Tình hình chính trị ổn định, đời sống của người dân đc nâng cao. Các mặt
hàng tiêu dùng như: xe hơi, tủ lạnh, radio tràn ngập thị trường với giá ngày một
thấp.
Nguyên nhân:
Trước năm 1924, do mâu thuẫn và khủng hoảng những cao trào cách
mạng đãbùng nổi ở các nước châu Âu trong thời gian này làm cho nền thống trị
của giai cấp tư sản lâm vào tình trạng không ổn định, thậm chí khủng hoảng
trầm trọng.
Từ năm 1924, chính quyền tư sản các nước đã đàn áp, đẩy lùi các cuộc
đấu tranh quần chúng và củng cố nền thống trị, nên chính trị cơ bản được ổn
định.
Câu 12. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933: nguyên nhân, diễn biến, hệ quả,
so sánh con đường giải quyết khủng hoảng của các nước tư bản.

Nguyên nhân:

Cuộc đại khủng hoảng tài chính năm 1929 – 1933 bắt nguồn từ các nước tư bản
bắt đầu việc chạy đua sản xuất hàng loạt hàng hóa, sản phẩm với số lượng lớn
và mong đạt được lợi nhuận khổng lồ.

Điều này dẫn tới tình trạng người dân không tiêu thụ hết dẫn tới ế thừa sản
phẩm. Từ đó tạo nên sự mất cân bằng về cung cầu, tiền mất giá và tài chính đi
xuống trầm trọng. Đồng thời, làm các quan hệ giữa các nước xấu đi nhiều, gây
xích mích và tranh chấp tới quyền lợi.

Về bản chất, cuộc khủng hoảng này xảy ra bởi các nước tư bản theo đuổi lợi
nhuận, sản xuất hàng hóa một cách ồ ạt. Tuy nhiên, sức mua của người dân lại
giảm sút bởi quần chúng quá nghèo khổ. Trái ngược với cuộc khủng hoảng rủi
ro năm 1919 – 1924 – cuộc khủng hoảng thiếu.
Cuộc khủng hoảng rủi ro này đã phản ánh chính xác những xích mích thâm thúy
trong nội bộ phe đế quốc và căn bệnh của chủ nghĩa tư bản. Đây cũng là những
điều mà khối hệ thống Véc-xai Oa-sinh-tơn không thể giải quyết và xử lý được.

