You are on page 1of 31

TẬP ĐOÀN NPQ GROUP

BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN


---o0o---

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI:
CƠM HỘP BENTO

Người thực hiện:

Nguyễn Hoàng Phương -2114210095

Lê Thị Thuý Quỳnh - 2114210104

Nguyễn Hà Phương – 2114210096

Trần Minh Quân – 2114210100

Hồ Nữ Phương Nga – 2114210082

Hoàng Minh Phương – 2114210099

Hà Nội – 3/2023
MỤC LỤC

Mở đầu ............................................................................................................................3

Nội dung..........................................................................................................................4

I. Giai đoạn 1: lựa chọn và thiết kế sản phẩm ............................................................4


1. Đánh giá nhu cầu và trải nghiệm khách hàng .............................................................4
2. Thảo luận về triển vọng và thiết kế sản phẩm tiềm năng này .....................................7
3. Làm sản phẩm mẫu ......................................................................................................8
4. Kiểm tra và đánh giá sản phẩm ...................................................................................9
5. Quá trình hoàn thiện sản phẩm ..................................................................................13
II. Giai đoạn 2: lựa chọn vị trí sản xuất kinh doanh, hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu, thiết lập tiêu chuẩn chất lượng, lập lịch trình cho dự án sản xuất...........13
1. Lựa chọn vị trí sản xuất kinh doanh ..........................................................................13
2. Nguyên vật liệu, chi phí và giá dự kiến .....................................................................14
3. Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng (tiêu chuẩn chất lượng và các giải pháp liên quan tới
các vấn đề phát sinh từ đến chất lượng sản phẩm) ........................................................25
4. Lịch trình dự án sản xuất ...........................................................................................27

Kết luận ........................................................................................................................29

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................30

1
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

STT Tên MSSV Phần trăm đóng góp

1 Nguyễn Hoàng Phương 2114210096 16,667%

2 Nguyễn Hà Phương 2114210095 16,667%

3 Trần Minh Quân 2114210100 16,667%

4 Lê Thị Thuý Quỳnh 2114210104 16,667%

5 Hồ Nữ Phương Nga 2114210082 16,667%

6 Hoàng Minh Phương 2114210099 16,667%

2
MỞ ĐẦU

Đối với sinh viên, việc học hành vô cùng bận rộn và được ưu tiên hàng đầu. Trong
nhiều trường hợp, một số sinh viên còn ở trường từ sáng đến tối để chăm lo cho việc
học và các hoạt động của trường. Đa phần các sinh viên đều là sinh viên sống xa nhà,
do đó, sự bận rộn với công việc khiến cho họ chỉ kịp ăn những bữa ăn chớp nhoáng.
Đối với sinh viên, rất nhiều sinh viên có các ca học qua trưa, thời gian nghỉ trưa tương
đối ngắn. Có một số ít sinh viên thì chuẩn bị được hộp cơm trưa từ nhà. Nhưng nhìn
chung, đa phần các bạn lựa chọn ăn ở ngoài những món như: bún, phở, cơm, bánh
mỳ… qua bữa trưa và bước vào ca học.

Với một nơi được coi là thiên đường ẩm thực như khu phố Chùa Láng, sinh viên có
vô vàn lựa chọn cho bữa trưa với đa dạng các quán ăn với các món dao động từ 30 –
60 nghìn đồng. Tuy nhiên, các món ở hàng quán nhìn thì ngon miệng nhưng lại không
“ngon” đối với dạ dày. Có thể thấy với mức giá ở trên cho một bữa trưa chưa được gọi
là rẻ đối với sinh viên với mức thu nhập eo hẹp. Hơn nữa, các món ăn ở hàng quán
thường là nhiều dầu mỡ, không tốt cho sức khỏe và tiêu hóa mà đôi khi còn không đầy
đủ chất dinh dưỡng.

Qua những nhận định trên, chúng tôi nhận thấy thị trường sinh viên khu vực Chùa
Láng là một thị trường tiềm năng. Xác định được việc chăm lo cho sức khỏe và phục
vụ sinh viên là một sứ mệnh cao cả. Và thông qua khảo sát thị trường, cơm hộp bento
chưa xuất hiện trên địa bàn phố Chùa Láng. Chính vì thế, tập đoàn NPQ Group quyết
định ra mắt sản phẩm mới “cơm hộp Bento”. Đây là một món có xuất xứ từ Nhật Bản,
hợp vệ sinh, đầy đủ dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe.

Đây là bản bản báo cáo về kế hoạch triển khai và nghiên cứu phát hành sản phẩm
mới “Cơm hộp Bento”

3
NỘI DUNG

I. Giai đoạn 1: Lựa chọn và thiết kế sản phẩm

1. Đánh giá nhu cầu và trải nghiệm khách hàng


Tập đoàn NPQ Group đang dự định thực hiện mở rộng kinh doanh với việc sản xuất
thêm một sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại ở Việt Nam. Với ý
tưởng được thực hiện và nghiên cứu kỹ lưỡng từ bộ phận R&D của công ty, chúng ta
đã quyết định lựa chọn dòng sản phẩm mới cho lần mở rộng này là cơm hộp dựa trên
mô hình cơm Bento của Nhật Bản. Loại sản phẩm này hiện tại còn đang khá mới và
chưa được tiếp cận nhiều với khách hàng Việt Nam.

Chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát ngắn về nhu cầu và trải nghiệm của khách
hàng với sản phẩm cơm hộp trên thị trường và đáng giá toàn thị trường về nhu cầu và
trải nghiệm khách hàng. Dưới đây là mẫu khảo sát và kết luận của chúng tôi.

A: Chào bạn, tôi là A , hôm nay chúng tôi đang khảo sát về nhu cầu về sản
phẩm cơm hộp. Bạn có thể dành thời gian tham gia khảo sát cùng chúng tôi
được không?

B, C, D: À oke ạ.

A: Bạn đang là sinh viên hay đã đi làm rồi?

B, C, D: Bọn mình đang là sinh viên năm hai.

A: Các bạn thích ăn ngoài hay ăn cơm nhà hơn?

B: Mình thì thích việc tự nấu ăn ở nhà hơn vì nó tiết kiệm và healthy hơn .

C: Bản thân mình ko giỏi nấu ăn lắm nên mình thường ăn ngoài để tiết kiệm thời
gian và tiện lợi nữa.

D: Mình thì tùy lúc. Nếu có thời gian mình sẽ nấu ăn ở nhà để tốt cho sức khỏe
hơn nhưng nếu những lúc ôn thi hoặc là thời gian nghỉ trưa quá ít thì mình sẽ ăn
ngoài để tiết kiệm thời gian.

4
A: OK cảm ơn các bạn. Vậy thì nếu phải ăn ngoài, cơm hộp có phải là lựa
chọn của bạn không?

B: Mình cũng khá thích cơm hộp. Bởi nó đủ dinh dưỡng và giá thành cũng phù
hợp với ví tiền của mình.

