You are on page 1of 10

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

BÀI TẬP NHÓM TUẦN 6


Tên nhóm : wLOG
Lớp : 46K25.2
Câu hỏi
Câu 1: Để thực thi Chiến lược Hiệu quả chi phí hoặc Chiến lược Khả năng đáp ứng, cần
thiết kế/lựa chọn các thành phần của Chuỗi cung ứng như thế nào? Mỗi ý phải nêu ví dụ
cụ thể.
Thành Chiến lược Chiến lược
phần Hiệu quả chi phí Khả năng đáp ứng
Cơ sở hạ - CSHT cố định, chuyên môn hóa - Xây dựng nhiều cơ sở nhỏ để có thể
tầng theo chức năng. Ví dụ: Mỗi phân nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách
xưởng sẽ làm một nhiệm vụ cụ thể hàng khi cần thiết. Ví dụ: Ngân hàng
(phân xưởng may, phân xưởng đóng thường có nhiều chi nhánh và các cây
gói,...) ATM trải rộng khắp mọi nơi để khách
- Thay vì xây dựng nhiều CSHT nhỏ hàng có nhu cầu giao dịch hay rút tiền
thì xây dựng một hoặc một vài có thể được thực hiện ngay lập tức.
CSHT lớn tập trung. Ví dụ: Vinamilk - Xây dựng CSHT gần khu dân cư và có
tập trung nhiều công đoạn sản xuất giao thông thuận lợi. Ví dụ: Các siêu thị
vào một nhà máy lớn để tối ưu việc được xây dựng gần những thành phố lớn
sản xuất giữa các công đoạn nhằm và ở những vị trí đắc địa
tiết kiệm chi phí - Những công ty nên gần khách hàng là
- Chọn những nơi thuê mặt bằng có những nhà cung cấp dịch vụ vì họ có thể
giá thấp. Ví dụ: đất xa trung tâm, kịp thời cung cấp những dịch vụ của
những nơi có giao thông không mình cho khách hàng. Ví dụ: các cửa
thuận lợi hay những nơi thưa thớt hiệu, trạm xe buýt, thư viện, nhà
dân cư,... hàng,…
- Những công ty thích gần nhà cung
ứng là những công ty sản xuất, nhất
là những công ty có nguyên vật liệu
nặng nề và cồng kềnh. Vì gần nhà
cung ứng sẽ làm việc vận chuyển của
chúng có thể dễ dàng và nhanh

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

chóng hơn nhờ đó tiết kiệm được chi


phí. Ví dụ: Những công ty sản xuất
giấy sẽ gần với rừng,....
Tồn kho - Chu kỳ tồn kho thấp để có thể tiết - Chu kỳ tồn kho lớn để kịp thời bổ sung
kiệm chi phí vận chuyển. Ví dụ: hàng tồn kho, tránh tình trạng thiếu hụt
- Giữ hàng tồn kho ít để giảm chi phí hàng hóa. Ví dụ: Các nhà hàng phải liên
tồn kho, giúp xoay vòng vốn nhanh, tục mua thực phẩm mỗi ngày để đảm
đạt được lợi thế kinh tế cao hơn. Ví bảo số lượng cũng như chất lượng sản
dụ: phẩm luôn được tốt nhất để cung cấp
- Dự báo nhu cầu và đánh giá tồn cho khách hàng.
kho an toàn để có những chiến lược - Giữ mức tồn kho cao, để có thể kịp
sản xuất phù hợp, tránh tình trạng dư thời cung ứng được sản phẩm cho khách
thừa hàng tồn kho. Ví dụ: hàng mà không bị gián đoạn. Ví dụ: Các
siêu thị luôn giữ mức hàng hóa tồn kho
lớn để
Vận tải - Vận tải số lượng lớn, sử dụng ít xe - Vận tải linh hoạt, nhanh chóng, đáp
- Hợp tác với các nhà cung cấp để ứng nhanh nhu cầu
sắp xếp quá trình đặt hàng và mua - Điều chỉnh về các tuyến vận chuyển và
hàng, tiết kiệm trong khâu vận chính sách kết cấu hạ tầng
chuyển là một cách tiếp cận được - Ví dụ: IKEA đã có sự khác biệt chính
phổ biến sử dụng nhằm cắt giảm chi giữa việc sử dụng gờ tải và pallet gỗ
phí. truyền thống là tính linh hoạt của gờ tải
- Bố trí cơ sở sản xuất gần các nhà vì chúng cho phép thay đổi kích thước
cung cấp hoặc khách hàng giúp làm và thiết kế thay vì kích thước sản phẩm
giảm phần lớn chi phí vận chuyển. được sửa đổi để phù hợp với vật mang
tải, vật mang tải được điều chỉnh để phù
hợp các sản phẩm.
Thông tin - Sử dụng hệ thống đẩy: Lấy thông - Sử dụng hệ thống kéo, lấy thông tin từ
tin từ nhà sản xuất về những dự đoán khách hàng để tiến hành sản xuất, do đó
dài hạn về nhu cầu của khách hàng. đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách
Nói cách khác, các doanh nghiệp sử đúng lúc. Ví dụ: Một số doanh nghiệp
dụng chiến lược này có thể dự báo để may sản xuất theo đơn đặt hàng của
xác định lượng hàng hóa mà khách khách hàng. Grab lấy định vị từ khách

