You are on page 1of 11

VIỆT BẮC

(Tố Hữu)
I. Tác giả:
- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Thơ ông thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng, đậm đà tính dân tộc
trong nội dung và hình thức thể hiện.
II. Tác phẩm:
- Việt Bắc là một trong những tác phẩm đỉnh cao của Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca
kháng chiến chống Pháp.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, Hiệp định Giơ - ne - vơ về Đông Dương
được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng
cuộc sống mới.
- Tháng 10 -1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung
ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính
lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
III. Phân tích:
1. Tám câu đầu, miêu tả khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người trong cuộc
tiễn đưa.
*LĐ1: Bốn câu thơ mở đầu: Là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ
niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
“Mình về ………………………………nhớ nguồn”.
- “Mình”: người ra đi = người cán bộ CM về xuôi
- “Ta”: người ở lại = người VB.
- “Mười lăm năm ấy”: Chỉ thời gian + độ dài gắn bó, nhớ thương vô vàn
- “Thiết tha, mặn nồng”: Từ láy→tình cảm thủy chung, sâu nặng (giữa Việt Bắc và người
cán bộ)
- Hai hình ảnh “núi” và “nguồn”: vận dụng rất linh hoạt, tài tình câu tục ngữ “Uống nước
nhớ nguồn”→ nhắc nhở, dặn dò kín đáo, chân thành: xin người về đừng quên nguồn cội.
*LĐ2: Bốn câu thơ tiếp theo: Tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ
thương, lưu luyến:
“Tiếng ai………………………biết nói gì hôm nay”
- “Bâng khuâng, bồn chồn”: Từ láy
+ Sự nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn.
./ Buồn vì phải xa Việt Bắc,
./ Vui vì được trở lại quê hương, được trở về thủ đô, được tham gia kiến thiết đất nước.
+ Diễn tả tâm trạng, cảm xúc hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến bước chân cũng ngập ngừng
không muốn chia xa.
- Hình ảnh “áo chàm”: hoán dụ, chỉ người Việt Bắc nghèo khổ, bình dị.
- Hành động “cầm tay nhau”: Giàu biểu cảm=>Sự yêu thương, đoàn kết.
- “Biết nói gì hôm nay”: xúc động nghẹn ngào khiến không thốt được thành lời.
* Nghệ thuật.
- Vận dụng sáng tạo thể thơ lục bát giàu tính dân tộc;
- Sử dụng lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca; nhiều biện pháp tu từ được vận dụng
khéo léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ).
- Giọng thơ ngọt ngào, êm ái, da diết, sâu lắng;
- Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc.
* Ý nghĩa:
- Bằng việc miêu tả thành công trạng thái tình cảm nhớ thương không nỡ rời lúc chia tay,
đoạn thơ vừa là lời nhắc nhở, vừa thể hiện ân tình, thủy chung của đồng bào Việt Bắc với
đồng chí cách mạng về xuôi, của đồng chí cách mạng về xuôi với Việt Bắc.
2. Mười hai câu tiếp: Nhớ về Việt Bắc gian khổ thiếu thốn nhưng nghĩa tình sâu đậm, gắn
liền với những sự kiện lịch sử trọng đại của cách mạng Việt Nam.
*LĐ1: Bốn câu thơ đầu, người Việt Bắc hỏi người ra đi:
“Mình đi ………………mối thù nặng vai”
- Câu hỏi thứ nhất:
+ “Mưa nguồn suối lũ”;
+ “Những mây cùng mù”
=> ẩn dụ khơi gợi những tháng ngày vất vả, cực khổ, gian nan vì thiên nhiên khắc nghiệt
- Câu hỏi thứ hai:
+ “miếng cơm chấm muối”: sự thiếu thốn về vật chất
+ “mối thù nặng vai”: mối thù giặc Pháp đang đè nặng lên đôi vai của dân tộc
→NT đối lập→Khẳng định ý thức trách nhiệm chống ngoại xâm của quân dân ta
*LĐ2: Bốn câu thơ tiếp theo: Người Việt Bắc khắc ghi vào lòng của người ra đi
những kỷ niệm gắn bó với thiên nhiên, núi rừng kháng chiến và con người nặng nghĩa,
nặng tình:
“Mình về ……………………………đậm đà long son”.