D: Mình thì không thường xuyên lắm tại khi ăn ngoài mình thường ưu tiên các
món như bún, phở… vì ở nhà mình toàn ăn cơm thôi.

A: Bạn đánh giá như thế nào về sản phẩm cơm hộp ở khu vực chùa Láng?

C: Cơm ở Chùa Láng giá khá rẻ. Tuy nhiên không nhiều quán cơm lắm nên
mình có rất ít sự lựa chọn.

A: Bạn có biết tới và đã bao giờ thử món cơm hộp bento chưa?

C: Mình có biết nhưng mà chưa có cơ hội thử tại vì cũng có khá ít tiệm bán món
này ở Hà Nội.

B, D: Mình cũng thế.

A: Bạn thấy như thế nào nếu chúng tôi bán cơm hộp bento ở khu vực này?

B: Mình thấy đây là một ý tưởng khá hay

C: Đây là một món khá đẹp mắt và khác biệt, mình nghĩ món này sẽ thu hút
được khá nhiều bạn sinh viên tới mua.

D: Mình cũng thấy món này khá tiềm năng.

A: Oke. Cảm ơn các câu trả lời của các bạn và cảm ơn các bạn đã tham gia
buổi khảo sát hôm nay. Đây là một món quà nhỏ chúng tôi muốn gửi tới các
bạn.

Theo khảo sát và nghiên cứu thị trường, sản phẩm cơm hộp đang trở thành một sự
lựa chọn phổ biến đối với người tiêu dùng ở thị trường Việt Nam, đặc biệt là với
những người bận rộn và có lối sống năng động. Hiện tại, đối tượng sử dụng sản phẩm
cơm hộp chủ yếu đến từ các bạn sinh viên trong nước và những người đi làm nhưng

5
không có thời gian nấu ăn trưa hoặc tối cho bản thân, là nhân viên văn phòng hay
người lao động trong các khu công nghiệp.

Đối với sinh viên, sản phẩm cơm hộp là một giải pháp tiện lợi và phổ biến cho bữa
ăn trưa hoặc tối trong thời gian học tập và làm việc tại trường hoặc các khu vực gần
trường. Với lịch trình học tập và sinh hoạt bận rộn, sinh viên thường không có thời
gian để chuẩn bị bữa ăn hoặc tìm kiếm quá nhiều lựa chọn ăn uống. Sản phẩm cơm
hộp cung cấp sự tiện lợi và đa dạng cho sinh viên trong việc lựa chọn thức ăn phù hợp
với khẩu vị và nhu cầu dinh dưỡng của mình.

Nhu cầu của sinh viên đối với sản phẩm cơm hộp thường là giá cả hợp lý và đảm
bảo chất lượng thực phẩm. Với ngân sách hạn chế, sinh viên muốn tìm kiếm các sản
phẩm cơm hộp có giá cả phải chăng nhưng vẫn muốn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và
hương vị. Đồng thời, sinh viên cũng quan tâm đến chất lượng thực phẩm và độ an toàn
vệ sinh của sản phẩm cơm hộp.

Sản phẩm cơm hộp cũng cần phải đáp ứng được nhu cầu đa dạng của sinh viên về
hương vị và phong cách ẩm thực. Sinh viên thường có sở thích ẩm thực đa dạng và
muốn tìm kiếm các lựa chọn phù hợp với khẩu vị của mình. Các sản phẩm cơm hộp có
thể đa dạng hóa hương vị và phong cách ẩm thực để đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

Đối với nhân viên văn phòng và người lao động trong khu công nghiệp, sản phẩm
cơm hộp cũng là một giải pháp tiện lợi để giải quyết nhu cầu ăn uống trong thời gian
nghỉ trưa hoặc làm việc. Với lịch trình làm việc bận rộn, việc tìm kiếm các lựa chọn ăn
uống phù hợp và tiết kiệm thời gian trở thành một vấn đề thường gặp. Sản phẩm cơm
hộp cung cấp sự tiện lợi cho nhân viên văn phòng và người lao động trong việc lựa
chọn và thưởng thức bữa ăn trưa hoặc tối.

Tuy nhiên, nhu cầu của họ có thể khác nhau. Nhân viên văn phòng thường có nhu
cầu tìm kiếm các sản phẩm cơm hộp có chất lượng tốt, đa dạng về hương vị và dinh
dưỡng để đảm bảo sức khỏe và năng suất làm việc. Đồng thời, sản phẩm cơm hộp
cũng cần đảm bảo về giá cả hợp lý và độ tiện lợi trong việc mua và sử dụng. Với người
lao động trong khu công nghiệp, sản phẩm cơm hộp cũng có thể là một lựa chọn phổ
biến và tiện lợi. Tuy nhiên, nhu cầu của họ đôi khi tập trung vào sản phẩm cơm hộp có
giá cả phải chăng và đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe và năng suất làm việc.

6
Như vậy, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm này là khá cao và chủ yếu đến từ sự
tiện lợi và đa dạng trọng lựa chọn. Khách hàng có thể lựa chọn cơm hộp theo ý muốn,
và cơm hộp cũng mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Đối với các bạn sinh viên hay người
có lối sống bận rộn, việc chuẩn bị bữa ăn mỗi ngày là một thách thức. Sản phẩm cơm
hộp giúp khách hàng tiết kiệm thời gian chuẩn bị bữa ăn mà vẫn đảm bảo được sự đa
dạng trong lựa chọn món ăn và chất dinh dưỡng. Ngoài ra, sản phẩm cơm hộp cũng
phù hợp với nhu cầu của những người đang tìm kiếm các lựa chọn ăn uống lành mạnh
và tiện lợi.

2. Thảo luận về triển vọng và thiết kế sản phẩm tiềm năng này

Sau khi đã khảo sát nhu cầu thị trường về sản phẩm cơm hộp, bộ phận Marketing sẽ
hoàn thành báo cáo về những nội dung đã nghiên cứu từ thị trường và Ban điều hành
của NPQ Group sẽ tiến hành họp, bàn bạc về triển vọng của sản phẩm cơm hộp Bento
cũng như có những góp ý bổ sung về thiết kế của sản phẩm.
Dưới đây là nội dung cuộc họp của Ban điều hành bàn bạc về triển vọng của sản
phẩm mới của NPQ Group.
Chủ tịch: Hôm nay chúng ta sẽ bàn về triển vọng và thiết kế sản phẩm cơm hộp mới
của công ty. Trước đó, bộ phận Marketing đã đi khảo sát về nhu cầu và trải nghiệm
của sản phẩm cơm hộp. Mời Giám đốc Marketing trình bày.

Giám đốc Marketing: Thưa các vị, đây là báo cáo về cuộc khảo sát của chúng tôi.
Mời các vị xem qua..