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

hàng sẽ mua hàng từ đó sẽ giảm hàng để cung cấp tài xế gần nơi khách
được chi phí sản xuất, tồn kho nhiều. hàng nhất.
VD: Vào cuối mùa hè, các thương
hiệu quần áo bắt đầu sản xuất nhiều
quần áo ấm hơn. Kiểu lập kế hoạch
này trở nên có giá trị đối với các
doanh nghiệp vì giúp chuẩn bị cho
mùa đông đến. Điều này giúp doanh
nghiệp vừa có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng vừa có thể giảm chi
phí tồn kho hơn
Định giá - Định giá theo thời gian: Với việc - Định giá theo quy mô: Với việc định
định giá này, công ty có thể đặt giá giá này, công ty có thể giảm giá với
linh hoạt theo nhu cầu của thị những đơn hàng có số lượng lớn và quy
trường, sau đó giảm dần mô to.
Ví dụ: Iphone 12 khi ra mắt sẽ có Ví dụ: Cửa hàng điện nước QA nhập số
mức giá 17 triệu nhưng về sau khi IP lượng lớn ống PVC 60 với số lượng 100
13 ra mắt thì giá đã giảm dần theo ống sẽ được chiết khấu 5%.
thời gian sau khi nhu cầu với IP 12
giảm để họ mua IP 13.
Nguồn - Chọn nguồn cung rẻ. Ví dụ: Zara - Chọn nguồn cung gần khách hàng. Ví
cung chọn Châu Á làm đơn vị gia công. dụ Zara chọn Châu Âu làm đơn vị gia
Apple dịch chuyển cơ sở sản xuất công. Các nhà hàng thường mua nguyên
sang Trung Quốc vì nơi đây có vật liệu tại các nhà cung ứng địa phương
nguồn cung ứng nguyên vật liệu và để có nguồn nguyên liệu nhanh chóng
nhân công giá rẻ và luôn tươi mới
- Chọn nguồn cung gần cơ sở sản
xuất: những công ty nhiệt điện gần
với mỏ than

Câu 2: Đọc và trả lời các câu hỏi trong tình huống Seven-Eleven Japan Co. Trang 73,
sáchChopra-Sunil_Meindl-Peter-Supply-chain-management_strategy-planning-and-opera
tion-Pearson-2016.

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

Bài làm:

1. Chuỗi cửa hàng tiện lợi cố gắng đáp ứng và cung cấp cho khách hàng những gì họ
cần, vào đúng thời điểm và đúng địa điểm họ cần. Một số cách khác nhau mà
chuỗi cung ứng cửa hàng tiện lợi có thể đáp ứng là gì? Một số rủi ro trong mỗi
trường hợp là gì?

- Để đáp ứng kịp thời, có thể tổ chức chuỗi cung ứng cho cửa hàng tiện lợi theo 3 mô
hình chính: phụ thuộc vào trung tâm phân phối, cung cấp hàng hóa trực tiếp và sản
xuất thực phẩm tươi sống tại địa phương. Một chuỗi cung ứng bao gồm các trung tâm
phân phối có hiệu quả khi cần cung cấp thường xuyên cho nhiều cửa hàng một lượng
sản phẩm nhất định. Do đó, một cửa hàng tiện lợi đáp ứng được nhu cầu vì nó đảm
bảo cung cấp nhiều cơ sở vật chất với lượng hàng hóa cần thiết một cách hiệu quả
nhất. Seven-Eleven Japan sử dụng hệ thống này. Tuy nhiên, rủi ro là những thay đổi
về nhu cầu.