- Câu hỏi thứ nhất: gợi tình cảm của thiên nhiên với con người.
+ “Rừng núi nhớ ai”: NT nhân hóa ->gợi nỗi niềm bâng khuâng da diết.
+ “Trám bùi” + “măng mai”: lương thực chủ yếu của bộ đội ta khi còn ở Việt Bắc.
+ Trám để rụng, măng để già: vì không người thu hái=> Thiên nhiên mang nỗi buồn thiếu
vắng.
- Câu hỏi thứ hai: gợi nhớ đến con người Việt Bắc:
+ Hình ảnh “Hắt hiu lau xám” = ngôi nhà lá đơn sơ, mộc mạc, nghèo khổ, hiu quạnh
+ “Đậm đà lòng son” = con người có tấm lòng son sắt, thủy chung, nghĩa tình
→NT đối lập→khẳng định phẩm chất cao đẹp của người VB, dù cuộc sống còn nhiều thiếu
thốn
*LĐ3: Bốn câu thơ cuối, Việt Bắc gợi nhắc những sự kiện lịch sử gắn liền với
những địa danh, trở thành điểm mốc của chiến khu:
“Mình về …………………mái đình cây đa”.
- Câu hỏi thứ nhất: gợi nhắc người đi với hai sự kiện lịch sử:
+ “khi kháng Nhật”: từ 1940
+ “Thuở còn Việt Minh”: 1941, phong trào lớn mạnh, tạo thành một mặt trận vũ trang góp
phần làm nên chiến thắng của cách mạng tháng Tám và tiền đề cho những thắng lợi kháng
Pháp sau này.
- Câu hỏi thứ hai:
+ Đại từ “mình” được lặp lại: vừa chỉ người cán bộ, vừa chỉ Việt Bắc=>Kẻ ở, người đi đã
hòa vào nhau. Dù đi hay ở, cả hai đối tượng đều cùng một tâm trạng buồn nhớ như nhau.
+ Hình ảnh “Cây đa Tân Trào”: Nơi làm lễ xuất quân của Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải
phóng quân, tiền thân của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
+ “Mái đình Hồng Thái”: gợi nhắc những cuộc họp quan trọng mang tầm chiến lược góp
phần làm nên sự thắng lợi của Cách mạng.
=> Việt Bắc là cái nôi của Cách mạng, trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến, làm nên
“thiên sử vàng” cho dân tộc.
*Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát mang đậm tính dân tộc, phù hợp với cách thể hiện tình cảm.
- Âm hưởng những bài hát đối đáp giao duyên trong ca dao dân ca.
- Cách xưng hô “mình - ta” ngọt ngào, thắm thiết.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu sức gợi.
- Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ, nghệ thuật hoán dụ, tương phản, phép điệp
*Ý nghĩa:
- Đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc
- Thông qua đoạn thơ, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng
định nghĩa tình thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.
3. 22 câu thơ tiếp: Là lời đáp của người về xuôi. Qua đó thể hiện nỗi nhớ về thiên nhiên, con
người Việt Bắc, khẳng định nghĩa tình thủy chung son sắt với Việt Bắc.
*LĐ1: Bốn câu thơ đầu :Người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung của mình:
“Ta với mình…………………nghĩa tình bấy nhiêu”.
- Cặp đại từ “ta – mình” : quấn quýt, quyện hòa =>“ta với mình” là một.
- “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”: khẳng định tấm lòng gắn bó, thủy chung với Việt Bắc, với
cội nguồn cách mạng.
- “Nguồn bao nhiêu nước nước nghĩa tình bấy nhiêu”: NT so sánh=> Cụ thể hóa tấm lòng, nghĩa
tình của người về xuôi
*LĐ2: Sáu câu thơ tiếp theo miêu tả cụ thể nỗi nhớ của người ra đi về thiên nhiên
Việt Bắc
“Nhớ gì …………………vơi đầy”.