Giám đốc Marketing: Sau cuộc khảo sát, bộ phận Marketing nhận thấy sản phẩm
cơm hộp là một sản phẩm quen thuộc với các bạn sinh viên, lý do bởi việc học và
công việc khá bận rộn nên các bạn có rất ít thời gian để chuẩn bị bữa ăn tại nhà. Vậy
nên nếu chúng ta phát triển sản phẩm cơm hộp tại những khu phố đông sinh viên
điều đó khá hợp lý.

Giám đốc sản xuất: Giám đốc nói khá có lý. Theo tôi thường thấy bữa trưa của các
bạn sinh viên hay chọn những món ăn như bánh mù, bún... Nếu chúng ta có thể phát
triển sản phẩm cơm để đem đến cho các bạn những bữa ăn dinh dưỡng, đủ chất hơn

7
thì là một điều tốt. Ngoài ra chúng ta cũng có thể đáp ứng nhu cầu của những nhân
viên hay mọi người xung quanh khác mà họ không có thời gian nấu nướng.

Phó Chủ tịch: Cảm ơn ý kiến của các vị. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy các
hàng quán bán cơm cũng khá phổ biến hiện nay. Vậy chúng ta có thể tạo ra các lợi
thế nào mới để cạn tranh không? Các Giám đốc thấy sao?

Giám đốc R&D: Thưa Phó Chủ tịch, tôi thấy đối tượng chúng ta hướng đến chủ yếu
là các bạn sinh viên, những người trẻ nên chúng ta có thể xem xét đến phần thiết kế.
Các vị cũng thấy Nhật Bản khá phổ biến với cơm hộp bento. Nếu chúng ta phát triển
một sản phẩm cơm hộp bình dân nhưng trang trí theo dạng cơm hộp bento tôi thấy
khá khả quan.

Giám đốc tài chính: Một ý kiến hay. Ngoài ra tôi cũng có đề xuất chúng ta sẽ đặt ra
một mức giá hợp lý cho sản phẩm một chút để kích được lượng cầu của khách hàng,
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Phó Chủ tịch: Tôi thấy ý kiến của hai vị khá có lý. Ngài chủ tịch ngài thấy sao?

Chủ tịch: Vậy công ty chúng ta sẽ xem xét về sản phẩm cơm hộp bento này. Đề
nghị các Giám đốc đưa ý tưởng này xuống các phòng ban chức năng và phân công
các công việc cụ thể để có thể tiến hành các bước tiếp theo cho quá trình sản xuất
kinh doanh sản phẩm.

Sau buổi họp, Ban điều hành nhận thấy việc phát triển sản phẩm cơm hộp này khá
có triển vọng. Ngoài ra, Ban điều hành đưa ra đề xuất sẽ phát triển sản phẩm cơm hộp
bình dân nhưng có thiết kế theo mẫu cơm hộp Bento có nguồn gốc từ Nhật Bản. Điều
này sẽ kích thích các bạn trẻ về mặt hình ảnh của sản phẩm, và với yêu cầu vẫn giữ
nguyên được chất lượng của sản phẩm. Sau khi bàn bạc kỹ lưỡng, Ban điều hành đã
bước đầu nhất trí với việc phát triển sản phẩm này.

3. Làm sản phẩm mẫu

Yêu cầu: Đưa ra được sản phẩm mẫu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm, đúng như đã dự kiến thiết kế.

8
Quá trình thực hiện sản phẩm mẫu:
https://drive.google.com/file/d/19TS79dSiJoaObqITHaUcTOTzhHpsmgyK/view?usp=
share_link

4. Kiểm tra và đánh giá sản phẩm

Trong quá trình kiểm tra và đánh giá sản phẩm mẫu, chúng tôi đã tiến hành thứ tự
các bước kiểm tra để đánh giá đúng nhất chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Đầu tiên, từ khâu chọn nguyên liệu, chúng tôi lựa chọn nhà cung cấp và nguyên vật
liệu đạt tiêu chuẩn Vietgap. Chúng tôi cũng kiểm tra quá trình sản xuất để đảm bảo
tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm.
Tiếp theo, chúng tôi thử nghiệm sản phẩm và thực hiện khảo sát với khách hàng để
đánh giá hương vị, thiết kế và độ tươi của hộp. Chúng tôi cũng kiểm tra tính năng
đóng gói và bảo quản, lưu trữ của sản phẩm để đảm bảo giữ được hương vị và độ tươi
của hộp cơm nếu có vận chuyển hay khách hàng chưa sử dụng ngay.
Dưới đây là một bản khảo sát đánh giá chất lượng mẫu thử sản phẩm mới đối với
khách hàng:
A: Chúng tôi đang có kế hoạch bán sản phẩm cơm hộp bento ở khu vực
này, đây là sản phẩm mẫu của chúng tôi. Rất mong các bạn có thể trải
nghiệm và đưa ra nhận xét của mình.

B: Ô ngon thế! Sản phẩm này khá healthy, ít dầu mỡ, đủ chất dinh dưỡng nên
khá phù hợp với một đứa thích ăn uống healthy như mình.

C: Món này khá ngon, trang trí cũng đẹp nữa, nhìn khá bắt mắt và mới lạ.

D: Món này không hợp khẩu vị mình lắm. Mình là người thích ăn cơm kèm với
canh nên là mình cảm thấy món này hơi khô.

A: Cảm ơn sự đóng góp của các bạn. Về vấn đề canh thì chúng tôi sẽ cố
gắng khắc phục sau. Vậy sau khi thử sản phẩm này các bạn cảm thấy đây
là 1 sản phẩm tiềm năng có thể bán ở khu vực Chùa Láng không ?

B: Mình thấy sản phẩm này khá thú vị, nó phù hợp với các bạn sinh viên vì các
bạn sinh viên bây giờ rất quan tâm tới sức khỏe và yêu thích lối sống healthy.

9
C: Mình thấy oke vì món này trang trí khá đẹp. Các bạn nên phát triển sản phẩm
này

D: Mình cũng không chắc nữa. Nhưng mà nếu các bạn phát triển sản phẩm này
tại Chùa Láng thì mình mong các bạn sẽ thành công.

A: Cảm ơn các bạn vì đã dành thời gian để tham gia buổi khảo sát hôm nay
của chúng tôi. Mong các bạn có thể ủng hộ sản phẩm của chúng tôi trong
tương lai.

