You are on page 1of 12

ÔN TẬP: VIỆT BẮC

I. Kiến thức cơ bản:


1. Nhan đề:
- Việt Bắc là tên gọi của khu căn cứ địa cách mạng ở một số tỉnh phía Bắc nước
ta trung tâm là an toàn khu ở Định Hoá - Thái Nguyên.
- Từ khởi nghĩa Bắc Sơn ( năm 1940) đến chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,
Đảng ta dời thủ đô Hà Nội lên Việt Bắc chỉ đạo kháng chiến, đồng bào các dân
tộc đã đùm bọc che chở cho cán bộ CM, Việt Bắc là
2.Hoàn cảnh sáng tác:
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ ne vơ được kí
kết, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, các cơ quan TƯ của Đảng và
Chính phủ dời chiến khu VB về HN. Cuộc chia tay lịch sử này đã khơi nguồn
cảm hứng cho TH sáng tác bài thơ VB.
Bao trùm bài thơ là cảm hứng ngợi ca nghĩa tình CM thủy chung son sắt giữa
đồng bào chiến khu và cán bộ kháng chiến, quân với dân, miền xuôi với miền
ngược, ND với lãnh tụ.. Qua đó nhà thơ khám phá ngợi ca vẻ đp của dt, của đất
nước anh hùng, kiên cường mà ân nghĩa thủy chung.
3. Vị trí bài thơ:
- Là đỉnh cao trong sáng tác thơ Tố Hữu.
- Là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp.
*Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ.
II. Luyện đề:
Đề 1: Cảm nhận 8 câu đầu của bài "Việt Bắc": "Ta về.... nói gì hôm nay"
1.MB - Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, của lẽ sống lớn, tình cảm lớn. Các
chặng đường thơ của THữu luôn phản ánh chân thực những chặng đường gian
khổ hi sinh cũng như những thắng lợi vinh quang của dân tộc. Thơ TH mang
đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và đậm đà tính dân tộc.
- Bài thơ "VB" được sáng tác sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ ne
vơ được kí kết, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, các cơ quan TƯ của
Đảng và Chính phủ dời chiến khu VB về HN. Cuộc chia tay lịch sử này đã khơi
nguồn cảm hứng cho TH sáng tác bài thơ này. Bài thơ được đánh giá là khúc
hùng ca đồng thời cũng là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người k/c.
- Đoạn thơ cảm nhận dưới đây nằm trong khúc tình ca VB, ở đó TH đã thể hiện
thành công sự băn khoăn, trăn trở của người ở lại và nỗi niềm tâm trạng người về

1
xuôi:
" Ta về mình có nhớ ta
........................................
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
2.TB a) Cảm nhận chung:
- 8 câu thơ là 8 dòng cảm xúc đầu tiên trong bản tình ca VB như để khơi
nguồn nỗi nhớ, khơi nguồn kỉ niệm.
- 8 câu thơ chia đều cho 2 phía: 4 câu đầu là lời của người ở lại, 4 câu sau là
tâm trạng của người ra đi. Người ở lại và người ra đi đã có những năm
tháng gắn bó sâu nặng. Vì thế, đoạn thơ đã thể hiện đc tình cảm sắt son
của kẻ ở, người đi.
- Trong 8 câu thơ này, người ở lại cất tiếng hỏi trước. Đây là một nhu cầu
tình cảm hết sức tự nhiên: bởi người ở lại thường nhạy cảm hơn về sự chia
xa cách biệt nên luôn trăn trở, băn khoăn liệu người đi có còn nhớ mình
nữa hay ko? Và ở đây, đồng bào VB với cán bộ k/c đã từng gắn bó máu
thịt trong những năm tháng k/c; giờ đây đang phải đối mặt với một thách
thức: cuộc chia tay lịch sử, liệu khi về xuôi rồi có lãng quên những năm
tháng đầy gian khổ mà hào hùng trên VB?