- Nếu nhu cầu giảm đột ngột thì có nhiều sản phẩm trong một trung tâm phân phối
được bán. Giao hàng trực tiếp tại cửa hàng là một cách tiếp cận khác được sử dụng
trong các cửa hàng tiện lợi nhỏ ở địa phương không thuộc chuỗi và rủi ro là sự chậm
trễ và không có khả năng giải quyết nhu cầu. Cách tiếp cận thứ ba để phát triển một
hệ thống đáp ứng là sản xuất hàng hóa tại địa phương. Tuy nhiên, hệ thống này không
phù hợp với các cửa hàng có lưu lượng người tiêu dùng cực kỳ cao do năng lực hạn
chế liên quan đến sản xuất thực phẩm tươi sống và nấu chín.

2. Chiến lược chuỗi cung ứng của Seven-Eleven tại Nhật Bản có thể được mô tả là cố
gắng điều chỉnh cung và cầu vi mô bằng cách bổ sung nhanh chóng. Một số rủi ro
liên quan đến sự lựa chọn này là gì?

Seven - Eleven Nhật Bản đã thiết kế chuỗi cung ứng của mình với cụm cửa hàng xung
quanh DCs (trung tâm phân phối) để tạo điều kiện bổ sung thường xuyên tại cửa hàng
bán lẻ của mình. Việc bổ sung thường xuyên cho phép các cửa hàng kết hợp cung và
cầu hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, loại thực hành này đòi hỏi
chi phí vận chuyển cao vì các xe phải đến từng cửa hàng nhiều lần trong ngày để giao
hàng nhanh chóng.

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

3. Seven-Eleven đã làm gì trong việc lựa chọn địa điểm cơ sở, quản lý hàng tồn kho,
vận chuyển và cơ sở hạ tầng thông tin để phát triển các khả năng hỗ trợ chiến lược
chuỗi cung ứng của mình tại Nhật Bản?

Lựa chọn địa điểm cơ sở: Các địa điểm đặt cơ sở của Seven-Eleven Nhật Bản được
lựa chọn dựa trên nguyên tắc thống lĩnh thị trường. Xuất hiện thêm nhiều cửa hàng
mới tại những khu vực có cụm cửa hàng Seven-Eleven Nhật Bản để đảm bảo việc
phân phối hiệu quả và cung ứng sản phẩm nhanh chóng.

- Mạng lưới Seven-Eleven Nhật Bản bao gồm cả các cửa hàng thuộc sở hữu của công
ty và nhượng quyền thương mại thuộc sở hữu của bên thứ ba.

- Việc thâm nhập vào bất kỳ thị trường mới nào đều được xây dựng xung quanh một
cụm từ 50 đến 60 cửa hàng được hỗ trợ bởi một trung tâm phân phối cho phép hệ
thống phân phối hiệu quả.

- Các trung tâm phân phối đủ linh hoạt để thay đổi lịch trình giao hàng tùy thuộc vào
nhu cầu của khách hàng. Tổng cộng 290 nhà máy sản xuất chuyên dụng trên khắp đất
nước chỉ sản xuất đồ ăn nhanh cho Seven-Eleven.

Quản lý hàng tồn kho: Quản lý hàng tồn kho và vận chuyển dựa trên công việc của
các trung tâm phân phối và cung cấp nhiều hàng hóa. Trong bối cảnh này, bán hàng
khu vực đảm bảo tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

- Năm 2004, Seven-Eleven Nhật Bản đã thay đổi kích thước tiêu chuẩn của các cửa
hàng mới từ 125 mét vuông thành 150 mét vuông. Seven-Eleven Nhật Bản cung cấp
cho các cửa hàng của mình một sự lựa chọn trong số 5.000 SKU. Mỗi cửa hàng trung
bình có khoảng 3.000 SKU, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng địa phương.

- Các mặt hàng thực phẩm được phân thành bốn loại lớn:

(1) Mặt hàng giữ lạnh ở nhiệt độ thấp, bao gồm bánh mì sandwich, các sản phẩm đặc
sản và sữa.
(2) Mặt hàng có nhiệt độ ấm, bao gồm cơm hộp, cơm nắm và bánh mì tươi.
(3) Mặt hàng đông lạnh, bao gồm kem, thực phẩm đông lạnh và đá viên.
(4) Mặt hàng ở nhiệt độ phòng, bao gồm thực phẩm đóng hộp, mì ăn liền và gia vị.

- Tại các trung tâm phân phối: Không tồn kho, hiệu quả cao.

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

- Tại cửa hàng: Tất cả hàng tồn kho, tại tất cả các cửa hàng, mọi lúc.