Sau khi đã mang các mẫu thử ra thị trường và tiếp nhận các góp ý từ khách hàng, bộ
phận Marketing sẽ hoàn thiện báo cáo cho Ban điều hành và Ban điều hành sẽ tiến
hành họp để bàn bạc lần cuối về triển vọng và bổ sung những ý kiến để hoàn thiện sản
phẩm.
Dưới đây là nội dung cuộc họp:
Chủ tịch: Hôm nay chúng ta sẽ bàn về sản phẩm mới là sản phẩm cơm hộp bento.
Như chúng ta đã biết tuần trước bộ phận Marketing đã khảo sát trải nghiệm của
khách hàng về sản phẩm mới của chúng ta và đã nhận được một vài góp ý từ người
tiêu dùng. Xin mời Giám đốc Marketing tiếp tục.

Giám đốc Marketing: Đây là báo cáo chi tiết về cuộc khảo sát vừa rồi, mời các vị
xem qua.

Giám đốc Marketing: Theo như dữ liệu đã thu thập, sản phẩm mới khá được yêu
thích. Tuy nhiên còn một vài hạn chế ví dụ như khách hàng đề xuất nên có thêm
món canh để dễ ăn hơn. Mọi người có ý kiến gì về việc này không ạ?

Phó Chủ tịch: Thật ra đây là 1 món ăn xuất phát từ Nhật Bản và nguyên bản là món
này không hề có canh. Người Việt Nam lại thường có thói quen ăn cơm chung với
canh nên khi phát triển sản phẩm này cần phải điều chỉnh 1 chút để phù hợp với
khẩu vị người Việt Nam.

Giám đốc sản xuất: Theo tôi nghĩ nếu thêm canh sẽ làm mất nét đặc sắc của món
ăn này.

10
Giám đốc R&D: Tôi thấy cơm Bento người Nhật vẫn ăn kèm với súp Miso, nên nếu
chúng ta thêm món canh để phù hợp với khẩu vị của người Việt thì cũng là một sự
sáng tạo, góp phần giúp sản phẩm này được đón nhận nhiều hơn

Chủ tịch: Vậy thì chúng ta sẽ bổ sung thêm canh vào món ăn này như góp ý của
khách hàng. Ngoài ra khách hàng còn phàn nàn nào khác không?

Giám đốc Marketing: Đa số mọi người thấy món ăn này hợp khẩu vị, tốt cho sức
khỏe nên tôi nghĩ sản phẩm này rất có triển vọng.

Giám đốc sản xuất: Sản phẩm cơm hộp khá là phổ biến hiện nay, đặc biệt là đối với
các sinh viên vì các em khá bận rộn nên thường không có thời gian để chuẩn bị đồ
ăn tại nhà. Vậy nên nếu chúng ta phát triển sản phẩm này tại khu vực gần các trường
đại học khá là có triển vọng, nó có thể phục vụ các bữa ăn trưa hoặc có thể là ăn tối
của các em

Giám đốc tài chính: Tôi đồng ý với ý kiến của Giám đốc sản xuất. Ngoài ra, tôi
nghĩ chúng ta nên chú trọng đa dạng thực đơn hằng ngày, và có thể hạ thấp giá thành
so với mặt bằng chung sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, vì khách hàng mục
tiêu chúng ta đang hướng đến là sinh viên. Tuy vậy, chúng ta vẫn phải chú trọng đến
chất lượng của sản phẩm.

Chủ tịch: Như vậy chúng ta đã nắm qua về nhu cầu và trải nghiệm của khách hàng,
và đưa ra kết luận sản phẩm này rất có triển vọng. Bây giờ chúng ta sẽ sang phần
thiết kế của sản phẩm này. Mọi người có ý kiến gì về phần này không, có muốn
chỉnh sửa thiết kế hộp cơm không?

Giám đốc R&D: Tôi nghĩ chúng ta nên giữ nguyên thiết kế như một hộp Bento của
Nhật, khá đẹp mắt và điều đó sẽ làm thu hút khách hàng vì thiết kế khá mới lạ so với
các hộp cơm thường ngày. Chúng ta nên tạo hình cơm thành các hình dạng đẹp mắt
để hấp dẫn khách hàng hơn.

Giám đốc R&D: Ngoài ra, chúng ta nên bổ sung thêm gạo lứt, bún lứt cũng như các
phần đồ ăn Healthy để tăng thêm sự lựa chọn của khách hàng. Bởi xu hướng Eat
Clean hiện tại khá phổ biến, đặc biệt với sinh viên.

11
Giám đốc Marketing: Tôi cũng đồng tình với các vị. Khách hàng khá thích với
thiết kế hộp cơm bento của chúng ta. Ngài chủ tịch và phó chủ tịch thấy thế nào ạ?

Phó Chủ tịch: Tôi thấy ý kiến của các vị Giám đốc khá hợp lý. Chúng ta có thể đầu
tư vào sản phẩm này thưa ngài chủ tịch.

Chủ tịch: Vậy công ty chúng ta sẽ quyết định kinh doanh sản phẩm này. Cảm ơn
mọi người, buổi họp hôm nay đến đây là kết thúc.

Giám đốc tài chính: Chúc dự án của chúng ta sẽ thành công!!

Sau khi tiến hành họp, bàn bạc, Ban điều hành đều thống nhất rằng sản phẩm cơm
hộp Bento có triển vọng kinh doanh khá cao bởi những lý do sau:

- Theo như báo cáo của bộ phận Marketing, khách hàng đánh giá khá cao sản
phẩm này vì sự tiện lợi, dinh dưỡng và lành mạnh mà sản phẩm này đem lại.
- Sản phẩm cơm hộp bento cũng được sáng tạo hơn so với các sản phẩm cơm hộp
khác trong khu vực là thiết kế dựa trên cơm hộp Bento của Nhật Bản, đem lại
hiệu ứng về mặt hình ảnh khá tốt nên sẽ giúp giúp thu hút được khách hàng.
- Ngoài ra, không những tốt về mặt hình ảnh, chất lượng của sản phẩm cũng
được đánh giá khá cao thông qua những nhận xét của khách hàng. Sản phẩm
này đáp ứng được lối ăn lành mạnh, healthy của đa số sinh viên hiện nay.

Ban điều hành cũng đưa ra thêm một số góp ý bổ sung về sản phẩm, nhằm hoàn
thiện thêm sản phẩm như sau:

- Từ báo cáo của bộ phận Marketing, khách hàng đánh giá sản phẩm còn hơi khô.
Vì vậy, Ban điều hành đề xuất sản phẩm sẽ được bổ sung thêm món canh để
khách hàng cảm thấy ngon miệng hơn khi ăn, cũng như để phù hợp với khẩu vị
người Việt Nam, giúp sản phẩm được đón nhận rộng rãi.
- Ban điều hành tán thành với ý tưởng thiết kế theo hình dáng cơm hộp Nhật bản
Bento, ngoài ra cũng đề xuất bổ sung thêm nhiều hình dáng cơm, bổ sung thêm
nhiều màu sắc để tăng tính đẹp mắt cho sản phẩm.
- Ban điều hành cho rằng nên hạ thấp giá thành của sản phẩm để tăng tính cạnh
tranh, tuy nhiên cũng phải giữ nguyên chất lượng cho thực phẩm.