a) Cảm nhận cụ thể:


b1- Bốn câu đầu: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của người ở lại.
- Người ở lại thường nhạy cảm hơn về sự chia xa cách biệt nên đã cất
tiếng hỏi trước với những câu hỏi da diết khắc khoải. Điệp từ nhớ 4 lần
đc láy lại cùng cấu trúc câu hỏi tu từ "có nhớ ta?", "có nhớ không?" đã
diễn tả tình cảm, cảm xúc da diết, mãnh liệt của người ở lại đồng thời
như xoáy vào tâm can, trách nhiệm của người đi trước nỗi nhớ niềm
thg của người ở lại.
- Người ở lại dùng lối xưng hô: mình - ta thường thấy trong ca dao trữ
tình giao duyên, là lối xưng hô bình dị, thương mến của tình yêu đôi
lứa. THữu đã mượn hình thức ngôn từ quen thuộc của ca văn hóa dân
gian để thể hiện nội dung tình cảm lớn lao của thời đại mới - tình cảm
cách mạng nên đã tạo ra tình cảm thân mật tha thiết trong cách nói.
- Nỗi niềm người ở lại trước hết đc thể hiện trong câu hỏi hướng về
thời gian:
"Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng."
+ Trong tiếng Việt, đại từ "ấy" luôn khiến những danh từ chỉ thời gian
đứng trước nó bị đẩy về một quá khứ xa xăm, trở thành khoảng TG gợi
nỗi nhớ thương, ngậm ngùi, nuối tiếc.
+ "Mười lăm năm ấy" trong câu thơ của "Việt Bắc" là khoảng thời gian
từ "khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh" (1941-1945) và sau đó là
những năm tháng kháng chiến chống Pháp (1946-1954), là khoảng thời

2
gian VB trở thành căn cứ địa của CM, đó là thời gian mà ta với mình
từng gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi với bao tình nghĩa sâu nặng, với bao
"thiết tha mặn nồng".
- Nếu câu hỏi thứ nhất làm xao xuyến lòng người thì câu hỏi thứ hai lại
khiến người nghe trăn trở suy ngẫm vì sự thiết tha, nghiêm nghị trong
giọng thơ. Câu hỏi này hướng tới KG:
"Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn."
+ Hai vế của câu thơ đan xen những hình ảnh của cả miền xuôi như
cây, sông và miền núi như núi, nguồn. Hoàn cảnh chia xa, nỗi nhớ và
sự gắn bó khăng khít đã hiện ngay trong cách chia tách và đan xen hòa
quyện của ngôn từ. Nhìn cây, sông mà có nhớ núi, nhớ nguồn hay
không còn tùy thuộc vào sự thủy chung của người ra đi. Câu thơ tiềm
ẩn một sự trăn trở của người ở lại.
+ Câu hỏi thứ hai còn đem đến những suy ngẫm sâu xa về nghĩa tình
đạo lí: uống nước nhớ nguồn của dân tộc. Đây cũng là một lẽ sống cao
cả, một tình cảm lớn đã nhiều lần xuất hiện trong thơ THữu.

b2- Bốn câu sau: Nỗi niềm, tâm trạng của người ra đi
- Trước hết, người ra đi đã thấu hiểu, cảm nhận đc những trăn trở, day dứt
trong lòng người ở lại: "Tiếng ai tha thiết bên cồn"
"Ai" chính là người ở lại, nhg tính chất phiếm chỉ của đại từ "ai" đã đem
lại cảm giác những câu hỏi tha thiết ở 4 câu đầu là tiếng của ai đó, chưa rõ
mặt, mới chỉ như những âm thanh vọng từ cỏ cây, núi rừng VB; tuy nhiên,
sự tri âm tri kỉ đồng thanh tương ứng đã khiến họ thấu hiểu lòng nhau:
người ở lại "thiết tha", người ra đi "tha thiết" đã hô ứng, đồng cảm, đồng
vọng.
- Người ra đi giãi bày tâm trạng: "Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước
đi".
" Bâng khuâng" là từ láy gợi cảm xúc mơ hồ khó tả bởi sự đan xen buồn
vui, luyến tiếc, nhớ nhung khiến con người như ngơ ngẩn. "Bồn chồn" là
tâm trạng thấp thỏm, nôn nao khiến con người không yên. Câu thơ ko chỉ
thể hiện nỗi bịn rịn, nhớ nhung trong lòng mà còn gợi tả đc nhg bước chân
ngập ngừng, lưu luyến ở người đi.
- Người ra đi bày tỏ tình cảm tha thiết khi chia tay:
+ Khắc ghi trong lòng tấm áo chàm VB: "Áo chàm đưa buổi phân li"
Áo chàm là biểu tượng đơn sơ mà xúc động về nhg người dân VB nghèo
khổ, nghĩa tình. H/a hoán dụ áo chàm vừa gợi ra trang phục đặc trưng của
ng VB vừa khắc họa tính cách mộc mạc, tấm lòng son sắt của họ với CM,
với k/c. Sắc áo chàm đó mãi in đậm trg nỗi nhớ thg của người về xuôi.
+ Nỗi niềm lưu luyến trong cảnh chia tay đc thể hiện qua cử chỉ cầm tay
nhau mà xúc động nghẹn ngào không nói nên lời:
"Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay"