Diễn biến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 đến 1933


Cuộc khủng hoảng tài chính tầm thế giới thực chất là việc tàn độc, tham
lam của thực dân và đế quốc. Điều này dẫn tới cảnh người dân điêu đứng, khốn
cùng buộc phải đứng dậy đấu tranh giành cuộc sống. Từ đó khiến cho việc xích
mích trong nội bộ các quốc gia và các nước bùng cháy, khởi nguồn cho trận
chiến tranh thế giới mới.
Cuộc khủng hoảng này kéo dài trong vòng 4 năm và để lại nhiều hậu quả
tàn phá và tài chính thiệt hại nặng nề. Và các nước phải mất rất nhiều năm nỗ
lực để phục hồi lại mọi thứ.
Tại Mỹ
Tháng 9/1929 cuộc rủi ro tài chính bắt đầu phát triển chóng mặt bắt nguồn
từ nước Mỹ. Và đây là cuộc khủng hoảng lớn số 1 thời điểm lúc đó với sức tàn
phá nặng nề khiến tài chính nước Mỹ kiệt quệ, cơ sở sản xuất đóng cửa, công
nhân thất nghiệp. Điều này dẫn tới mức lạm phát cao và người dân càng nghèo
đói, khốn khổ.
Nước Mỹ, chạy đua với việc sản xuất ồ ạt các mặt hàng nhưng khó tiêu
thụ, và tình trạng ế hàng tràn lan. Sản lượng công nghiệp bị giảm sút tới 50%,
gang thép giảm 75%, ô tô giảm 90%,… Hàng loạt các xí nghiệp lớn phá sản và
nông dân thất thu nghèo khó.
Tính tới năm 1933 có tới 17 triệu người đã thất nghiệp, các xí nghiệp,
công ty bị phá sản và nông dân phải bỏ ruộng tha phương. Các cuộc bạo loạn
diễn ra ở khắp nơi để giành giật sự sống.
Tại các quốc gia khác
Cuộc rủi ro khủng hoảng này có tác động và ảnh hưởng hàng loạt tới các
nước tư bản khác. Hàng loạt các nước Pháp, Anh cũng sẽ tác động ảnh hưởng
nghiêm trọng. Pháp kéo dài giãn cách, rủi ro khủng hoảng từ năm 1930 – 1936
với công nghiệp giảm 30%, nông nghiệp giảm 40% và tổng thu nhập quốc dân
giảm 30%.
Năm 1931, ở Anh sản lượng gang cũng bị sụt giảm nặng nề 50%, thép sụt
gần 50% và thương nghiệp sụt giảm nặng nề 60%. 
Năm 1930 tại Đức, sản lượng công nghiệp giảm 77%, và các nước Ý, Ba
Lan, Nhật, Rumani,… đều phải chịu phải khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.
Và các nhà tư bản đã lựa chọn giải pháp thà đổ hàng và tiêu hủy đi chứ không
bán giá rẻ để hạn chế mức lạm phát mà vẫn không ăn thua. Tư bản cũng đánh
sưu thuế tăng cao nhằm bù lỗ càng khiến nhân dân oán thán, lầm than.
Hệ Qủa
Có thể thấy rằng cuộc rủi ro khủng hoảng tài chính năm 1929 đến 1933 là
cuộc rủi ro khủng hoảng lớn số 1 trong những cuộc khủng hoảng tài chính xảy
ra từ xưa tới nay. Khủng hoảng rủi ro này đã khiến cho những xích mích trong
xã hội tư bản ngày càng gay gắt hơn, và chủ nghĩa tư bản thế giới ngày càng suy
yếu.
Ngành nghề tài chính
Cuộc khủng hoảng, rủi ro tài chính từ 1929 – 1933 khiến tài chính bị tàn
phá nặng nề không riêng các nước tư bản mà còn các nước phụ thuộc và thuộc
địa. Hàng loạt các xí nghiệp sản xuất, doanh nghiệp, cửa hàng đóng cửa, nông
dân mất ruộng đất, lang thang nghèo đói.
Ngành nghề xã hội – chính trị
Tài chính rủi ro khủng hoảng khiến chính trị, xã hội bất ổn với những
cuộc biểu tình, đấu tranh liên miên. Cuộc sống không bình yên và khắp nơi oán
thán, căm phẫn.
Quan hệ quốc tế
Hình thành 2 khối đế quốc đối đầu với nhau, một bên là Anh, Pháp, Mỹ
và một bên là Nhật Bản, Đức, Italy. Các nước tăng cường chạy đua với vũ trang
ráo riết và sẵn sàng cho trận đánh chiến tranh thế giới mới chia lại thị trường.
So sánh

Có 2 con đường khác nhau mà các nước tư bản đã lựa chọn để thoát khỏi khủng
hoảng đó bạn.
Thứ nhất: Những nước như Anh, Pháp, Mỹ, do có nhiều thị trường, thuộc địa,
lại được lợi lộc từ hệ thống V_O nên thoát khỏi khủng hoảng bằng những cải
cách dân chủ, vẫn duy trì nền cộng hoà tư sản, có những biện pháp để đưa kinh
tế thoát khỏi khủng hoảng, xoa dịu mâu thuẫn trong xã hội....(Điển hình là Mỹ
với chính sách mới của Rudơven)
Thứ 2: Những nước như Đức, Ý, Nhật, do ít thị trường, thuộc địa, ko có nhiều
vốn trong tay...nên đã phát xít hoá chính quyền để bên trong thì đàn áp phong
trào cách mạng, bên ngoài thì chạy đua vũ trang tích cực chuẩn bị chiến tranh
chia lại thế giới.

Câu 13. Nước Đức thời kỳ phát xít: chính sách đối ngoại và phản ứng của
các nước Anh, Pháp, Mĩ
· Chính sách đối ngoại của Nước Đức thời kì phát xít: Ngày càng thi
hành chính sách gây chiến
+ Phá vỡ hệ thống V- O; rút khỏi Hội quốc liên (10/1933) để có thể rảnh tay và
k bị ràng buộc

+ Năm 1935: tổng động viên với quân đội thường trực lớn nhất

+ Tháng 3/1936 chiếm đóng khu vực phi quân sự biên giới Pháp – Đức

+ Kí hiệp ước “Chống quốc tế Cộng sản” với Nhật (1936), Ý (1937)

+ thôn tính Áo(3/1938), Tiệp Khắc (3/1939)

· Phản ứng của các nước Anh, Pháp, Mĩ

- Tháng 6 và 7/1932, Hội nghị Lausanne, được sự đồng tình của Mĩ, áp
lực từ Anh tư bản Đức đã thành công trong vấn đề hủy bồi thường và hủy bỏ
những hạn chế về quân sự - những điều khoản quan trọng của hòa ước
Vecxai

- 7/6/1933, Anh, Pháp, Ý đã kí với Đức một “Hiệp ước tay tư” ở Roma
=> Anh, Pháp sẵn sàng thỏa hiệp với các nước phát xít để cô lập Liên Xô.
Hiệp ước này cũng được Mỹ tán thành. Tuy nhiên hiệp ước này lại không
được thông qua.

- 18/6/1935, Anh kí với Đức một hiệp định về Hải quân,cho phép Đức
xây dựng hạm đội tàu nổi và tàu ngầm => Vi phạm hiệp định Vecxai.

- 9/1938, Thủ tướng Anh hai lần sang Becte Garden để “dàn xếp hòa
bình cuộc tranh chấp” thực chất là để mặc cả với Hitler về giá cả bán đứng
Tiệp Khắc và các vùng khác ở Châu Âu mà Hitler đòi hỏi.

- 19/9/1938, Anh và Pháp gửi tối hậu thư cho Tiệp Khắc đòi Tiệp Khắc
phải chấp nhận các yêu cầu của Đức

- Anh và Pháp đã gạt bỏ tất cả những đề nghị của Liên Xô với Hội quốc
liên để bảo vệ Tiệp Khắc

- Ngày 30/9, Đức và Anh đã kí ở Muynich một bản tuyên bố “không


xâm phạm lẫn nhau và giải quyết hòa bình các vấn đề tranh chấp”. Sau một
thời gian, một bản tuyên bố tương tự như vậy cũng được ký kết giữa Đức và
Pháp.

- 2/1939, Đức dự định chiếm nốt phần còn lại của Tiệp Khắc, nhưng
giới thống trị Anh, Pháp, Mĩ vẫn đinh ninh rằng sau khi chiếm Tiệp Khắc,
Đức sẽ tấn công LX
- 4/1939, Italia đem quân xâm lược Albania, Chính phủ A, P, M biết
trước việc này những họ vẫn để mặc cho Albani bị Italia thôn tính

- 20/3/1939, LX đề nghị triệu tập hội nghị giữa A, P, LX và đề nghị ký


kết một bản hiệp ước tương trợ giữa 3 nước nhằm mục đích chặn đường
không cho phát xít mở rộng xâm lược ra bất kỳ hướng nào. Tuy nhiên,
Chính phủ Anh đã bác bỏ đề nghị của LX và không muốn “tự mình cam kết
điều gì để ủng hộ LX chống Đức”

- Anh và Pháp không bảo đảm nền độc lập của ba nước ở vùng biển Ba
Tích, đặt cơ sở cho Đức xâm lược LX

- 23/7/1939, LX và các nước phương tây tiếp tục mở cuộc đàm phán tại
Matxcova, nhưng phía Anh và Pháp vẫn tiếp tục giữ thái độ “bắt cá hai tay”:
trong khi đàm phán vs LX, họ vẫn bí mật đàm phán vs PX Đức

- Từ 6/1939, Chính phủ Anh đã chủ động mở các cuộc đàm phán bí mật
với Đại biểu Đức để ký một bản hiệp ước toàn diện giữa Anh và Đức: không
tấn công lẫn nhau, vấn đề phân chia thị trường và khu vực ảnh hưởng, loại
bỏ cạnh tranh và vấn đề hợp tác giữa Anh vs Đức chống LX và TQ.

- 11/8/1939, Chính phủ Anh vẫn quyết định kéo dài đàm phán ở
Matxcova để chờ đạt được thỏa thuận với Đức chống Liên Xô. Cuối cùng do
thái độ của các nước TB, cuộc đàm phán tại Matxcova bị thất bại.

Câu 14. Nước Mĩ từ 1945 - nay: các giai đoạn phát triển; biểu hiện và
nguyên nhân phát triển của nước Mỹ giai đoạn 1945 – 1950, 1950 – 1973.
· Các giai đoạn phát triển

Đế quốc Mĩ từ năm 1945 đến nay có thể chia thành 2 giai đoạn:

a. Mỹ từ 1945 -1973:

· Từ 1945 -1950

Là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất:

+ Giá trị sản lượng nông nghiệp đứng đầu thế giới

+ Dự trữ vàng chiếm ¾ thế giới khoảng 25 tỷ USD

* Nguyên nhân

- Đất đai rộng lớn, phì nhiêu, tài nguyên phong phú
- Không bị chiến tranh tàn phá, thậm chí còn thu lợi từ chiến tranh. Vẫn phát
triển kinh tế và cung cấp vũ khí cho phe Đồng Minh

- Đi đầu trong cuộc cách mạng KHKT sau 1945 thu hút được nhiều các nhà
khoa học hàng đầu của thế giới sang Mỹ sinh sống.

- Tập trung sản xuất và tư bản của các công ty tư bản tư nhân của Mỹ cao =>
Khả năng đầu tư phát triển các lĩnh vực mới => Tạo sự phát triển đột phá.

Đặt trong thời điểm các nước Tây Âu không có khả năng cạnh tranh và Tây Âu
trở thành thị trường của Mỹ qua kế hoạch Macsan. Kích thích sản xuất của Mỹ
buôn bán sang Tây Âu. => Sự ưu thế tuyệt đối của 1 trung tâm tài chính của Mỹ.

· 1950 -1973

- Vị thế kinh tế suy giảm tương đối. Dự trữ vàng của Mỹ chỉ còn 11,6 tỷ USD
năm 1974

- Sản lượng công nghiệp giảm đi chỉ còn 39,8% Công nghiệp thế giới năm 1973

Mặc dù nền kinh tế vẫn tăng 3% so với những năm 1945 -1950 nhưng so với
Tây Âu và Nhật Bản thì tỉ trọng % với thế giới giảm đi so với trước. Không còn
là duy nhất nữa.

* Nguyên nhân

- Chi phí cao, tốn kém vì cạnh tranh, đối đầu với Liên xô trong Chiến tranh lạnh

- Sự phát triển và cạnh tranh của các nước tư bản khác: Tây Âu, NB

Khoa học kĩ thuật

- Khởi đầu cuộc Cm KHKT lần thứ 3

- Đi đầu trong việc sáng tạo công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ
thống máy tự động,..... Vật liệu mới, GTVT, Thông tin liên lạc, chinh phục vũ
trụ,...

- Chế tạo thành công bom nguyên tử 1945, bay vào vũ trụ 19662, thám hiểm mặt
trăng 1969,...

* Nguyên nhân:

- Thuận lợi về nguồn vốn, kỹ thuật, nhân lực


- Môi trường chính trị - Xã hội tựu do, tính cạnh tranh cao

- Chính phủ có chính sách khuyến khích thu hút phát minh sáng chế.

Chính trị:

- Duy trì nền dân chủ tư sản với chế độ 2 Đảng Dân chủ và Cộng hòa

- Liên minh chặt chẽ giữa TB tài chính CN và giới quân sự, giữa trùm TB lũng
đoạn với Chính phủ-> Biểu hiện điển hình của CNTB lũng đoạn nhà nước

Xã hội:

- Xã hội tiêu dùng phát triển với sự gia tăng tầng lớp trung lưu da trắng.

- Nhìn chung XH tiêu dùng phát triển, mức sống tăng lên. Nhưng đại đa số
người da đen sống trong đói nghèo, bị phân biệt -> Mâu thuẫn gay gắt, xuất hiện
phong trào đòi hòa bình, dân chủ, chống kỳ thị chủng tộc, đòi quyền dân chủ
cho người da đen, chống chiến tranh. Cho đến những năm 50 -60 quyền bầu cử,
dân chủ dành cho người da đen vẫn còn hạn chế về mặt thực tế. Mặc dù có luật
chống kỳ thị chủng tộc của hiến pháp.

Đối ngoại: Đề ra chiến lược toàn cầu

Mỹ từ 1973 đến nay

· Kinh tế:

- Suy yếu tương đối về vị trí KT trong thế giới tư bản chủ nghĩa. GDP đến cuối
những năm 80 chiến 23% tổng GDP của TG. Xét về tổng sản phẩm quốc dân
GNP, Mỹ vẫn đứng đầu thế giới, nhưng thu nhập bình quân đầu người 22049
USD xếp sau một số nước: Thụy Sĩ, Nhật Bản, Nauy, Phần Lan, Lucxembua.

- Mĩ trở thành con nợ lớn nhất trong những năm 80: 1986 nợ 236 tỷ USD, 1989
nợ 2857,4 tỷ USD.

- Cơ cấu kinh tế của Mỹ có những thay đổi nhanh chóng: Các ngành nông – lâm
– ngư nghiệp ngày càng giữ vị trí thứ yếu trong nền kinh tế: 1988 là 4,2%; 1989
là 2,3%; 1991 là 2,0%. Mặc dù nông nghiệp Mỹ vẫn đứng đầu TG. Công nghiệp
nặng không còn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Ngành công nghệ cao,
dịch vụ,... không ngừng gia tăng.

· Khoa học kĩ thuật


Chiếm ưu thế thị trường máy thông tin và máy tính cỡ lớn của TG: Mỹ chiến
65%, Nhật 26%, Tây Âu 9%: Máy tính cá nhân. Tuy nhiên, Mỹ đang bị NB và
các nước NIC cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực này.

- Tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng kỹ thuật cao như máy bay, hóa chất CN, động
cơ, thiết bị văn phòng,... Mỹ vẫn đứng đầu thế giới. Tuy nhiên, tỉ lệ trong lĩnh
vực này đã giảm sút, từ chỗ chiếm 27% thị trường thế giới năm 1970 xuống còn
21% năm 1986

· Chính trị xã hội, đối ngoại:

- Năm 1980,, Rigan lên nắm quyền Tổng thống đã ra sức chạy đua vũ
trang nhằm phá thế cân bằng về chiến lược quân sự với Liên Xô. Với học
thuyết Rigan là học thuyết chạy đua vũ trang khôi phục lại vị trí đứng đầu
quân sự trên toàn thế giới.

- Từ nửa sau những năm 80, quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ thế “đối đầu”
sang “đối thoại”.

- Cuối năm 1989, Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố chấm dứt cuộc
“Chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm giữa hai nước này.

- Hậu “Chiến tranh lạnh” Mỹ vẫn tiếp tục thực hiện “Chiến lược toàn
cầu” nhằm thống trị Thế giới, tuy nhiên Mỹ đã vấp phải nhiều thất bại nặng
nề.

Câu 15: Cải cách của Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến
hành ở Nhật Bản từ 1945 đến 1952

Hoàn cảnh : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì là nước bại trận nên NB chịu sự
chiếm đóng của lực lượng quân Đồng minh. Tuy nhiên quân Đồng Minh cai trị
gián tiếp thông qua bộ máy chính quyền Nhật Bản

Mục tiêu của SCAP : Thủ tiêu chủ nghĩa quân phiệt và “dân chủ hóa” nước Nhật

Nội dung của cải cách :

- Về chính trị : SCAP tiến hành những biện pháp triệt để nhằm loại bỏ chủ
nghĩa quân phiệt, xóa bỏ guồng máy chiến tranh của Nhật Bản trong thời
gian ngắn
❖ Cải cách hiến pháp :
1) Cải cách được Thiên Hoàng công bố 3/5/1947
2) Cải cách dựa trên 3 nguyên tắc: chủ quyền của toàn dân, vai
trò tượng trưng của Thiên Hoàng (thực tế là chuyển quyền
lực từ Thiên hoàng sang Quốc hội - đây cũng là nguyên tắc
quan trọng nhất, tạo ra biến đổi cơ chế chính trị Nhật lúc đó),
hòa bình, tôn trọng các quyền tự do của con người
❖ Cải cách ruộng đất
1) Được triển khai từ năm 1946 - 1950, Chính phủ tổ chức trưng mua
ruộng đất
2) Tính đến cuối năm 1948, số ruộng đất Chính phủ đã mua được lên
tới 1630000 ha.
3) Số ruộng này được Chính phủ bán cho những người canh tác. Tiền
bán đất được thanh toán bằng công trái, và giá đất rất thấp khiến
lạm phát tăng, việc bán cho người dân gần như là phân phát
❖ Giải trừ lực lượng vũ trang, ngành công nghiệp quân sự cũng bị đóng cửa
❖ Thanh trừng các quan chức và các nhà chính trị quân phiệt ra khỏi bộ máy
nhà nước. Cuộc thanh trừng tiến hành giữa chừng thì dừng lại