12
- Ban điều hành cũng đề xuất bổ sung thêm các phần đồ ăn healthy ví dụ như sử
dụng gạo lứt, bún lứt thay cho cơm bình thường để đáp ứng thêm được nhu cầu
Eat Clean của khách hàng mà với giá thành không quá cao.

Sau khi đã bàn bạc kỹ lưỡng và bổ sung các đề xuất cần thiết để hoàn thiện sản
phẩm, Ban điều hành NPQ Group đều đồng ý, tán thành việc kinh doanh sản phẩm
cơm hộp này.

5. Quá trình hoàn thiện sản phẩm

II. Giai đoạn 2: Lựa chọn vị trí sản xuất kinh doanh, hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu, thiết lập tiêu chuẩn chất lượng, lập lịch trình cho dự án sản xuất

1. Lựa chọn vị trí sản xuất kinh doanh

Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, chúng ta tìm được 3 vị trí tiềm năng, nơi
tập trung nhiều trường Đại học, do đó có khá đông các sinh viên sinh sống và học tập
tại đây. Chúng tôi cũng thiết lập 7 yếu tố đánh giá:

13
Trọng
Yếu tố Chùa Láng Đặng Văn Ngữ Tạ Quang Bửu
số

Tình trạng giao thông 0.05 80 90 85

Chi phí thuê nhà 0.3 90 80 80

Diện tích 0.1 95 90 90

Mặt bằng 0.2 40 60 55

Chi phí kinh doanh 0.15 80 70 65

Đối thủ cạnh tranh 0.1 70 70 80

Số lượng sinh viên 0.1 100 90 95

1 77.5 76 75.5

Nhìn vào bảng trên, chúng ta nhìn thấy Chùa Láng là vị trí thích hợp nhất để công
ty phát triển.

2. Nguyên vật liệu, chi phí và giá dự kiến

a) Nguyên vật liệu


Việc lựa chọn nguyên vật liệu là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với tất cả các
loại sản phẩm và đặc biệt là với sản phẩm cơm hộp. Chất lượng và nguyên liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến hương vị, chất lượng và an toàn thực phẩm.
Trong quá trình lựa chọn nguyên liệu, chúng tôi đã xem xét kỹ lưỡng từng yếu tố,
tiêu chuẩn để có thể chọn ra nguyên vật liệu tốt nhất từ độ tươi, giá cả, độ an toàn và
độ tin cậy của nguồn cung cấp.

14
Dưới đây là danh sách các nguyên vật liệu được chúng tôi đưa ra để lựa chọn ra
nguyên vật liệu tốt nhất:

NHÓM 1: NHÓM TINH BỘT


 Gạo
o Gạo thường (giá sỉ): Trên thị trường có rất nhiều loại gạo nhưng chúng tôi
đã tổng hợp những loại gạo cho chất lượng tốt nhất cũng như giá thành hợp
lý.

Tên loại gạo Nhóm gạo Giá thành

ST 25 Đặc sản 30

BC(Hải Hậu) Đặc sản 13

Lài Nhật Đặc sản 20

Lài sữa Thái Đặc sản 18.5

Bắc Hương Dẻo thơm 23

15
Lài sữa Dẻo thơm 16

Jasmine Dẻo thơm 14

Tám Hải Hậu Dẻo thơm 17

Đài Loan Dẻo thơm 16

Hiện tại trên thị trường chúng ta có hai loại gạo phổ biến là loại đặc sản và loại dẻo
thơm. Hai loại gạo này đều có những đặc điểm nổi bật và hương vị hoàn toàn khác
nhau. Do đó, chúng tôi đã so sánh để lựa chọn ra loại gạo nào là hợp lý nhất cho sản
phẩm của công ty.

1. Đặc điểm về hạt gạo: Hạt gạo đặc sản có kích thước lớn, hơi dẹt và có vân gân
đậm đặc trên bề mặt. Trong khi đó, hạt gạo dẻo thơm có kích thước trung bình,
hình dáng tròn và màu sắc trắng sáng.
2. Độ dẻo: gạo dẻo thơm có độ dẻo cao hơn so với gạo đặc sản, nhờ đó gạo dẻo
thơm nấu sẽ không bị vỡ hay nát như gạo đặc sản.
3. Hương vị: Gạo đặc sản có hương vị đặc trưng, đậm đà, hơi ngọt và mềm. Trong
khi đó, gạo dẻo thơm có hương vị ngon, tinh tế và đậm đà hơn.
4. Ứng dụng: Gạo đặc sản thường được sử dụng để nấu cơm, cháo, bánh và các
món truyền thống. Trong khi đó, gạo dẻo thơm thường được sử dụng để nấu
cơm, sushi và các món ăn châu Á khác.

Như vậy, dựa trên so sánh về chất lượng cũng như giá cả, chúng tôi nhận thấy cả hai
loại gạo đều cho ra chất lượng tốt và đặc trưng khác biệt. Do đó, để khác biệt và nâng
cao hương vị, chúng tôi quyết định chọn cả hai loại gạo và sử dụng phương pháp Mix
gạo để tạo nên hương vị khác biệt nhất và tốt nhất.

Theo khảo sát với những người nông dân và người tiêu dùng, đa số sẽ chọn sử dụng
gạo Tám và gạo BC vì độ dẻo thơm và giá cả của 2 loại gạo này. Cùng với đó là theo
sự khảo sát về giá, chúng tôi đã lựa chọn mix 2 loại gạo Tám Hải Hậu và BC (Hải
Hậu).

o Gạo lứt (giá sỉ):

16
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại gạo lứt được sản xuất và tiêu thụ trên thị
trường, tuy nhiên, giá cả của từng loại gạo sẽ khác nhau phụ thuộc vào vùng sản xuất,
thương hiệu, chất lượng, độ hiếm, đặc trưng và nhu cầu của thị trường. Dưới đây là
một số loại gạo lứt phổ biến:
STT Tên loại gạo lứt Giá (nghìn đồng / kg)
1 Gạo lứt đỏ 25 -30
2 Gạo lứt đen 30 – 50
3 Gạo lứt nâu 20 – 35
4 Gạo lứt sáp 35 – 50
5 Gạo lứt khô 18 – 30
6 Gạo lứt tím 40 - 60

Dựa trên sự ưa chuộng và độ phổ biến cùng với giá của từng loại gạo lứt, chúng
tôi lựa chọn gạo lứt đỏ để mang lại chất lượng tốt nhất và hợp lý chi phí nhất.

o Bún lứt: 27.5 nghìn đồng/500gr (sản phẩm bún lứt Hoàng Minh)

17
Nhà cung cấp: lựa chọn dựa trên địa bàn Hà Nội và một số tiêu chí như chất lượng
sản phẩm, độ tươi giá cả và quy cách đóng gói.

 Gạo ngon Mai Phương


o Chất lượng sản phẩm: được trồng và sản xuất theo quy trình đảm bảo chất
lượng cao, được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
o Nguồn gốc sản phẩm: đảm bảo nguồn gốc rõ ràng, sử dụng giống gạo ngon
và được trồng tại các vùng đất đặc biệt của Việt Nam.
o Độ tinh khiết: được sản xuất và đóng gói trong môi trường đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm, độ tinh khiết cao, không sử dụng hóa chất độc hại.
o Giá cả: trung bình, hợp lý và phù hợp với chất lượng.
o Dịch vụ hỗ trợ: có đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ.
o An toàn thực phẩm: đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.\
o Đánh giá: 9.5/10
 Công ty FAS Việt Nam
o Chất lượng sản phẩm: đa dạng và chất lượng gạo cao, được sản xuất từ
các giống lúa ngon, không sử dụng hóa chất độc hại. Công ty cũng cung
cấp gạo hữu cơ, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
o Độ tươi: FAS Việt Nam đảm bảo sản phẩm được sản xuất và cung cấp
liên tục, đảm bảo sản phẩm luôn tươi mới.
o Giá cả: khá cao và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
o Quy cách đóng gói: đúng quy cách, không bị xáo trộn hay mất mát sản
phẩm.
o Dịch vụ hỗ trợ: có đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
o Nguồn gốc và an toàn thực phẩm: có thông tin rõ ràng về nguồn gốc sản
phẩm, đảm bảo sự minh bạch trong quá trình sản xuất và cung cấp sản
phẩm. FAS cũng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng hóa
chất độc hại trong quá trình sản xuất.
o Đánh giá: 8/10
 Công ty TNHH gạo Hoàng Long

18
o Chất lượng sản phẩm: được sản xuất từ các giống lúa ngon, không sử
dụng chất độc hại, đảm bảo độ tươi mới và chất lượng tốt.
o Độ tươi: được sản xuất và cung cấp liên tục.
o Giá cả: khá cao và phù hợp nhiều đối tượng khách hàng.
o Quy cách đóng gói: đúng quy cách, không bị xáo trộn hay mất mát sản
phẩm.
o Dịch vụ hỗ trợ: có đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
o Nguồn gốc và an toàn thực phẩm: có thông tin rõ ràng về nguồn gốc,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
o Đánh giá: 8.25/10
 Công ty Lâm Hải An
o Chất lượng sản phẩm: cam kết cung cấp sản phẩm gạo hữu cơ chất lượng
cao, được trồng và sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, không sử dụng các
hóa chất độc hại.
o Độ tươi: đảm bảo sản phẩm được sản xuất và cung cấp liên tục.
o Giá cả: cao hơn so với thông thường, phù hợp với đối tượng khách hàng
mong muốn sử dụng sản phẩm hữu cơ.
o Quy cách đóng gói: đúng quy cách, không bị xáo trộn hay mất mát sản
phẩm.
o Dịch vụ hỗ trợ: có đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ.
o Nguồn gốc và an toàn thực phẩm: có thông tin nguồn gốc rõ ràng và đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
o Đánh giá: 7/10
 Công ty gạo Nam Bình
o Chất lượng sản phẩm: gạo của công ty Nam Bình được trồng và sản xuất
theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đảm bảo
chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
o Độ tươi: cam kết sản phẩm luôn được sản xuất và cung cấp liên tục, đảm
bảo gạo luôn tươi mới.
o Giá cả: trung bình, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và tùy thuộc
vào chủng loại và đặc tính của từng sản phẩm.

19
o Quy cách đóng gói: đúng quy cách, đảm bảo không bị xáo trộn hay mất
mát sản phẩm.
o Dịch vụ hỗ trợ: có đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ.
o Nguồn gốc và an toàn thực phẩm: có thông tin rõ ràng về nguồn gốc sản
phẩm, đảm bảo sự minh bạch trong quá trình sản xuất và cung cấp sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
o Đánh giá: 9.25/10
 Dựa trên so sánh và đánh giá, chúng tôi lựa chọn nhà cung cấp gạo là Gạo ngon
Mai Phương do chất lượng, giá cả và đặc biệt là được trồng tại miền Bắc, hương
vị có thể sẽ phù hợp hơn với khách hàng nơi đây.

NHÓM 2: NHÓM ĐẠM

Do nhu cầu chỉ sử dụng trong ngày nên không lựa chọn nhà cung cấp với số lượng
lớn mà lựa chọn mua tại các siêu thị với giá thành tương đối rẻ và đảm bảo chất lượng.

 Trứng: 30-33 nghìn đồng/kg (giá mua tại siêu thị lớn như Big C, AEON Mall,
Lotte Mart,..)
 Xúc xích: 30 - 40 nghìn đồng/gói 10 chiếc.

20
 Thịt lợn: có thể mua trực tiếp từ các lò mổ hoặc mua tại siêu thị hoặc các bên
nhà cung cấp thịt như Meat Deli,... nhưng giá cả phải hợp lý trong khoảng 90-
120 nghìn đồng/kg.
 Thịt bò: mua trực tiếp từ lò mổ để đảm bảo độ tươi là tốt nhất với giá thành từ
200-250 nghìn đồng/kg.
 Thịt gà: mua tại các siêu thị để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là cao nhất
vì là gà công nghiệp với giá dao động từ 60-90 nghìn đồng/kg.
NHÓM 3: CHẤT XƠ

Rau, củ, quả - chất xơ là một phần không thể thiếu trong các bữa ăn. Nó giúp cho
chúng ta tiêu hóa tốt hơn và giảm nguy cơ mắc một số bệnh như tiểu đường, béo phì
và một số bệnh ung thư. Dưới đây là đề xuất một số loại rau, củ, quả thường có mặt
trong thực đơn hàng ngày của các gia đình.

STT Rau củ quả Giá (nghìn đồng / kg)


1 Bắp cải trắng 10
2 Bông cải xanh 25
3 Cà chua 10
4 Cà rốt 12
5 Cải bó xôi 20
6 Cải thảo 10
7 Cải thìa 7
8 Đậu cove 15
9 Đậu Hà Lan 85
10 Đậu phộng 16
11 Dưa leo 15
12 Khoai tây 17
13 Khoai tây 40
14 Su hào 10
15 Su su 15
16 Xà lách 20

21
Lưu ý: Giá thành rau củ có thể thay đổi theo ngày hoặc theo mùa, trên đây chỉ là
giá tham khảo tạm thời, có thể sẽ có thay đổi và bổ sung sau đó.

NHÓM 4: TRÁNG MIỆNG

Ngoài các món chính cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và năng lượng nêu trên,
món tráng miệng bằng một số loại trái cây cũng góp một phần quan trọng trong thực
đơn. Dưới đây là một số loại trái cây bình dân, thường được sử dụng ở các gia đình.

Trái cây Giá thành (nghìn đồng/kg)

Cam 20

Dứa 10

Dưa hấu 15

Lê 40

Ổi 24

Táo đỏ 18

xoài 17

Đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe của khách hàng, việc lựa chọn
nhà cung cấp các loại nông sản sạch, uy tín là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số
nhà cung cấp rau - củ - quả và trái cây sạch, giá thành rẻ trên địa bàn thành phố Hà
Nội:

o Hợp tác xã rau Vân Nội


o Chất lượng sản phẩm: Các loại trái cây, rau - củ - quả được trồng theo
hướng áp dụng công nghệ cao, và những thành tựu khoa học vào việc trồng
và canh tác để đảm bảo mục tiêu an toàn cho người tiêu dùng, năng suất cao
và ổn định qua từng thời kỳ.
o Độ tươi: nông sản được thu hoạch trực tiếp tại vườn để đảm bảo độ tươi

22
o Giá cả: giá tương đối rẻ do mua tại vườn. Nếu mua với số lượng lớn, giá
thành có thể rẻ hơn nữa
o Quy cách đóng gói: được bọc cẩn thận và được bảo quản trong thùng xốp
hoặc thùng carton để tránh bị dập trong quá trình vận chuyển
o Nông sản Bảo Phương
o Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm đều trải qua quá trình kiểm duyệt và đánh
giá nghiêm túc
o Độ tươi: Nông sản được tiêu thụ trong ngày, cam kết không cung cấp hàng
tồn
o Giá cả: mức giá tương đối rẻ
o Quy cách đóng gói: đóng gói đảm bảo độ tươi, không bị dập nát trong quá
trình giao hàng

b) Sơ đồ sản phẩm

o Loại 1: Hộp cơm thường

o Loại 2: Hộp cơm healthy

23
c) Dự kiến giá sản phẩm

 Loại 1: Hộp cơm thường


o Nguyên liệu:
 Gạo (cơm): 60gr = 720 (vnđ)
 Món chính: Rau: 20gr = 250 (vnđ)

Thịt lợn: 100gr = 9000 (vnđ)

Trứng: 1/2 quả = 1500 (vnđ)

 Món rau: Rau: 40gr = 500 (vnđ)


 Hoa quả: 100 gr= 1500 (vnđ)
 Món canh: Rau + nước luộc từ thịt = 500 (vnđ)
 Dụng cụ: 2000 (vnđ)
o Chi phí mặt bằng, vận chuyển, điện nước, thuê nhân công,.. 3000 (vnđ)
 Tổng chi phí: 18970 (vnđ)
o Giá bán dự kiến: 30 000 (vnđ)
o Lãi/1 sản phẩm: 11030 (vnđ)
 Loại 2: Hộp cơm healthy
o Nguyên liệu:

 Gạo lứt: 80 gr = 3000 (vnđ)


 Ức gà: 200gr = 12000 (vnđ)
 Rau: 50 gr = 500 (vnđ)
 Sốt: 10 gr = 200 (vnđ)
 Trái cây: 100 gr = 1500 (vnđ)
 Dụng cụ: 2000 (vnđ)

o Chi phí mặt bằng, điện nước, vận chuyển, thuê nhân công: 3000 (vnđ)
 Tổng chi phí: 22200 (vnđ)
o Giá bán dự kiến: 33000 (vnđ)
o Lãi/ 1 sản phẩm: 10800 (vnđ)

24
d) Một số loại chi phí có thể có hoặc phát sinh

 Chi phí mặt bằng: chi phí thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào địa
điểm lựa chọn.
 Chi phí điện, nước: Đây là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc, thiết bị để
sản xuất cơm hộp và các hoạt động khác trong quá trình sản xuất.
 Chi phí marketing, quảng cáo: chi phí cho nghiên cứu, xúc tiến và quảng bá sản
phẩm.
 Chi phí vận chuyển: phụ thuộc vào khoảng cách và phương tiện vận chuyển để đưa
sản phẩm cơm hộp đến các điểm bán hàng hoặc khách hàng hay khoảng cách giữa
địa điểm sản xuất và nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Cần nghiên cứu chính xác
chi phí này vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, giá thành và chất lượng sản
phẩm.
 Chi phí lao động: lương nhân công, bảo hiểm, các khoản chi phí khác như tiền
thưởng, phúc lợi.
 Chi phí quản lý và khác: bao gồm chi phí liên quan đến quản lý, giám sát quá trình
sản xuất cơm hộp, chi phí tiêu hao tài sản cố định, bảo trì, sửa chữa thiết bị...

3. Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng (tiêu chuẩn chất lượng và các giải pháp liên quan
tới các vấn đề phát sinh từ đến chất lượng sản phẩm)

 Chất lượng mong đợi của sản phẩm:


o An toàn vệ sinh thực phẩm
o Ngon, phù hợp với khẩu vị của sinh viên
o Thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng
o Rẻ, giá cả phù hợp với mức chi tiêu của sinh viên
o Thân thiện với môi trường

 Đề xuất giải pháp liên quan đến vấn đề phát sinh:


o Thực phẩm đầu vào kém chất lượng:
 Phải lựa chọn kỹ lưỡng nhà cung cấp thực phẩm ngay từ đầu

25
 Ký hợp đồng cam kết về chất lượng sản phẩm với nhà cung cấp,
nếu phát hiện một sai sót nào thì yêu cầu bên nhà cung cấp có
trách nhiệm đổi trả hàng trong thời gian nhanh nhất.
 Yêu cầu nhà cung cấp giao hàng trong thời gian tối thiểu để đảm
bảo chất lượng, độ tươi của nguyên liệu đầu vào
 Kiểm tra kỹ lưỡng thực phẩm ngay khi nhập về
 Có thể đổi nhà cung cấp nếu cần thiết

o Sản phẩm đầu ra bán cho khách hàng không may gặp sự cố (ví dụ có tóc,
ruồi vào đồ ăn; hộp đồ ăn giao tới khách hàng bị bóp méo…):
 Kiểm soát quá trình chế biến, đóng gói thức ăn nghiêm ngặt, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu nhân viên thực hiện đúng
theo quy định đảm bảo vệ sinh như đeo khẩu trang, găng tay, đội
mũ trùm tóc, rửa tay trước, trong và sau khi chế biến thức ăn
 Nếu không may xảy ra sự cố ngoài ý muốn, như nhận phải phàn
nàn về sản phẩm từ phía khách hàng, yêu cầu nhiệt tình hỗ trợ
khách hàng và đổi trả hàng miễn phí nếu cần thiết

o Trường hợp cửa hàng quá đông khách và không đủ bàn ghế để phục vụ
khách hàng:
 Yêu cầu khách hàng xếp hàng khi mua đồ, tránh lộn xộn
 Nếu số lượng khách hàng đông vừa phải, nhân viên cần trấn an
khách hàng và có thể phục vụ nước, hoặc có thể khuyến khích
khách hàng ngồi ghép bàn với nhau nếu có thể
 Nếu số lượng khách hàng quá đông, khuyến khích khách hàng
mua mang đi, thông báo rõ với khách hàng khoảng thời gian cần
thiết để chờ tới lượt. Bên cạnh đó, cần phải khảo sát xem nhu cầu
khách hàng về các món cụ thể để xác định khả năng cung cấp của
cửa hàng, nếu không đủ thức ăn phải thông báo tới khách hàng,
gợi ý phương án đổi món
 Nếu trường hợp này diễn ra quá thường xuyên, phải ước lượng số
lượng khách trung bình và tính toán tăng lượng đồ ăn phục vụ