- “Nhớ gì như nhớ người yêu" : so sánh => cụ thể hóa nỗi nhớ cháy bỏng, tha thiết, mãnh liệt.
- Hình ảnh “Trăng, núi, nắng, khói, sương, rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê”:
liệt kê, cụ thể, gần gũi, gợi cảm
+ Ca ngợi thiên nhiên thơ mộng, trữ tình và mang đậm nét đặc trưng của Việt Bắc.
+ Cụ thể hóa nỗi nhớ gắn với thời gian và không gian
=>Nỗi nhớ sâu đậm, chân thành.
*LĐ3: Nhớ cuộc sống kháng chiến vất vả mà ấm áp nghĩa tình.
“Ta đi ta nhớ những ngày
…Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
- “Đắng cay ngọt bùi”: Thành ngữ=> cô đúc nghĩa tình thủy chung, gắn bó của con người kháng
chiến.
- Hai chữ “thương nhau”: Khẳng định tình yêu thương, sự đùm bọc giữa con người trong kháng
chiến là cội nguồn của nghĩa tình CM
- “Củ sắn lùi”, “bát cơm”, “chăn sui”: cuộc sống vật chất còn thiếu thốn + tấm lòng cưu mang,
đùm bọc ân tình của nhân dân.
- “Thương”, “chia”, “sẻ”: Từ ngữ chỉ trạng thái tình cảm + hành động yêu thương =>Sắc thái trữ
tình tha thiết.
- Hai chữ “cháy lưng” + “địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
+ Hoàn cảnh thử thách nghiệt ngã
+ Nỗi xót thương vô hạn trước sự hi sinh thầm lặng của những người mẹ nuôi quân.
*LĐ4: Nhớ cuộc sống kháng chiến tràn đầy tinh thần lạc quan cách mạng.
“Nhớ sao lớp học i tờ
…Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
- “Lớp học i tờ”: Xóa mù chữ
- “Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”: Niềm vui, sự lạc quan chiến thắng trước mọi thử
thách.
- “Tiếng mõ rừng chiều”: Tiếng mõ gọi trâu về làng
- “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”: tiếng chày giã gạo đêm đêm
=> Âm thanh đời thường đi vào nỗi nhớ của người ra đi.
- Điệp từ “nhớ” + “nhớ sao”=> nỗi nhớ như trải dài vô tận.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc
- Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết
- Hình ảnh chọn lọc trong đời sống thực tế, giàu sức gợi
- Điệp từ “nhớ” có sự luyến láy, lặp lại nhiều lần
* Ý nghĩa:
- Trong nỗi nhớ chân thành, tha thiết của người ra đi, cảnh vật Việt Bắc hiện lên thật gần gũi thân
thương và thật đẹp; con người Việt Bắc tuy đời sống thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy tình nghĩa, lạc
quan.
- Đây cũng là đoạn thơ góp phần làm nên bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca
về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến mà Tố Hữu gửi gắm đến người đọc trong tác phẩm
Việt Bắc nói chung.
4. Đoạn 4: Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong bốn mùa đông – xuân –
hạ - thu.
“Ta về mình có nhớ ta
……………………………………..
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
*LĐ1: Hai câu mở đầu : Mang cảm xúc chủ đạo của cả đoạn thơ. Đó là nỗi nhớ
không nguôi về Việt Bắc.
“Ta về ……………những hoa cùng người”
- “Ta về mình có nhớ ta”: Lời ướm hỏi tình tứ + cách xưng hô quen thuộc=> sự lưu luyến
của người ra đi + sự hồn hậu của con người thơ Tố Hữu.
- “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: Khẳng định nỗi nhớ chân thành dành cho thiên
nhiên + con người (những gì đẹp nhất của Việt Bắc).
*LĐ2: Tám câu thơ tiếp theo là bộ tranh tứ hình về thiên nhiên và con người
Việt Bắc. Bức tranh thứ nhất là mùa đông ấm áp:
Rừng xanh ………………dao gài thắt lưng”
- Thiên nhiên:
+ “ Rừng xanh”: màu xanh mênh mông, trầm tĩnh của rừng già.
+ “Rừng xanh”>< “Hoa chối đỏ tươi”: Đối lập=>cảnh vật trở nên sống động, rạng rỡ, ấm
áp.
– Con người: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: Tư thế vững chãi, làm chủ núi rừng
*LĐ3: Bức tranh thứ hai là mùa xuân tinh khôi:
“Ngày xuân …………………………
Nhớ người ………………………………………”.
- Thiên nhiên: “Mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khiết, mỏng manh=> không gian núi
rừng Việt Bắc như sáng bừng, dịu dàng, đằm thắm, quyến rũ.
- Con người: “Chuốt từng sợi giang”: người lao động cần mẫn, cẩn trọng, tài hoa
*LĐ4: Bức tranh mùa hè hiện ra thật đặc sắc:
“Ve kêu………………một mình”
- Thiên nhiên:
+ “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: âm thanh rộn rã của tiếng nhạc ve gọi hè về, gọi dậy sắc
vàng rực rỡ, xôn xao của rừng phách.
+ Động từ “đổ”: tinh tế
./Diễn tả sự chuyển động,
./ Nhấn mạnh sự biến đổi màu sắc mau lẹ của rừng phách,
./Gợi ra hình ảnh những trận mưa hoa phách đổ xuống mỗi khi có đợt gió ào thổi.
- Con người:
+ “Cô em gái hái măng”: nét đẹp trẻ trung, khỏe khoắn + chịu thương, chịu khó.
+ “Hái măng một mình": Không hề cô đơn (xuất hiện giữa không gian rộn ràng, tươi sáng+
mục đích cao đẹp: thu hái thực phẩm phục vụ cho bữa ăn bộ đội)
+ Từ “hái” : gợi nét dịu dàng, uyển chuyển, mềm mại => phù hợp.
*LĐ5: Bức tranh thứ tư là mùa thu hòa bình:
“Rừng thu …………trăng rọi hòa bình”
- Thiên nhiên: Hình ảnh “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: không gian sáng trong + khung cảnh
huyền ảo, thanh bình của mùa thu hòa bình.
- Con người: “ân tình, thủy chung”: Phẩm chất tốt đẹp
*Nghệ thuật:
- Thể thơ………………….nhịp nhàng, uyển chuyển, ý nọ gợi ý kia cứ trào lên dào dạt trong
lòng người ra đi và người ở lại.
- Giọng thơ…………………………….., cách xưng hô “……………-…………” mộc mạc,
thân gần.
- ………………… dùng để xoáy sâu vào cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ.
- Sự hòa điệu của màu sắc, hình ảnh với âm thanh
- Nhạc điệu dịu dàng trầm bổng
*Ý nghĩa:
Đoạn thơ ngắn gọn đã làm hiện lên hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong
những thời gian và không gian khác nhau của bốn mùa. Gắn bó với từng khung cảnh ấy là
hình ảnh những con người bình dị góp phần không nhỏ làm nên sức mạnh vĩ đại của cuộc
kháng chiến. Việt Bắc do đó thêm ngời sáng lung linh trong ánh hào quang của kỉ niệm.
1.5. Đoạn 5: Người cán bộ nhớ những kỉ niệm thời kháng chiến :
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…………………………………..
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà”
* LĐ1: Bốn câu đầu là nỗi nhớ của người đi trước sự gắn bó giữa thiên nhiên với
con người Việt Bắc trong kháng chiến.
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”
- " Nhớ khi giặc đến giặc lùng": thời điểm ác liệt, cam go nhất của cuộc chiến tranh (giặc tới
đốt phá, bắn giết đồng bào ta, gây bao đau thương, mất mát)
- "Rừng cây, núi đá ta cùng đánh Tây”: thiên nhiên và con người cùng nhau đánh Tây,
- “Rừng che bộ đội”, “rừng vây quân thù”: nhân hóa→sức mạnh đoàn kết che chở, bao bọc
cho bộ đội trước hiểm nguy, chặn đứng bước chân của kẻ thù→sức mạnh kháng chiến, vượt
qua những chặng đường gian khó.
