Professional Documents
Culture Documents
1
Cô Phương Dung- Trường THCS Giảng Võ
- Hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi, kết hợp với phép nhân hóa: “ Ngày ngày mặt trời đi qua
trên lăng/ Thấy một mặt tròi trong lăng rất đỏ” -> ca ngợi sự vĩ đại, khẳng định sự bất tử của Người.
- Kết cấu đối chiếu: mặt trời của tự nhiên ( “mặt trời đi qua trên lăng”) “ thấy” một vầng “mặt trời
trong lăng” -> nhấn mạnh thêm nữa sự tôn kính, lòng biết ơn của tác giả cũng như của nhân dân Việt
Nam đối với Bác.
- Sự kết hợp giữa lặp từ chỉ thời gian “ngày ngày” cùng với hình ảnh vừa mang tính chất thực vừa là
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ” -> câu thơ có một nhịp điệu
chầm chậm như bước chân của dòng người lặng lẽ đi trong suy tưởng -> Giọng thơ bồi hồi, xúc động đem
lại một không khí nặng trĩu nỗi nhớ thương Bác khôn nguôi.
- Hình ảnh ẩn dụ “ Kết tràng hoa” cùng động từ “dâng” -> gợi hình ảnh của dòng người vào lăng
viếng Bác, đồng thời khẳng định sự tôn kính của nhân dân với Người. Bởi trong lòng nhân dân Việt Nam,
Bác mãi mãi là “mùa xuân” vĩnh hằng.
- Hình ảnh hoán dụ “ bảy mươi chín mùa xuân “ -> cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân.
Ca ngợi sự vĩ đại của Bác .
3. Cảm xúc khi vào trong lăng và đứng trước linh cữu của Người ( khổ 3):
- Hai dòng thơ đầu: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” -> gợi
không gian thanh tĩnh, trang nghiêm; thời gian như ngưng đọng trong căn phòng căn phòng có ánh sáng
trong trẻo, dịu nhẹ như “vầng trăng sáng dịu hiền”
-> đồng thời hình ảnh “ vầng trăng sáng dịu hiền” -> ẩn dụ lại gợi nghĩ đến tâm hồn thanh cao, sáng
trong cùng những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.
- Ẩn dụ “trời xanh” đặt trong cấu trúc nhượng bộ “ Vẫn biết ....mà sao....”đã đưa đến một khẳng định:
Bác còn mãi với non sông, đất nước như “trời xanh” bất diệt.
- Cụm động từ “ nghe nhói” -> diễn tả thật cụ thể, trực tiếp nỗi đau xót thường trực, ẩn sâu trong lòng
khi không thể phủ nhận sự thật là Người đã ra đi của những người con nước Việt.
- => Sự đối lập giữa lí trí và cảm xúc.
4. Niềm mong ước tha thiết khi sắp phải trở về miền Nam (khổ cuối):
- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”, đặc biệt là sự xuất hiện của động từ “trào” ->
như một lời giã biệt cất lên trong sự xúc động, nghẹn ngào, trong niềm lưu luyến, bịn rịn.
- Điệp ngữ trùng điệp, tăng tiến “ Muốn làm...” (3 lần) cùng phép liệt kê tăng cấp
“con chim...đóa hoa...cây tre trung hiếu” -> nhịp điệu dồn dập, tha thiết
-> Nhà thơ gửi tấm lòng mình ở lại bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên
lăng Bác.
- Những từ ngữ chỉ không gian “ quanh lăng...đâu đây...chốn này...” -> càng thể hiện tình cảm lưu
luyến, không muốn rời xa -> ước nguyện chân thành của nhà thơ cũng như của mọi người dân Việt Nam
là muốn được bên Người mãi mãi.
- Hình ảnh ẩn dụ “ …làm cây tre trung hiếu...” -> tạo ra một kết cấu đầu cuối tương ứng khiến dòng
cảm xúc của bài thơ trở nên trọn vẹn -> đồng thời bổ sung, làm rõ hơn đức tính của con người Việt Nam:
đó là phẩm chất trung hiếu, trung thành với lí tưởng của Bác, của dân tộc -> trở thành một lời hứa thiêng
liêng với Người, với Tổ quốc
2
Cô Phương Dung- Trường THCS Giảng Võ
3
Cô Phương Dung- Trường THCS Giảng Võ
+ Nếu câu thơ thứ nhất nói về cuộc sống lao động thì câu thơ thứ hai lại nói lên cuộc sống vui
tươi của họ. Vách nhà đâu chỉ được ken bằng gỗ mà còn được lấp đầy bởi những câu hát, bởi sự vui tươi
trong công việc. Các động từ “ đan , cài, ken” đi kèm với các danh từ “nan hoa, câu hát “vừa diễn tả
động tác khéo léo của người lao động, vừa cho ta thấy cuộc sống hòa quyện, gắn bó thắm thiết vui tươi.