26
trong ngày, có thể xem xét phương án mở rộng thêm chỗ ngồi
hoặc tuyển thêm nhân viên mới

o Trường hợp cửa hàng có quá ít khách:


 Xem xét nguyên nhân tại sao
 Đồ ăn chưa quá đặc sắc so với các cửa hàng xung quanh, hoặc
không phù hợp với khẩu vị khách hàng, hoặc lý do an toàn vệ sinh
thực phẩm, từ đó đưa ra biện pháp phù hợp
 Chiến lược Marketing chưa phù hợp => cần quản lý và các nhân
viên họp bàn chỉnh lại chiến lược Marketing hợp lý
 Thái độ nhân viên phục vụ không phù hợp => đào tạo lại hoặc
thay thế nếu cần thiết
 Cần bộ phận quản lý họp và đưa ra giải pháp phù hợp

o Vấn đề liên quan đến thức ăn thừa:


 Khảo sát kỹ lượng khách hàng trung bình trong ngày để chuẩn bị
lượng thức ăn phù hợp, tránh trường hợp thừa quá nhiều thức ăn
gây lãng phí
 Tuyệt đối không sử dụng thức ăn thừa hôm nay cho những ngày
hôm sau
 Liên hệ các trại chăn nuôi gia súc để xử lý đồ ăn thừa nếu có thể
 Liên hệ bên môi trường để đăng ký vứt rác thải thường xuyên
 Các tiêu chuẩn chất lượng:
o Giấy phép đăng ký kinh doanh
o Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm
o Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
o Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

4. Lịch trình dự án sản xuất

Bước Công việc Thời gian Bộ phận phụ

27
trách

Nghiên cứu thị trường và khả Bộ phận


1 1/4/2023 - 1/5/2023
năng cạnh tranh Marketing

2 Thiết kế sản phẩm 2/5/2023-2/6/2023 Bộ phận R&D

Chọn nguyên liệu và đào tạo nhân


3 3/6/2023-24/6/2023 Bộ phận sản xuất
viên

Tạo ra các mẫu cơm hộp thử


4 25/6/2023-1/7/2023 Bộ phận sản xuất
nghiệm

5 Kiểm tra và đánh giá các mẫu thử 2/7/2023 - 9/7/2023 Bộ phận R&D

Điều chỉnh sản phẩm và tạo ra 10/7/2023 -


6 Bộ phận sản xuất
mẫu sản phẩm cuối cùng 17/7/2023

18/7/2023 -
7 Sản xuất cơm hộp Bộ phận sản xuất
18/9/2023

Kiểm tra chất lượng và đóng gói 19/9/2023 -


8 Bộ phận R&D
sản phẩm 4/10/2023

5/10/2023 - Bộ phận
9 Quảng bá sản phẩm và tiếp thị
5/11/2023 Marketing

28
KẾT LUẬN

Tổng kết lại, bài báo cáo phát hành sản phẩm cơm hộp đã đưa ra một số kết quả
đáng chú ý như sau:
● Đã tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của thị trường về sản phẩm cơm hộp.
● Đã lên ý tưởng thiết kế sản phẩm và sản xuất mẫu thử.
● Đã xây dựng được quy trình sản xuất,lựa chọn nguyên vật liệu và nhà cung cấp.
● Đánh giá lại tiềm năng của sản phẩm
Tuy nhiên, bài báo cáo cũng chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân gây khó khăn
trong quá trình phát hành sản phẩm cơm hộp, bao gồm:
● Sản phẩm cơm hộp còn gặp nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường.
● Khách hàng cần thời gian để tìm hiểu và tin tưởng vào sản phẩm mới.
● Chi phí sản xuất và vận chuyển sản phẩm cơm hộp còn khá cao, ảnh hưởng đến
lợi nhuận kinh doanh.
Do đó, để phát triển sản phẩm cơm hộp thêm phổ biến và hiệu quả, đề xuất một số
giải pháp như sau:
● Tăng cường chiến lược quảng bá sản phẩm để nâng cao nhận thức của khách
hàng về sản phẩm cơm hộp bento và tạo niềm tin khách hàng đối với sản phẩm.
● Nghiên cứu cải tiến sản phẩm, tạo ra các loại cơm hộp có hương vị đa dạng, giá
cả phải chăng, đầy đủ dinh dưỡng và trang trí bắt mắt để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
● Tối ưu hóa quy trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm để giảm chi phí và tăng
lợi nhuận kinh doanh.
Với những đề xuất trên, chúng tôi hy vọng sẽ giúp sản phẩm cơm hộp bento phát
triển mạnh mẽ hơn trên thị trường và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty luật Hà Đô, Công bố về Tiêu Chuẩn chất Lượng Sản Phẩm, Luật Hà
Đô. Available at: 2.https://luathado.com/cong-bo-tieu-chuan-chat-luong-san-
pham-cd83.html (Accessed: March 12, 2023).
2. Liferay, Giá lúa gạo hôm nay cập nhật thông tin hàng ngày. Available at:
http://easup.daklak.gov.vn/web/trangchu1/home/-/blogs/gia-lua-gao-hom-nay-
cap-nhat-tho (Accessed: March 12, 2023).
3. Top 10 đại lý Gạo Hà Nội chất lượng không thể bỏ qua (2022). Available at:
https://inhat.vn/ha-noi/cua-hang/dai-ly-gao-ha-noi/ (Accessed: March 12,
2023).
4. Gạo Sạch, Trang chủ Available at: https://phanphoi.com.vn/gao-sach
(Accessed: March 12, 2023).
5. Ngon từ đất - sạch từ tâm, Gạo Nam Bình. Available at: https://gaonambinh.vn/
(Accessed: March 12, 2023).
6. Gaongonmaiphuong.vn, Gạo Ngon Mai Phương, Trang chủ. Available at:
http://gaongonmaiphuong.vn/ (Accessed: March 12, 2023).

30

You might also like