3
Nhịp thơ 3/3/2 diễn tả sự ngập ngừng khi mọi lời nói đều ko thể diễn tả
nhg nỗi niềm đang trào dâng mãnh liệt trong lòng.
→ Bốn câu thơ vừa là sự đồng vọng, nhớ nhung của người về xuôi với ng
ở lại; vừa tái hiện cảnh tiễn đưa bịn rịn, lưu luyến sâu nặng nghĩa tình
trong ngày chiến thắng.
3.KB - Nói thơ TH đậm chất sử thi lãng mạn thì bài thơ này là một minh họa rõ
nét nhất. Nói thơ TH mang chất trữ tình thì đoạn thơ này là rõ nét nhất.
- Đoạn thơ chỉ có 8 câu thơ với âm điệu lục bát ngọt ngào, lối đối đáp giao
duyên và cặp đại từ xưng hô mình -ta đậm tính dân tộc, THữu đã diễn tả
thành công t/cảm thủy chung gắn bó giữa đồng bào VB và cán bộ k/c về
xuôi. Đoạn thơ tiêu biểu cho khúc tình ca "VB" cũng như phong cách thơ
TH.

Đề 2: Cảm nhận 12 câu thơ tiếp theo:


"Mình đi, có nhớ những ngày
....................................................
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa"
I.MB - Giới thiệu t/g, tp : (như đề 1)
- Giới thiệu đoạn thơ: Đoạn thơ là những nỗi niềm băn khoăn của người ở lại với
người ra đi
II.TB 1.Khái quát:
- Đoạn thơ gồm 12 dòng thơ tạo nên 6 câu hỏi của người ở lại dồn dập, gấp
gáp.
- Đi cùng với 6 câu hỏi là điệp từ "nhớ" lặp đi lặp lại 5 lần đã góp phần thể
hiện tinh tế nỗi nhớ trong lòng kẻ ở lẫn người đi để từ đó quá khứ đầy ắp
kỉ niệm ào ạt trở về.

2. Cảm nhận cụ thể:


2.1. Cảm nhận về nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của người ở lại.
a) Người ở lại cất lên nhg lời hỏi, mỗi lời hỏi là một lời nhắc nhở người ra đi
đừng quên những kỉ niệm gắn bó sâu nặng của 15 năm ấy:
- VB là nơi thiên nhiên khắc nghiệt: mưa nguồn, suối lũ, mây mù... Hình ảnh thơ
cũng gợi ra môi trường kháng chiến gian khổ khó khăn mà quân dân ta đã trải
qua trg cuộc k/c chống Pháp.
- Đó là những ngày kháng chiến thiếu thốn nhưng vẫn luôn kề vai sát cánh, cùng
nhau chia ngọt xẻ bùi: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai, hắt hiu lau xám
đậm đà lòng son.. Gian truân vất vả chỉ càng làm ngời lên vẻ đẹp trg tâm hồn
người dân VB nghèo khổ mà sắt son, nghĩa tình, một lòng với CM. k/c.
- Đó là những ngày đầu gây dựng nền móng CM: "Nhớ khi kháng Nhật, thủa

4
còn Việt Minh" cho đến khi CM trưởng thành: "Tân Trào, Hồng Thái mái đình
cây đa"
b) Người ở lại còn giãi bày nỗi nhớ nhung và cảm giác trống vắng khi chia
biệt:
"Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già"
- "rừng núi" là hoán dụ chỉ ng dân VB ở lại nơi rừng xanh núi đỏ heo hút
hoang sơ; kết hợp với nhân hóa "nhớ ai" ; "ai" chính là mình- người ra đi.
Câu thơ nhấn mạnh nỗi nhớ nhung của người ở lại với ng về xuôi, nỗi nhớ
tràn ngập, ôm trùm cả không gian núi rừng. Cả núi rừng cũng ngẩn ngơ
thương nhớ.
- Phép điệp trong cấu trúc: để rụng ... để già gắn liền với hai sản vật của núi
rừng là trám bùi, măng mai đã gợi lên hình ảnh cuộc sống như ngưng trệ,
núi rừng cỏ cây như hoang phế, thẫn thờ vì vắng bóng người đi. Người ra
đi đã để lại một khoảng trống mênh mông trong lòng người VB giữa heo
hút núi rừng.

2.2.Cảm nhận về nét đặc sắc nghệ thuật:


Cái tạo nên ma lực quyến luyến, chất thơ làm da diết lòng người không chỉ
ở kỉ niệm mà còn ở nhạc điệu và cách sử dụng ngôn ngữ tài hoa của nhà
thơ:
- Những câu lục bát rất chuẩn về luật, vần, cách ngắt nhịp đã làm cho những hoài
niệm cùng cảm xúc ngân nga, réo rắt, trầm bổng thấm sâu vào tâm hồn người
đọc:
+ Câu 8 tiếng sử dụng NT tiểu đối tạo nên cấu trúc cân xứng giàu chất nhạc.
+ Câu 6 tiếng luân phiên nhau: cứ một câu "mình đi" lại một câu "mình về". Đi
hay về tất cả cùng chỉ một hướng của người về xuôi.
-Trong đoạn thơ nhà thơ còn sử dụng 2 câu chứa nhiều từ "mình": "Mình đi,
mình có nhớ mình"/ "Mình đi, mình lại nhớ mình" . Từ "mình" được khai thác
triệt để. "Mình" để chỉ bản thân ta và cũng chỉ người đối thoại. Trong xưng hô
vợ chồng, bạn bè thân thiết, lứa đôi đang yêu nhau từ "mình" biểu hiện tình cảm
gần gũi, yêu thương, gắn bó. Trong văn cảnh này, các từ "mình" khi là ngôi thứ
nhất, khi là ngôi thứ hai, biến hóa mà thống nhất, thú vị và tinh tế.
3.KB - Đoạn thơ thông qua hình thức câu hỏi, nhg h/a kỉ niệm cũng như điệp từ
"nhớ", nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng, nỗi nhớ của người VB đối với cán bộ
k/c về xuôi.
- Ngôn ngữ thơ bình dị, giọng điệu ngọt ngào tha thiết mang đậm phong
cách thơ TH: chính trị mà trữ tình, đậm đà bản sắc dân tộc.