Vận tải: Công ty cố gắng giảm số lượng xe đã qua sử dụng nhưng năng suất vẫn tăng

- Vận chuyển ở hai cấp độ: Từ nhà cung cấp đến trung tâm phân phối & từ trung tâm
phân phối đến cửa hàng

- Nhà cung cấp gửi đơn hàng bằng xe tải đến các trung tâm phân phối.

- Tại các trung tâm phân phối, các sản phẩm tương tự được chuyển đến một xe tải duy
nhất được kiểm soát nhiệt độ (có 4 loại xe tải được kiểm soát nhiệt độ: thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm ướp lạnh, thực phẩm chế biến ở nhiệt độ phòng và thực phẩm
ấm. ).

- Mỗi chiếc xe tải thực hiện giao hàng cho nhiều cửa hàng bán lẻ. Số lượng cửa hàng
trên mỗi xe tải phụ thuộc vào doanh số bán hàng.

- Tất cả việc giao hàng được thực hiện trong giờ thấp điểm và được nhận bằng thiết bị
đầu cuối máy quét.

- Hệ thống hoạt động dựa trên sự tin tưởng và không yêu cầu người giao hàng phải có
mặt khi nhân viên cửa hàng quét giao hàng.

Cơ sở hạ tầng thông tin: Tổ chức công việc của các cửa hàng, nhà cung cấp, nhà sản
xuất, trung tâm phân phối và vận chuyển dựa trên Hệ thống thông tin tổng thể đã triển
khai. Mạng này cho phép đặt hàng và giao tiếp giữa người quản lý cửa hàng và trung
tâm phân phối.

- Sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến Seven-Eleven Japan cho rằng một phần quan
trọng trong thành công của họ là nhờ hệ thống thông tin toàn diện được cài đặt ở mọi
cửa hàng và trụ sở chính, nhà cung cấp và trung tâm phân phối được liên kết.
- Hệ thống phần cứng tại một cửa hàng Seven-Eleven năm 2012 bao gồm thiết bị đầu
cuối đặt hàng đồ họa, thiết bị đầu cuối máy quét, máy tính lưu trữ và máy đăng ký bán
hàng.

- Dữ liệu được phân tích và cập nhật sau đó được gửi trở lại các cửa hàng Seven-Eleven
Nhật Bản qua mạng vào mỗi buổi sáng. Tất cả thông tin này đều có sẵn trên thiết bị

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

đầu cuối đặt hàng đồ họa với mục tiêu cải thiện vị trí đặt hàng. Hệ thống thông tin cho
phép các cửa hàng Seven Eleven kết nối cung với cầu tốt hơn.

4. Seven-Eleven không cho phép giao hàng trực tiếp tại cửa hàng ở Nhật Bản nhưng
tất cả các sản phẩm đều được chuyển qua trung tâm phân phối của nó.
Seven-Eleven thu được lợi ích gì từ chính sách này?

Trong khi sử dụng các trung tâm phân phối để kiểm soát việc giao sản phẩm,
Seven-Eleven Japan đảm bảo rằng:

- Tất cả các cửa hàng sẽ được cung cấp hàng hóa đúng hạn.

- Việc giao hàng sẽ đúng lịch trình và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Điều quan trọng là sử dụng các trung tâm phân phối cho các chuỗi bao gồm nhiều cửa
hàng tiện lợi vì sự cần thiết phải tổ chức giao hàng nhiều lần trong ngày.

- Có thể chọn giao hàng trực tiếp tại cửa hàng khi một cửa hàng cần một số sản phẩm
nhất định chỉ được cung cấp vài lần một tuần hoặc khi các cửa hàng nhỏ chọn hợp tác
với các nhà cung cấp địa phương. Trong trường hợp này, gần như không thể giải
quyết vấn đề chậm trễ và nhu cầu ngày càng tăng.

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

Lợi ích thu được:

- Giảm hàng tồn kho vì các sản phẩm chỉ được lưu trữ tại các cửa hàng, không phải ở
cả cửa hàng và nhà kho.

- Cải thiện tính khả dụng của sản phẩm.

- Giảm sự phức tạp và chi phí cho các nhà cung cấp trực tiếp giao hàng tại các cửa
hàng.

Khi cửa hàng trực tiếp giao hàng:

- Ít biến thể sản phẩm.

- Ít điểm đến giao hàng hơn.

- Đơn đặt hàng xe tải đầy đủ.

5. Bạn nghĩ gì về khái niệm 7dream cho Seven-Eleven Japan? Từ góc độ chuỗi cung
ứng, nó có khả năng thành công hơn ở Nhật Bản hay Hoa Kỳ? Tại sao?