- Về kinh tế : SCAP đưa ra nguyên tắc thị trường tự do và môi trường cạnh
tranh, thi hành những chương trình cải cách lớn, trong đó đáng chú ý nhất là
việc giải tán các Daibatxu (Công ty độc quyền mang tính chất phong kiến -) và
các công ty lớn, thay đổi bộ máy nhân sự thông qua thanh lọc kinh tế

- Mục đích việc giải tán Daibatxu nhằm tiêu diệt sức mạnh quân sự Nhật Bản cả
về mặt tâm lý lẫn thể chất. Trên cơ sở đó vào tháng 7/1947 SCAP ban hành lệnh
giải tán hai công ty thương mại Mit Xưi và Mitsubishi

- Về VH, GD, XH:

+ VH: Ban bố quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được phục hồi
và phát triển các xu hướng văn hóa khác nhau (ngoại trừ tư tưởng quân
phiệt và chiến tranh)
+ GD: 1945 - 1951, ban hành Đạo luật Giáo dục. Nhấn mạnh tư tưởng hòa
bình, dân chủ và gạt bỏ tư tưởng quân phiệt và chiến tranh trong các
chương trình giáo dục. Xóa bỏ sự “thần thánh hóa” Thiên hoàng trong các
trường học, loại bỏ những giáo viên có tư tưởng quân phiệt, bổ sung lực
lượng giáo viên mới có tư tưởng tiến bộ, hòa bình, dân chủ
+ XH: Các đảng phái và tổ chức chính trị được phép tự do thành lập và hoạt
động. Ở Nhật Bản có 5 đảng chính trị lớn đều có đại biểu tham gia Quốc
hội: Đảng Dân chủ tự do, Đảng Dân chủ xã hội Nhật Bản, Đảng Komeito,
Đảng Cộng sản Nhật Bản, Đảng Xã hội chủ nghĩa dân chủ
Sự phát triển thần kỳ” của Nhật Bản: biểu hiện, nguyên nhân
* Về kinh tế
- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Từ
năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần
kì”
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu).
- Nhật Bản rất coi trọng phát triển giáo dục và khoa học - kĩ thuật, luôn tìm cách
đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.
Nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản:
+ Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng
đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
+ Chế độ làm việc suốt đời, chế độ hưởng lương theo thâm niên và chủ nghĩa
nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là ba “kho báu thiêng liêng” làm cho các công
ty có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
+ Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp.
+ Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như tranh thủ các
nguồn viện trợ của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mỹ về mặt quân sự để giảm chi
phí quốc phòng, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953) và
Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu.

Nhật Bản thời kỳ đình trệ từ thập kỷ 90 của thế kỉ XX đến nay.

+ Kinh tế

- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng
hoảng và suy thoái ngắn. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ làm nổi rõ sự khó khăn của
nền kinh tế Nhật Bản vốn dựa chủ yếu vào dầu mỏ nhập khẩu làm nguồn cung
cấp năng lượng. Khủng hoảng kinh tế 1974-1975 không đơn giản là cuộc suy
thoái kéo dài suốt thập niên 70 và đầu thập niên 80 mà còn là cuộc khủng hoảng
cơ cấu của chủ nghĩa tư bản Nhật Bản:

Sản xuất trong nước bị đình đốn, năng suất lao động giảm sút mạnh. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế trong năm tài chính 1974( từ tháng 7-1974 đến tháng 3-
1975 ) đã giảm tới 0,2% và đất nước rơi vào tình trạng kinh tế khó khăn nhất kể
từ những năm đầu sau chiến tranh.
Từ năm 1973 đến năm 1975 ước tính 1/3 thiết bị máy móc, ngừng hoạt động.
Các ngành công nghiệp truyền thống lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài,
máy năm sau vẫn không hồi phục lại được mức trước khủng hoảng.

- Trước tình hình đó từ năm 1975 chính phủ Nhật Bản đưa ra hàng loạt các biện
pháp để khôi phục kinh tế như: nâng lãi suất, giảm đầu tư công cộng, giải quyết
đồng thời cả lạm phát và phát triển sản xuất, trên cơ sở thực hiện việc chuyển cơ
cấu công nghiệp từ phát triển các ngành cần nhiều nguyên liệu sang các ngành
tốn ít nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều hơn. Chính sách bảo tồn và tiết
kiệm năng lượng với những cố gắng tạo ra các nguồn năng lượng mới có thể tái
tạo được đã góp phần đáng kể vào việc phục hồi kinh tế Nhật Bản. Bên cạnh đó,
chính phủ cũng có những chính sách khuyến khích tăng thị trường trong nước,
tìm thị trường mới ở nước ngoài và tăng thị trường trong nước, tìm thị trường
mới ở nước ngoài và tăng xuất khẩu sang các nước nhằm thu được nhiều lợi
nhuận từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ.

- Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới
với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ
nợ lớn nhất thế giới.

-Bên cạnh đó nền kinh tế Nhật Bản cũng bộc lộ những hạn chế và nhược điểm:

+ Sự mất cân đối trong nền kinh tế(giữa nông nghiệp và công nghiệp )

+ Những khó khăn về nguyên liệu , năng lượng và lương thực(hầu hết phải nhập
từ nước ngoài)

+ Sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ và Tây Âu và sự vươn lên của các nước công
nghiệp mới cũng là một thách thức đối với Nhật Bản.

Khoa học-kĩ thuật:

Nhật Bản thực hiện các dự án khoa học-kĩ thuật với quy mô lớn trong các lĩnh
vực: năng lượng hạt nhân, cóng suất của các nhà máy điện hạt nhân dự kiến sẽ
đạt 50 triệu kilôoát. Những lĩnh vực phát triển các nguồn năng lượng mới khác
gồm việc hóa lỏng và hóa khí than đá, nhiệt điện và pin Mặt trời cũng đang được
theo đuổi. Các kĩ thuật tiết kiệm năng lượng cũng đang được tiếp tục nghiên
cứu, phát triển công nghiệp vũ trụ.

Chính trị:

Trong những thập niên 70 và 80, Đảng Dân chủ tự do (LPD) tiếp tục cầm quyền
ở Nhật Bản. Đảng này đã đưa những chiến lược kinh tế năng động để phát triển
đất nước đem lại nhiều thành tựu kinh tế rực rỡ cho Nhật Bản. Nhưng mặt khác,
trong giới lãnh đạo Nhật Bản cũng liên tiếp xảy ra những vụ bê bối, tham nhũng,
tranh giành quyền lực và gây nên cục diện không ổn định trong nền chính trị
Nhật Bản. ở Nhật Bản đã tồn tại” Tam giác tham nhũng” là các công ti, nạn
quan liêu và quan chức chính phủ.

Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại mới

- “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kaiphu” (1991) chủ trương
tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á
và tổ chức ASEAN.

+Ngày 18/8/1977 Thủ tướng Phucưđa đã trình bày tại hội nghị Ngoại trưởng các
nước ASEAN ở Manila chính sách đối ngoại của Nhật Bản về sau gọi là “Học
thuyết Phucưđa”

+Năm 1985, thử tướng Nakasone tuyên bố “đưa quan hệ Nhật Bản với các nước
ASEAN chuyển sang kỷ nguyên mới” kèm theo lời hứa viện trợ 200 tỷ yên cho
các nước này.

+Năm 1991, thủ tướng Kaiphu đã phát biểu đã biểu trong chuyến thăm chính
thức các nước ASEAN . lời tuyên bố của thủ tướng( được gọi là học thuyết
Kaiphu) đã làm sống lại học thuyết Phucưđa trong tình hình mới.

- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973

You might also like