5
Đề 3: Trình bày cảm nhận của a/c về đoạn thơ sau trong bài thơ "VB" của
Tố Hữu:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
..............................
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
DÀN BÀI GỢI Ý
1.MB - Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ: như đề 1
- Vị trí và nội dung bao trùm của đoạn thơ: đoạn thơ là nỗi nhớ sâu sắc
của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống sinh
hoạt thời kháng chiến.
2. TB a. Cảm nhận về tình cảm yêu thương, gắn bó sâu nặng của người ra đi dành
cho qh VB.
-Tình cảm đó được thể hiện qua nỗi nhớ thương da diết:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
.......................................suối Lê vơi đầy”
Nhà thơ diễn tả nỗi nhớ về VB như nỗi nhớ người yêu. Đó là nỗi nhớ nồng nàn,
da diết nhất trg các cung bậc t/cảm của con ng.
+ Trước hết là những cảnh sắc thân thuộc của quê hương VB hiện ra trong nỗi
nhớ của người ra đi:
Những hình ảnh thân thương nhất: bản làng ẩn hiện sau màn sương, trăng lên
đầu núi, nắng chiều lan tỏa trên nương rẫy, bếp lửa ấm nồng, dáng hình thân
thuộc của người thương.... Tất cả cảnh vật, âm thanh c/s giản dị , thân thương
ấy thấm sâu vào tâm hồn nhà thơ. Chỉ những người từng sống và gắn bó máu
thịt với VB coi VB là quê hg thân thiết của mình thì mới có nỗi nhớ da diết sâu
sắc thấm thía như thế.
+ Cụm từ "nhớ từng" đc lặp lại hai lần gắn liền với nhg KG cụ thể như muốn
khẳng định: người đi không quên bất cứ một sự vật, sự việc, một địa điểm cụ
thể nào. Từ ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê đến những rừng nứa, bờ tre đều có
chỗ đứng trong tình cảm của người từng sống và gắn bó với mảnh đất này.
- Người ra đi cũng không thể nào quên một thời gian khổ được sống giữa lòng
dân VB:
“Ta đi ta nhớ nhg ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.
+ Hình ảnh con người VB bình thường, giản dị mà anh hùng, thủy chung, ân
nghĩa đã chia sẻ với những người kháng chiến từ bát cơm, củ sắn của đời sống
vật chất đến những ngọt bùi, đắng cay của đời sống tinh thần. Thì ra nỗi nhớ da
diết, sâu nặng là bắt nguồn từ nhg t/cảm vô cùng xúc động ấy. Đó là nhg h/a

6
thực của đời sống k/c gian khổ nhg thấm đẫm tình yêu thg chia sẻ ngọt bùi của
đồng bào VB.
+ Trong đó nổi bật lên là hình ảnh bà mẹ của quê hg VB:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
Hình ảnh ng mẹ vất vả, lam lũ, tần tảo hiện lên như một biểu tượng cho vẻ đẹp
bình dị mà cao quý của con người VB. Bằng tấm lòng yêu thg, đức hi sinh và
đôi bàn tay lao động cần cù, nhẫn nại, họ đã góp phần ko nhỏ vào cuộc chiến
đấu chung của dt.
- Người ra đi luôn nhớ những ngày tháng chiến đấu đầy gian nan, thử thách mà
vẫn phơi phới niềm vui:
“Nhớ sao lớp học i tờ
........................... ca vang núi đèo”
+ Đó là đời sống chiến khu với cơ quan, lớp học rộn tiếng học bài; là tiếng hát,
ánh đuốc sáng trong những giừo liên hoan. Tinh thần trường kì kháng chiến
nhất định thắng lợi đã thấm sâu vào nhận thức của mỗi người, chi phối cách
thức tổ chức cuộc sống cũng như tinh thần lạc quan ở họ.
+ Hai từ "nhớ sao" đc lặp lại cho thấy người đi thực sự đang sống trong nỗi nhớ
chứ không phải là kể chuyện khách quan đơn thuần.
-Người đi còn nhớ âm thanh đặc trưng của núi rừng VB: tiếng mõ trâu lúc
chiều về, tiếng chày giã gạo bên suối trong đêm khuya vắng vừa thân thuộc vừa
hoang dại.

b. Cảm nhận về sự kết tinh nhiều vẻ đẹp nghệ thuật:


- Sức cuốn hút của ngòi bút đậm chất trữ tình- chính trị và giọng điệu ngọt ngào
tha thiết. Tố Hữu đã viết về nhg t/cảm CM bằng cảm xúc chân thành, bằng
tiếng nói đằm thắm của tình yêu đôi lứa.
- Tác giả cũng sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát và kiểu cấu tứ của ca dao;
tận dụng tối đa hiệu quả của các hình thức tiểu đối trong câu thơ lục bát để tạo
nên âm điệu nhịp nhàng, cấu trúc hài hòa cho tp.
- Ngôn từ giàu nhạc điệu, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ giản dị, quen thuộc
mà giàu sức gợi.

3.KB Khẳng định lại vđ.