- 7dream là một loại hình kinh doanh thương mại điện tử, loại hình này cho phép khách
hàng có thể mua hàng trực tuyến các sản phẩm có bán tại cửa hàng Seven - Eleven.
Các cửa hàng trực tiếp sẽ đóng vai trò là điểm giao hàng và lấy hàng cho khách hàng
khi đã đặt tại hệ thống 7dream.com.

- Và dưới góc độ chuỗi cung ứng, 7dream sẽ phát triển dịch vụ này tại Nhật Bản hơn là
tại Hoa Kỳ. Đầu tiên, Hoa Kỳ là một nước có lưu lượng xe ôtô di chuyển lớn nên việc
di chuyển đến các cửa hàng tiện lợi khá bất tiện, nhất là đối với các khu dân cư ngoại
thành hay cách xa các cửa hàng. Nhưng tại Nhật Bản thì khác, đất nước nhỏ nên mật
độ dân cư tập chung đông đúc tại các khu vực vì thế cửa hàng tiện lợi tại Nhật Bản sẽ
có phạm vi tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn. Nhất là theo thống kế năm 2013, số
cửa hàng tại Nhật Bản đã lên con số 16,086 cửa hàng, trong đó seven - eleven đã
chiếm gần một nửa trong số đó. Nên khả năng 7dream sẽ phát triển ở Nhật Bản hơn
so với Hoa Kỳ nếu tập trung phát triển tại Nhật.
6. Seven-Eleven đang cố gắng sao chép cấu trúc chuỗi cung ứng đã thành công ở
Nhật Bản tại Hoa Kỳ với việc giới thiệu CDC. Những ưu và nhược điểm của

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

phương pháp này là gì? Hãy nhớ rằng các cửa hàng cũng được bổ sung bởi các
nhà bán buôn và DSD bởi các nhà sản xuất

- Lợi ích của việc sử dụng các trung tâm phân phối kết hợp là khả năng kiểm soát toàn
bộ chuỗi cung ứng và tổ chức nó theo nhu cầu của cửa hàng, giám sát số lượng và
chất lượng hàng hóa, đồng thời tăng năng suất liên quan đến khối lượng công việc và
vận chuyển. Hơn nữa, các trung tâm phân phối kết hợp cho phép tập trung vào các
nhu cầu cụ thể của khách hàng nhờ khả năng điều chỉnh lượng sản phẩm tươi, sản
phẩm nấu chín hoặc hàng chế biến được đề xuất.

- Tuy nhiên, nhược điểm của cách tiếp cận này là sự cần thiết phải điều chỉnh hệ thống
phân phối áp dụng tại Nhật Bản cho phù hợp với yêu cầu của thị trường Mỹ. Có thể
nói rằng các trung tâm phân phối kết hợp khó quản lý hơn so với các trung tâm được
tổ chức tại Nhật Bản. Hơn nữa, các trung tâm phân phối kết hợp trong bối cảnh thị
trường Hoa Kỳ có thể được thảo luận là ít phù hợp hơn so với hệ thống phân phối cửa
hàng trực tiếp.

7. Hoa Kỳ có các nhà phân phối dịch vụ thực phẩm cũng bổ sung cho các cửa hàng
tiện lợi. Ưu và nhược điểm của việc để một nhà phân phối bổ sung hàng cho các
cửa hàng tiện lợi so với một công ty như Seven-Eleven tự quản lý chức năng phân
phối của mình là gì?
Ưu điểm
- Đảm bảo được độ “tươi” của hàng hóa khi cung cấp đến tay khách hàng nhờ vào việc
giao hàng mỗi ngày một lần của CDC.
- Mạng lưới phân phối rộng và bổ sung kịp thời giúp các cửa hàng tại Mỹ không bị hạn
chế về việc hết hàng hay hàng yêu cầu số lượng sẽ được đáp ứng ngay ngày hôm sau.
Nhược điểm
- Việc kiểm soát chất lượng của các mặt hàng và thời gian bổ sung có thể không hiệu
quả bởi vì bạn sẽ luôn phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài để bổ sung cho cửa hàng
của mình.
- Nhà phân phối là người quyết định việc bổ sung hàng tồn kho của một cửa hàng vì thế
nếu xảy ra sự sai sót hay đứt gãy trên chuỗi sẽ ảnh hưởng lớn đến cửa hàng và có thể
ảnh hưởng đến các mục tiêu dài hạn khác của công ty.

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MGT3002

NHÓM wLOG LỚP: 46K25.2

You might also like