- Người đồng mình biết làm cho cuộc sống hàng ngày thơ mộng hơn và trong nhà của họ lúc nào cũng
vang lên câu hát. Phải chăng đó là những câu hát then, hát lược trong các lễ hội của người Tày. Câu thơ vì
thế còn nói lên được nét sinh hoạt tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc Tày. Từ đó người cha
đã lí giải hết sức cụ thể để con hiểu người đồng mình đáng yêu hơn.
b2. Con lớn lên trong thiên nhiên thơ mộng nghĩa tình
- Y Phương chỉ chọn một hình ảnh “hoa” tả thực để nói về cảnh quan của rừng nhưng hình ảnh ấy có sức
gợi rất lớn. Đó không chỉ là bông hoa đẹp nơi núi rừng mà còn ẩn dụ cho những gì tinh túy, đẹp đẽ
nhất mà thiên nhiên hòa phóng dành tặng cho con người.
- Không những vậy, thiên nhiên còn che chở nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn cũng như lối sống của con.
“Con đường cho những tấm lòng»
+ Nghĩa thực: con đường của bản làng quê hương – hình ảnh gần gũi thân thuộc.
+ Nghĩa ẩn dụ: quê hương với tình người rộng mở, quê hương với những con người bao dung, sâu nặng
nghĩa tình
Chính những gì đẹp đẽ, tinh túy của quê hương đã hun đúc lên tâm hồn cao đẹp của con.
- Điệp từ “cho” cùng phép nhân hóa đã khẳng định quê hương đã đem đến cho con người vẻ đẹp nên
thơ của núi rừng, tấm lòng của những nẻo đường quê hương thơm thảo, nghĩa tình. Quê hương cũng đã
đem đến cho con vẻ đẹp của niềm vui hạnh phúc.
- Cuối đoạn 1 người cha nhắc tới kỉ niệm ngày cưới của mình để mong con hiểu con là trái ngọt của tình
yêu đôi lứa, là kết quả của một gia đình hạnh phúc. Con sinh ra trong sự chờ mong đón đợi, trong niềm
vui ngập tràn. Vì thế con hãy luôn nhớ người quê hương mình rất giầu tình yêu thương, rất chung
thủy như “cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới, một ngày đầu tiên … trên đời”.
2. LÒNG TỰ HÀO VỀ TRUYỀN THỐNG QUÊ HƯƠNG
- Cụm từ “người đồng mình” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần, qua đó tác giả muốn khắc sâu cho con
hình ảnh người đồng minh với những phẩm chất tốt đẹp của họ. Từ đó bộc lộ niềm tự hào đối với quê
hương.” Thương lắm “ -> bộc lộ nỗi xót xa, sự thấu hiểu, đồng cảm với những khó khắn , vất vả của người
đồng mình.
*Những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình:
+Giàu ý chí, nghị lực: Luôn bền gan vững chí “ Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn “
« Cao », « xa » => tính từ => gợi không gian núi rừng hùng vĩ, cách nói mang đậm tư duy của người
miền núi, lấy chiều cao của không gian để đo nỗi buồn, lấy độ xa của không gian để nuôi chí lớn .
Nỗi buồn càng nhiều thì ý chí càng cao
Gian khó càng nhiều thì nghị lực, quyết tâm càng mạnh mẽ.
Từ những gian nan, thử thách mà ý chí, nghị lực của con người lớn hơn lên, mạnh mẽ hơn lên.
+ Tấm lòng thủy chung với quê hương – nơi chôn rau cắt rốn “Sống trên đá ... nghèo đói”.
+ Sống phóng khoáng, mạnh mẽ lạc quan: “Sống như sông như suối ... cực nhọc”.
4
Cô Phương Dung- Trường THCS Giảng Võ
Bằng những điệp từ, điệp ngữ cách so sánh cùng thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”, người cha đã
khẳng định cuộc sống nơi quê hương còn nhiều vất vả, cực nhọc đói nghèo nhưng người đồng mình
vẫn sống mạnh mẽ, khoáng đạt, gắn bó thiết tha với quê hương. Từ đó người cha muốn truyền cho
con lòng thủy chung, lối sống nghĩa tình, biết vượt qua khó khăn thử thách bằng ý chí, nghị lực của mình.
+ Đó là những con người mộc mạc giàu ý chí và niềm tin. “Người đồng mình thô sơ... đâu con” -> NT
đối lập ->Họ có thể thô sơ giản dị, có vẻ ngoài chân chất nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí trái lại
họ rất giầu nghị lực, luôn vượt qua hoàn cảnh bằng niềm tin mãnh liệt.
+ Họ cũng là những con người luôn tự lực tự cường dựng xây quê hương, luôn giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc:
+Hình ảnh “người ... quê hương” có hai lớp nghĩa:
. Nghĩa tả thực: là những hành động có thực miêu tả công việc thường ngày của những người dân
miền núi. Họ đục đá, đẽo đá.
. Nghĩa ẩn dụ: khái quát về tinh thần tự tôn, ý thức bảo tồn cội nguồn bằng sự cần cù nhẫn nại
hàng ngày, người đồng mình đã làm nên quê hương với những phong tục tập quán tốt đẹp.
5
Cô Phương Dung- Trường THCS Giảng Võ