7
Đề 4: Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ “VB” của TH:
“Ta về, mình có nhớ ta
.....................................................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Gợi ý:
I.MB - Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ...
- Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất thể hiện sinh động và thấm thía nỗi nhớ nhung
tha thiết của người ra đi với cảnh và người VB. Trong đoạn thơ, thiên nhiên
và con người VB đã hiện lên với những sắc màu, dáng vẻ thân thuộc, đẹp đẽ
và bình dị, thấm đượm tình thương, nỗi nhớ của người đi
II.TB 1. Mở đầu đoạn tứ bình là hai câu chủ đề:
- Đoạn thơ đc mở đầu bằng một câu hỏi:
“Ta về, mình có nhớ ta” như là một cái cớ để người ra đi giãi bày, thổ lộ tâm
tình. Tâm tình đó chính là nỗi nhớ đang trào dâng mãnh liệt:“Ta về, ta nhớ
những hoa cùng người”.
- Nhớ t/n, nhớ con người- nỗi nhớ này chưa vơi thì nỗi nhớ kia đã dâng đầy.
Nỗi nhớ đầy ắp cả tâm hồn, ôm trùm cả KG của núi rừng và gọi về trong kí ức
bao vẻ đẹp của con người và cuộc sống nơi đây.

2. Tám câu sau là bức tranh thiên nhiên và con người VB trong nỗi nhớ
của người ra đi .
a) Bức tranh núi rừng VB hiện về trong nỗi nhớ với vẻ đẹp sinh động,
cảnh sắc đổi thay theo mỗi mùa:
+ Dòng thơ đầu không có thời gian xác định nhưng đặt trong mối tương quan
với ba dòng thơ còn lại người đọc dễ liên tưởng đến cảnh rừng mùa đông:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”. Trên nền bạt ngàn cây lá thẫm xanh nổi bật
sắc đỏ tươi của nhg bông hoa chuối rừng. Màu đỏ chói chang làm ấm cả KG
núi rừng mùa đông. Sự phối hợp khéo léo của màu sắc khiến bức tranh mùa
đông càng trở nên rực rỡ, thơ mộng.
+ Mùa xuân, đất trời như bất ngờ bừng sáng trg màu hoa mơ trắng
muốt:"Ngày xuân mơ nở trắng rừng". Màu hoa gợi KG trong trẻo, tinh khiết
của rừng xuân. Cách miêu tả của nhà thơ còn diễn tả được sức sống mãnh liệt
của ngàn hoa xuân. Như thể vô vàn nụ hoa đã đợi chờ, hẹn hò nhau để cùng
bừng nở trong một ngày xuân tươi sáng...
+ Khi hè đến: "Ve kêu rừng phách đổ vàng", nhg cây phách trổ hoa vàng rực
rỡ tạo nên vẻ đẹp riêng của núi rừng VB. Tưởng chừng chỉ sau khoảnh khắc
tiếng ve ngân lên báo hiệu mùa hạ tới là cả một rừng cây lá đã đột ngột thay
đổi sắc màu.. Cả khu rừng như được khoác tấm áo vàng lộng lẫy, rực rỡ, kiêu
sa.
+ Khung cảnh mùa hè nơi đây lộng lẫy bao nhiêu thì bức tranh mùa thu lại êm