*LĐ2: Hai câu tiếp là hình ảnh chiến khu kháng chiến
“Mênh mông bốn mặt sương mù
Ðất trời ta cả chiến khu một lòng”
- “Mênh mông bốn mặt sương mù”: ẩn dụ →sự khó khăn, gian khổ đamg bủa vây.
- “Một lòng” : sự đoàn kết + quyết tâm chiến đấu đến cùng.
*LĐ3: Bốn câu cuối làm hiện lên những địa danh ở Việt Bắc trong nỗi nhớ của
người về xuôi.
“Ai về ai có nhớ không?
……………………………………..
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà”
- “Ai về ai có nhớ không”: Câu hỏi tu từ để bộc lộ tâm trạng nhớ.
- “Ta về ta nhớ”: Sự khẳng định một nỗi nhớ không nguôi
- Điệp từ “nhớ” + đi kèm các địa danh gắn liền với những sự kiện quan trọng như “Phủ
Thông”, “đèo Giàng”, “sông Lô”, “ Phố Ràng” : ca ngợi chiến công thật lẫy lừng của Việt
Bắc trong hồi đầu chống Pháp.
*Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát quen thuộc có âm điệu ngọt ngào, sâu lắng
- Những hình ảnh chọn lọc được lấy ra từ đời sống thực tế
- Điệp từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần
*Ý nghĩa: Đoạn thơ diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về xuôi
với chiến khu Việt Bắc. Qua nỗi nhớ ấy, người đọc thấy được sự tri ân sâu sắc của người
cán bộ về xuôi quê hương cách mạng.
6. Mười hai câu thơ tiếp tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong cuộc kháng chiến chống
Pháp đậm chất tráng ca.
* LĐ1: Hai câu đầu miêu tả bức tranh khái quát về những con đường ra trận
trên chiến khu Việt Bắc:
“ Những đường ……………………đất rung”
- “ Những đường Việt Bắc” + “đêm đêm” : không gian rộng lớn + thời gian đằng đẵng của
cuộc kháng chiến trường kì, vĩ đại.
+ “Của ta”: làm chủ thế trận→tự hào, kiêu hãnh.
+ “Rầm rập” + “như là đất rung” : Âm thanh + hình ảnh so sánh→khí thế ra trận hào hùng,
sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc.
*LĐ2: Hai câu tiếp miêu tả cụ thể hình ảnh bộ đội ta ra trận.
“Quân đi ……………………mũ nan”
- “Điệp điệp, trùng trùng” : Từ láy→đoàn quân đông đảo, lớn mạnh, sẵn sàng đương đầu
với mọi kẻ thù.
- “Mũ nan” : Chiếc mũ đội đầu=> trang bị đơn sơ, thiếu thốn.
- “Ánh sao đầu súng”: ngôi sao trên mũ của người lính + ánh sao trời=> lí tưởng chiến đấu
cao đẹp vì độc lập, tự do của dân tộc.
*LĐ3: Hai câu tiếp, miêu tả những đoàn dân công phục vụ chiến dịch.
“Dân công.……………………ôn tàn lửa bay”
- “Dân công đỏ đuốc” + “từng đoàn”: đảo trật tự =>gợi ra hình ảnh những đoàn dân công
điệp trùng, vô tận nối nhau đi xẻ núi, mở đường, tiếp lương, tải đạn phục vụ tiền tuyến.
- “Bước chân nát đá” : Thủ pháp cường điệu=>khẳng định ý chí phi thường, quyết tâm
mạnh mẽ, sẵn sàng đạp bằng mọi gian khổ để tiến lên của nhân dân ta trong kháng chiến.
*LĐ4: Góp vào không khí Việt Bắc ra trận là những đoàn xe vận tải:
“Nghìn đêm ………………………như ngày mai lên”
- “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” : cụ thể hóa những năm tháng đêm trường nô lệ.
- “Thăm thẳm sương dày” >< đèn pha bật sáng như ngày mai lên”: tương phản →giá trị của
nghìn đêm kháng chiến.
- “Bật sáng”: nhấn mạnh khoảnh khắc chói lóa trên những bước đường hành quân của người
chiến sĩ khi có sự chiếu rọi của ánh sáng đèn pha ô tô kéo pháo ra trận. Ánh sáng ấy biểu
tượng cho sự hội tụ sức mạnh quyết tâm, lòng quả cảm của toàn dân tộc để quét sạch bè lũ
xâm lăng, biểu tượng cho ánh hào quang, cho niềm tin chiến thắng vào tương lai.
*LĐ5: Bốn câu thơ cuối miêu tả không khí chiến thắng:
“Tin vui ………………………………
………………………………………….
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
Điệp từ “……………” nhấn mạnh niềm vui chiến thắng. Cụm từ “chiến thắng trăm miền”
đi kèm với lối liệt kê các địa danh “Hòa Bình”, “Tây Bắc”, “Điện Biên”…..tạo ấn tượng về
chiến công dồn dập và sự lan tỏa kì diệu của nó. Trong men say chiến thắng, nhà thơ tự hào,
say sưa ca ngợi chiến công nối tiếp chiến công của dân tộc.
*Nghệ thuật: mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Thể thơ lục bát truyền thống
- Ngôn ngữ sử thi hào hùng
- Hình ảnh thơ gợi tả, gợi cảm, giàu sức sống
- Nhịp thơ dồn dập
- Giọng thơ sôi nổi, hào hùng
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ phép điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê
*Ý nghĩa:
Đoạn thơ thể hiện rất thành công khí thế hùng tráng của quân và dân ta trong những ngày
sục sôi đánh Pháp, góp phần làm nên bản hùng ca kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình
cách mạng và kháng chiến mà TH đã gửi gắm đến người đọc qua bài thơ Việt Bắc nói
chung.
7. 16 câu cuối: Tái hiện hình ảnh Trung ương Đảng, Chính phủ, chiến khu Việt
Bắc và Bác Hồ trong nỗi nhớ của người về xuôi.
*LĐ1: Tám câu đầu: Người cán bộ nhớ về hình ảnh Trung ương Đảng và Chính
phủ trong kháng chiến.
“Ai về ai có nhớ không?
………………………………….
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu
- “Ngọn cờ đỏ thắm”, “rực rỡ sao vàng”, gắn với “Trung ương chính phủ luận bàn việc
công”: Sự thống nhất trong ý chí, trí tuệ, hành động + biểu tượng về thắng lợi rực rỡ của
cách mạng
- Nghệ thuật liệt kê “điều binh chiến dịch”, phát động mở đường giao thông ở nông thôn,
“giữ đê” phòng lũ lụt, hạn hán, thu lương thực, gửi dao cho miền ngược, mở thêm trường
học cho khu giải phóng…: khẳng định đường lối chiến lược, sách lược vô cùng đúng đắn,
linh hoạt và sự quan tâm kịp thời của Đảng, Chính phủ đối với nhân dân.
*LĐ2: Tám câu còn lại: Thể hiện niềm tin tưởng, tự hào về lãnh tụ kính yêu và
sự tri ân với quê hương cách mạng:
Ở đâu u ám quân thù
……………………………………………
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
- Cụ Hồ: là ánh sáng soi đường cho cho dân tộc thoát khỏi ách thống trị của quân thù.
- Việt Bắc: là biểu tượng cho ý chí của toàn dân tộc + tài năng sáng suốt, trung tâm đầu não
lãnh đạo nhân dân giành chiến thắng vẻ vang.
- “Mười lăm năm ấy”: khoảng thời gian dài.
- Quê hương cách mạng = Việt Bắc, chiến khu cách mạng→ khiến người về không thể
quên.
- Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào: những địa danh Việt Bắc đã đi vào lịch sử của dân
tộc.
=>Lòng biết ơn sâu sắc + lời hứa thủy chung, ân tình của người cán bộ về xuôi với nhân dân
Việt Bắc.
*Nghệ thuật:
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối
đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi.
*Ý nghĩa:
Đoạn trích là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và
kháng chiến.

You might also like