Professional Documents
Culture Documents
chăm sóc tuyến huyện
chăm sóc tuyến huyện
2. Dùng đai da/vải bạt quàng qua nách bên sai khớp treo qua vai lành giao
cho trợ lý số 1 kéo giữ.
3. Trợ lý số 2 cầm lấy cổ tay bệnh nhân kéo theo trục chi,đồng thời tay dạng
dần ra,càng dạng nhiều càng tốt.
4. Ngƣời nắn dùng 2 ngón tay cái đẩy chỏm xƣơng về vị trí ổ khớp.
Sau khi nắn chỉnh xong cho chụp X-quang để kiểm tra,hết sai khớp và
không có biến chứng gãy xƣơng
5. Cố định cánh tay khép xoay trong trong 2 tuần,sau đó cho bệnh nhân tập
vận động.
Gẫy đầu trên xƣơng cánh tay là do chấn thƣơng trực tiếp hoặc gián tiếp
và đƣợc phân loại theo vùng bị tổn thƣơng:
Gẫy thân xƣơng cánh tay là kết quả của chấn thƣơng trực tiếp hay thƣơng
tích do quay tay (Hình 18.12). Dây thần kinh quay quấn vòng quanh thân giữa
sau của xƣơng và bị thƣơng tổn (Hình 18.13)
Đánh giá
Khám lâm sàng thấy xƣơng mềm, biến dạng và không ổn định. Chụp X-
quang để xác nhận chẩn đoán nhƣng quan trọng nhất là để xác định vị trí và
mức độ liền của chỗ gãy trong quá trình điều trị. Luôn phải kiểm tra chức năng
của thần kinh quay trƣớc và sau khi chỗ gãy liền.
489
Điều trị
Điều trị bảo tồn và dùng nẹp bột chữ U (Hình 18.14). Bột ôm hết nách,
ôm vòng qua khối cơ Delta và ôm lấy khuỷu. Bàn tay và khuỷu tay có thể vận
động tự do, khuỷu thì có thể vận động một phần.
Liệt thần kinh quay không liên quan đến vết gãy hở sẽ tự khỏi trong đa số
các trƣờng hợp. Treo cổ tay mở rộng và bắt đầu bài tập mở rộng thụ động cho
đến khi chức năng vận động quay lại (Hình 18.15)
490
Gẫy trên lồi cầu xƣơng cánh tay là vết gãy phức
tạp,không ổn định
Điều trị bảo tồn sau đó bó bột hoặc kéo
Trong các trƣờng hợp không tiến triển ở ngƣời lớn
thì cần điều trị bằng phẫu thuật
Tổn thƣơng dây thần kinh và động mạch dẫn đến
các biến chứng nghiêm trọng
Đánh giá
Bệnh nhân bị sƣng và đau gần khuỷu tay và đau mỗi khi thử vận động.
Để chẩn đoán chính xác cần cho chụp X-quang.
Đánh gía tình trạng thần kinh và mạch của tay. Tổn thƣơng động mạch
dẫn đến hội chứng khoang ở cẳng tay và liên quan đến:
Đau nhiều
Giảm nhạy cảm
Đau khi mở rộng thụ động các ngón
Mạch ở cổ tay giảm
Tay bị tái nhợt
Điều trị
Thực hiện điều trị theo mức độ gẫy:
Độ1: gẫy vỏ trƣớc xƣơng cánh tay
Độ 2: gẫy hoàn toàn xƣơng cánh tay nhƣng không di lệch
Độ 3: gẫy hoàn toàn, di lệnh nhƣng diện gẫy vẫn còn tiếp xúc nhau
Độ 4: gẫy hoàn toàn, hai đầu gẫy di lệch xa nhau không còn tiếp xúc nhau
491
Độ 1 và độ 2: điều trị bảo tồn. Bất động với nẹp bột cánh cẳng bàn tay, khuỷu
gấp 90 độ trong 3 tuần ,theo dõi 1-2 ngày (độ 1). Đối với gãy độ 2, bất động
bằng nẹp bột cánh cẳng bàn tay có rạch dọc. (Hình 18.17,18.18)
Độ 3: nắn và bất động bằng bó bột, nếu thất bại có chỉ định phẫu thuật nắn hở
Độ 4: có chỉ định nắn hở ngay để tránh tình trạng thƣơng tổn phần mềm do nắn
Chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và xác nhận lại
bằng chụp X-quang
Điều trị gẫy không di lệch bằng băng treo tay dài ở góc
90 độ
Dùng băng treo kèm mở rộng khuỷu cho gẫy di lệch
hoặc ổn định bằng phẫu thuật.
.
Gẫy mỏm khuỷu có thể là do ngã đập khuỷu xuống đất hoặc bị đánh vào
mỏm khuỷu. (Hình 18.19)