Professional Documents
Culture Documents
dân tộc. Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc để làm rõ đặc điểm trên:
Mình đi có nhớ những ngày….
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nét phong cách và đoạn thơ
2. Cảm nhận khái quát
2.1. Giải thích khái niệm
+ Tính dân tộc (tham khảo đề bài trước)
2.1. Về đoạn thơ
+ Đoạn thơ gồm mười hai câu nằm ở phần đầu đoạn trích Việt Bắc. Sau
những dòng thơ tái hiện khung cảnh, tâm trạng chia tay lưu luyến bịn rịn, xốn
xang, xao xuyến đầy xúc động “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” là 12 dòng thơ
diễn tả nỗi lòng người ở lại- nỗi lòng của đồng bào dân tộc Việt Bắc.
+ Màu sắc dân tộc đã được bộc lộ trong đoạn thơ ở nhiều phương diện:
Trước hết là ở tiếng nói trữ tình người ở lại nhắc nhớ người ra đi về những ân
nghĩa, ân tình cách mạng đã có trog quá khứ, khẳng định tấm lòng gắn bó thuỷ
chung của mình với người đi. Nội dung trữ tình ấy được biểu đạt bằng hình thức
nghệ thuật giàu tính dân tộc: thể thơ lục bát vừa truyền thống vừa biến hoá, ngôn
ngữ thơ dung dị gần với ca dao, giàu hình ảnh so sánh, tượng trưng, ẩn dụ; giọng
thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết…
3. Phân tích cụ thể
3.1. Màu sắc dân tộc trong hình thức (ngôn ngữ, thể thơ, giọng điệu, hình ảnh
thơ…)
- Hình thức kết cấu: Lối kết cấu đối đáp trong ca dao được vận dụng một cách
sáng tạo. Bài thơ là lời đối đáp giữa người đi kẻ ở đồng điệu, giãi bày hoà quyện
quấn quýt…(bổ sung)
- Thể thơ lục bát: Thơ lục bát vốn là một trong những thể thơ mang tính dân tộc
sâu sắc. Thể thơ này đã làm nên tên tuổi của nhiều nhà thơ lớn trong lịch sử thơ ca
dân tộc. Thể thơ lục bát được TH vận dụng tài tình trong bài thơ VBắc cũng như
đoạn thơ này. Thể lục bát qua hồn thơ TH mang âm hưởng thơ vừa thống nhất vừa
biến hoá đa dạng so với lục bát truyền thống. Nó có diện mạo thẩm mĩ riêng, đó là
sự hài hoà đến tự nhiên vẻ đẹp của lục bát dân gian, lục bát cổ điển và lục bát hiện
đại.
+ Sắc thái của lục bát dân gian trong đoạn thơ này thể hiện rõ nhất ở cấu trúc
một cặp lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hoà. Sáu dòng lục tạo thành một điệp
khúc âm thanh, trầm bổng tạo ra giọng điệu nhịp nhàng,êm ái, khoan thai…
+ Sắc thái lục bát cổ điển được bộc lộ tập trung ở những dòng bát. Hầu hết
các dòng này đều có chung cách ngắt nhịp 4/4 tạo nên những tiểu đối cân xứng, hô
ứng về cấu trúc, nhạc điệu:
- Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù
- Miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai
- Trám bùi để rụng/ măng mai để già
- Hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son
(phân tích một số cặp câu tiểu đối ). Lối ngắt nhịp trong đoạn thơ đã tái sinh được
âm điệu, gia điệu rất cổ điển của những câu thơ lục bát thời trung đại. Người đọc
thất mình như được gặp lại hồn xưa dân tộc nương náu trong những trang thơ lục
bát Nguyễn Du.