8
đềm, thanh dịu bấy nhiêu: "Rừng thu trăng rọi hòa bình". Cảnh rừng đêm
chan hòa ánh sáng, thanh bình đến lạ lùng..."Rọi" là động từ miêu tả nguồn
ánh sáng tập trung soi chiếu xuống một điểm hẹp trong không gian. Cách
dùng từ này ko chỉ giúp nhà thơ miêu tả chính xác ánh trăng lọt qua vòm cây,
kẽ lá của núi rừng mà còn thể hiện tinh tế những cảm xúc của con người: đêm
nay trăng sao như thấu hiểu lòng người, muốn tập trung soi chiếu hình ảnh
thiên nhiên và con người VB trong nỗi nhớ thương tha thiết của người ra đi.
→ Đây có thể coi là bộ tứ bình đặc sắc của núi rừng VB. Thiên nhiên VB hiện
lên bình dị, gần gũi, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng. Màu sắc trong bộ tứ bình khi
thì rực rỡ chói chang, khi thơ mộng dịu mát. Cảnh tượng trong bộ tứ bình lúc
thì tươi tắn, rộn ràng; lúc lại trống vắng, hắt hiu. Thiên nhiên có cảnh ngày với
nắng vàng, có cả cảnh đêm với ánh trăng thu... Và đặc biệt nhất là thiên nhiên
luôn có sự hòa quyện, gắn bó với con người.
b)Trên nền khung cảnh thiên nhiên tươi sáng ấy, nhà thơ đã tô đậm h/a
nhg con người VB:
+ Nhg con người VB hiện về trg nỗi nhớ thật thân quen, bình dị, thầm lặng
trong nhg công việc đời thường. Từ con người họ toát lên bao vẻ đẹp: cần cù,
chịu thương chịu khó, tài hoa khéo léo trg lao động; thủy chung son sắt trong
tình nghĩa CM...
+ Nhà thơ gọi họ bằng nhg từ ngữ phiếm chỉ: người đan nón, cô em gái, ai...
khiến ta có cảm giác đó chỉ là những cảm giác thoáng qua, tình cờ gặp gỡ trên
nẻo đường nào đó của miền quê VB. Khi là một “người đan nón” với đôi tay
tài hoa, khéo léo “chuốt từng sợi giang”; khi là “cô em gái” bé nhỏ, chịu
thương chịu khó “hái măng một mình” Có khi, chẳng thấy dáng người, chỉ là
ánh phản chiếu của con dao đi rừng lóe sáng trên lưng đèo: "Đèo cao nắng
ánh dao gài thắt lưng", hay tiếng hát vọng đến trg đêm trăng thanh bình.. Thế
mà họ vẫn hiện về trong nỗi nhớ gần gũi, yêu thg như đã quen thân tự thủa
nào. Bởi lẽ, họ chính là linh hồn của miền đất “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng
son” là biểu tg cho vẻ đẹp của con người chiến khu...

III.KB - Đoạn thơ là lời bày tỏ về tình cảm gắn bó sâu nặng của nhg người k/c với
qhg VB. Mảnh đất này đã hóa thành máu thịt, thành tâm hồn bởi: “Tình yêu
làm đất lạ hóa quê hương”(CLV)
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ TH...

Đề 5: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ "VB" của TH:
"Những đường Việt Bắc của ta
.....................................................

9
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng"

I.MB - Giới thiệu tác giả, tp.


- Đoạn thơ nằm ở cuối bài thơ "VB", để lại ấn tượng sâu đậm về sức
mạnh của quân và dân ta trong kháng chiến.
II.TB 1.Khái quát: Nếu như ở đoạn thơ trước, Tố Hữu nhớ về những kỉ niệm với
thiên nhiên và con người VB thì ở đoạn thơ này là cảm hứng hào hùng về
đất nước và con người VN ra trận với khí thế và sức mạnh vô địch trong
cuộc chiến tranh nhân dân vĩ đại.
2.Cảm nhận cụ thể:
a) 8 câu đầu: Sức mạnh của quân và dân ta trên con
đường ra trận:
- Hình ảnh những con đường được nhắc đến trong niềm tự hào sâu sắc:
"Những đường Việt Bắc của ta". Hai chữ "của ta" vang lên khẳng
khái, hùng hồn, đầy tự hào. "Những đường Việt Bắc" vừa là những
con đường rất thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng khái quát cả một
quá trình đi lên của kháng chiến và cách mạng.
- Con đường ấy gắn với sức mạnh của cả dân tộc, sức mạnh của quân
và dân ta trên con đường ra trận:
+ Sức mạnh được đo bằng thước đo sông núi: "Đêm đêm rầm rập
như là đất rung".
Âm hưởng hùng tráng của bài ca kháng chiến vang lên từ những từ láy
"đêm đêm", "rầm rập" và từ gợi tả "đất rung" trong phép so sánh. Câu thơ
miêu tả âm thanh của bước chân người: nhanh, mạnh, dồn dập của nhg
đoàn quân bước ngày đêm ra trận với khí thế mạnh mẽ như đất rung trời
chuyển.
+ Hình ảnh những đoàn quân ra trận: "Quân đi điệp điệp trùng trùng"
vừa đông đảo, vừa mạnh mẽ hào hùng. Điệp từ " điệp điệp trùng
trùng" gợi cho người đọc đoàn quân ra trận dài như vô tận và hùng vĩ
như thiên nhiên sông núi. Nhịp thơ 2/2/2 đều đặn, dồn dập như nhịp
sóng trào, lũ cuốn diễn tả chính xác không khí hồ hởi, mạnh mẽ của
đoàn quân ra trận.
+ Đoàn quân ra trận không chỉ đẹp ở lực lượng hùng hậu, khí thế
mạnh mẽ mà còn đẹp ở lí tưởng của họ: "Ánh sao đầu súng, bạn
cùng mũ nan".
"Ánh sao đầu súng" vừa là hình ảnh thực: người lính hành quân trong
đêm, những ngôi sao lấp lánh như treo trên đầu súng. Trăng sao luôn
là người bạn đồng hành với các chiến sĩ trong nhg đêm hành quân
gian khổ. Đây cũng là tứ thơ đc nhắc đến trong bài thơ "Đồng chí"
với hình ảnh "Đầu súng trăng treo". Nhưng đây cũng là hình ảnh
biểu tượng cho lí tưởng độc lập tự do, cho niềm tin của CM mà người
chiến sĩ hướng tới trên con đường ra trận.
10
Câu thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và cảm hứng lãng mạn
khi ánh sao lấp lánh trên trời cao treo trên đầu súng và làm bạn cùng
vành mũ nan quen thuộc của người lính ra trận. Như vậy, 3 sự vật:
ánh sao, đầu súng, mũ nan hợp thành một hình tượng khỏe khoắn,
chân thực về mặt tạo hình, vừa thể hiện được vẻ đẹp của lí tưởng cao
cả, ý chí bất khuất kiên cường của người chiến sĩ trên đường hành
quân.
- Trong cuộc kháng chiến toàn dân, con đường ra trận không chỉ có
những đoàn vệ quốc mà còn có:
"Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay"
Đó là những đoàn dân công ngày đêm bền bỉ tiếp lương tải đạn ra
chiến trường với khí thế, niềm vui và khí phách rạng ngời.
Câu thơ không hề có một chữ điệp điệp trùng trùng mà ta vẫn thấy sự
điệp trùng ấy của các đoàn dân công là bởi cấu trúc câu độc đáo với
phép đảo ngữ. Hình ảnh "bước chân" - biểu trưng cho sức mạnh của
con người đc lối nói thậm xưng "bước chân nát đá" làm tăng lên khí
thế, sức mạnh phi thường của nhg đoàn dân công ra trận.
- Ra trận còn có những đoàn xe cơ giới giữa thăm thẳm sương dày:
"Nghìn năm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên"
Hình ảnh so sánh ở vế sau của câu thơ trước hết miêu tả độ sáng của
đèn pha như ánh sáng của ban ngày; nhg h/a "ngày mai lên" còn có
thể là ẩn dụ cho ánh bình minh ngày mới tươi sáng, tràn đầy niềm tin,
hi vọng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
b) 4 câu cuối: Khúc ca khải hoàn:
"Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng"
Thủ pháp liệt kê với những địa danh gắn liền với chữ "vui" đã miêu tả
không khí chiến thắng đang dồn dập trên khắp đất nước và sự cộng hưởng
của niềm vui to lớn, bất tận của toàn dân tộc. Nhịp thơ nhanh, dồn dập, sảng
khoái đã thể hiện sinh động không khí náo nức, say mê của quân dân ta
trong ngày chiến thắng.
3) Đánh giá chung:
- Đoạn thơ là hình ảnh những con đường VB và bước chân mạnh mẽ của
quân dân ta trên đường ra trận. Những bức tranh rộng lớn, hùng tráng, kì vĩ,
đậm chất sử thi ấy vừa là hình ảnh thực về nhg con đường ra trận trg cuộc
k/c chống Pháp, vừa là biểu tượng sâu sắc cho con đường cách mạng đã
nhiều lần xuất hiện trong thơ TH.
- Thành công của đoạn thơ là nhờ vào một số biện pháp nghệ thuật: so sánh,
điệp từ, phóng đại, các từ láy, các hình ảnh thơ sinh động, giọng thơ sôi nổi

11
hào hùng, ngôn ngữ sử thi tráng lệ.

III.K ...
B

12

You might also like