+ Sắc thái lục bát hiện đại thể hiện trong điệp khúc 2/4 gắn với điệp khúc lời
thơ mình đi/ mình về xuất hiện một cách linh hoạt, biến hoá. Nó tạo nên nhịp ru
cho cả đoạn và toàn bài. Trong đó điệp khúc có nhớ vang lên 5 lần trong 6 dòng
lục đóng vai trò xác định cảm xúc chủ đạo của cả đoạn cũng la cảm hứng chủ đạo
của toàn bài. Đây là tình cảm có tính phổ quát trong mọi cuộc chia tay…
+ Như vậy, sự hài hoà các sắc thái thẩm mĩ trong thể lục bát ở đoạn thơ đã
đem đến cho người đọc những xúc cảm thẩm mĩ thú vị. Người đọc như nhập vào
giai điệu riêng ngân nga, trầm bổng vừa thân thuộc vừa mói mẻ để nhận biết và
thêm tự hào có ý thức bảo tồn một thể thơ mang bản sắc văn hoá dân tộc độc đáo…
- Ngôn ngữ thơ giàu tính dân tộc
+ Cặp đại từ xưng hô mình- ta vừa quen thuộc trong ca dao, vừa biến hoá
linh hoạt sáng tạo thể hiện tài năng của nhà thơ..
- Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết. Đây là giọng điệu riêng góp phần tạo nên
tinh dân tộc của thơ Tố Hữu nói chung và đoạn thơ nói riêng. Giọng điệu tâm tình
ngọt ngào này được tạo ta từ hình thức điệp đa dạng: điệp cấi trúc ngôn từ, điệp
cấu trúc âm thanh, Việc sử dụng đầy sáng tạo từ mình cũng góp phần làm cho
giọng thơ trở nnên đằm thắm nghĩa tình và trìu mến yêu thương…
3.2. Màu sắc dân tộc đậm đà trong nội dung (đề tài, chủ đề cảm hứng…)
- Đề tài đậm màu sắc dân tộc: đề tài chia ly nhưng là một cuộc chia tay lớn của lịch
sử, liên quan đến vấn đề trọng đại của dân tộc…
- Chủ đề của đoạn thơ cũng giàu tính dân tộc
+ Đoạn thơ làm hiện lên một bức tanh cuộc sống chân thực, sống động gợi
cảm đậm đàn bản sắc dân tộc về thiên nhiên và cuộc sống con người Việt Bắc:
thiên nhiên có vẻ hoang sơ, hiu hắt, lạnh lẽo với mưa ngồn suối lũ, những mây
cùng mù, trám bùi, măng mai, lau xám; cuộc sống khó nghèo, lam lú cùng miếng
cơm chấm muối, nhưng con người luôn sống gắn bó sắt son, ân tình thuỷ chung
với cách mạng: mối thù nặng vai, đậm đà lòng son.
+ Đoạn thơ góp phần làm cho Việt Bắc trở thành vản hùng ca ca ngợi cuộc
kháng chiến vĩ đại của dân tộc, sự trưởng thành của dân tộc trong những năm
kháng chiến, thành khúc tình ca biểu dương tình cảm tha thiết, lòng biết ơn sâu
nặng cua rngười cán bộ cách mạng đối với Việt Bắc và tình cảm gắn bó sắt son của
Việt Bắc đối với cách mạng.
+ Chiều sâu của tình cảm này chính là đạo lí sống ân nghĩa thuỷ chung của
dân tộc đã được các thế hệ con người Việt Nam vui đắp, nuôi dưỡng suốt trường kì
lịch sử dựng nước và giữ nước. Nó là cội nguồn sức mạnh tinh thần giúp cho dân
tộc ra không chỉ đứng vững trước muôn ngàn thủ thách gian khổ mà còn vượt lên
để đi đến chiến thắng vẻ vang. Tiếp nối và phát huy truyền thống tư tương, tình
cảm này, thơ TH đã tạo được sự rung động và cảm hoá lòng người tự nhiên mà sâu
sắc.
Đề luyện: Cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn
thơ sau
Đề luyện:
Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Bát cơm chấm muối mối thù nặng vai
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xam đậm đà lòng son
Mình về có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thủa còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa