You are on page 1of 84

giả rất cẩn trọng và nghiêm túc trong khi biên soạn cuốn sách

này.
Với kinh nghiệm nhiều năm làm công tác giảng dạy, các
tác giả đã thành công trong việc gắn lý thuyết Xã hội học với
thực tiễn cuộc sống sinh động trong cuốn sách. Nội dung trình
bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề cơ bản của Xã hội học, và với
sự cố gắng đó, bạn đọc đã có trong tay một tài liệu tương đối có
LỜI GIỚI THIỆU tính hệ thống, khoa học, cơ bản của Xã hội học. Đây là một sự
nỗ lực rất đáng được trân trọng, tôi xin giới thiệu cuốn Nhập
Hiện nay, nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu và tìm môn Xã hội học của Thạc sĩ Tạ Minh và Thạc sĩ Trần Tuấn
hiểu môn Xã hội học ngày càng được tăng lên. Để đáp ứng một Phát đến với bạn đọc.
phần nào nhu cầu trên, Thạc sĩ Tạ Minh và Thạc sĩ Trần Tuấn
Phát, Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2001
Hồ Chí Minh, đã biên soạn cuốn Nhập môn Xã hội học, với
TS. TRẦN THỊ KIM XUYẾN
mong muốn trình bày những kiến thức phổ thông về Xã hội học. Trưởng Khoa Xã hội học
Xã hội học là một trong những môn học cơ bản trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh
chương trình đào tạo của nhóm ngành khoa học xã hội - nhân
văn ở các trường đại học, cao đẳng. Khi biên soạn cuốn sách
này, các tác giả đã dựa vào chương trình đại học đại cương do
Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định năm 1995.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã tham khảo,
chọn lọc nhiều tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến Xã hội
học, đồng thời đã tham khảo những tài liệu của các ngành khoa
học xã hội có liên quan. Vì vậy, có thể nói đây là một tài liệu
khoa học hữu ích bởi tính đa dạng của nó, với mục đích phục vụ
việc học tập, nghiên cứu của sinh viên và bạn đọc. Việc biên
soạn tài liệu Xã hội học dùng để phục vụ giảng dạy và học tập
là một việc làm hết sức khó khăn, bởi nhiều lý do: thứ nhất, trên
thế giới hiện nay có rất nhiều trường phái Xã hội học khác
nhau. Thứ hai, ở Việt Nam, đây là một ngành khoa học còn rất
mới mẻ. Thứ ba, đội ngũ những người làm công tác giảng dạy,
nghiên cứu Xã hội học hiện nay còn rất hạn chế. Do vậy, các tác
7 8
bản đầu tiên của cuốn sách này. Chúng tôi cũng xin cám ơn
Thạc sĩ Trương Văn Vỹ, Thạc sĩ Lê Văn Bửu và các bạn đồng
nghiệp, đã động viên khích lệ và có những ý kiến đóng góp về
mặt kết cấu và nội dung của tài liệu.
Mặc dù đã rất cố gắng trong khi biên soạn, cuốn sách
LỜI NÓI ĐẦU này không tránh khỏi những thiếu sót, mong sự lượng thứ của
độc giả và mong nhận được những đóng góp ý kiến từ phía độc
Xã hội học là một khoa học nghiên cứu về xã hội, về hệ giả để hoàn thiện hơn trong lần tái bản.
thống các mối quan hệ xã hội của con người. Tuy còn là một
ngành khoa học mới mẻ ở nước ta, nhưng trong sự tồn tại và Thạc sĩ TẠ MINH
phát triển, xã hội học đã và đang trở thành ngành khoa học có vị (Chủ biên)
trí quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Những tri thức nhập môn Xã hội học và phương pháp luận của
nó ngày càng trở nên thiết thực và có tác dụng không nhỏ đối
với sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình biên soạn cuốn Nhập môn Xã hội học,
chúng tôi dựa vào chương trình giáo dục Đại học đại cương do
Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định năm 1995. Chúng tôi cũng đã
cố gắng tham khảo, chọn lọc nhiều nguồn tài liệu của các tác giả
trong và ngoài nước, đã dựa vào thực tiễn sinh động của đời
sống xã hội. Đặc biệt, chúng tôi đã tham khảo những tài liệu của
Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tất Dong, Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn
An Lịch, Tiến sĩ Nguyễn Minh Hòa, cùng một số tài liệu của các
tác giả khác.
Cuốn Nhập môn Xã hội học gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Xã hội học;
Phần 2: Một số chuyên ngành Xã hội học cụ thể;
Phần 3: Phương pháp và kỹ thuật điều tra Xã hội học.
Nhân đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng cám ơn Tiến sĩ Trần
Thị Kim Xuyến, Trưởng Khoa Xã hội học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đọc và đóng góp những ý kiến
quý báu, được hiện thực hóa trong Lời giới thiệu cho lần xuất

9 10
Hơn một thế kỷ qua, Xã hội học đã có những bước phát
triển quan trọng và nó đã thu được một số thành tựu to lớn trên
thế giới, có tác dụng không nhỏ trong đời sống xã hội. Đặc biệt
Xã hội học được áp dụng và phát triển mạnh ở các nước công
nghiệp phát triển. Lý luận Xã hội học đã thâm nhập vào các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trở nên thân thuộc với mọi tầng lớp
nhân dân thông qua hệ thống giáo dục của các trường đại học và
cao đẳng. Đây cũng là môn khoa học bắt buộc đối với sinh viên
Phần I ở bậc đại học và cao đẳng.
XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Sự phát triển của Xã hội học luôn gắn liền với sự phát
triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì yêu
cầu hiểu biết về Xã hội học càng cần thiết, vì nó luôn trang bị
Bài 1 những tri thức tiến bộ cho sự phát triển của nhân loại, của đời
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH sống xã hội con người cùng với mối quan hệ của nó. Cùng với
XÃ HỘI HỌC các ngành khoa học khác, Xã hội học đã chỉ ra những con
đường, những biện pháp, cách thức hoàn thiện, phát triển các
mặt của đời sống xã hội cho phù hợp với quy luật vận động của
I. SỰ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI HỌC xã hội.
Xã hội học là một môn khoa học về xã hội con người. Ở Việt Nam, khoa học xã hội còn rất mới mẻ nhưng nó
Nó nghiên cứu cách thức ứng xử và quan hệ của con người trong đã có những tác dụng nhất định trong việc nhận thức và ứng
các nhóm xã hội, trong các cộng đồng và các tổ chức hình thành dụng vào quản lý xã hội, quản lý đất nước, trong sự nghiệp công
nên xã hội. nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Hơn lúc nào hết, trong điều kiện hiện nay,
Thuật ngữ Xã hội học có nguồn gốc từ chữ La tinh muốn hoàn thành sự nghiệp đó cần phải phát huy được vai trò
Societas (nghĩa là xã hội) và chữ Hy Lạp Logos (có nghĩa là học của nhân tố con người, trong đời sống xã hội cần phải không
thuyết). Xã hội học cũng có nghĩa là lý thuyết về xã hội. Đây là ngừng hoàn thiện các mối quan hệ xã hội, Mác đã cho rằng: Sự
một ngành khoa học mới ra đời, còn rất non trẻ so với các khoa phát triển của xã hội, thể hiện ra trước hết là hiện thực cải tạo
học xã hội khác. Lần đầu tiên thuật ngữ Xã hội học do Auguste thực tiễn của con người và hoạt động của quần chúng nhân dân
Comte (1798 - 1857) là một nhà triết học người Pháp, người lao động được quy định bởi tiến trình của lịch sử.
sáng lập ra “chủ nghĩa thực chứng” và được công bố năm 1839.
Ông cũng là người đầu tiên khởi xướng ra ngành khoa học này, Là một môn khoa học về xã hội, môn khoa học nghiên
và được coi là thuỷ tổ của ngành Xã hội học. cứu về các quan hệ xã hội, nó ra đời do yêu cầu của bản thân sự

11 12
vận động xã hội, đặc biệt là trong những bối cảnh xã hội có phong phú và hết sức phức tạp sự biến đôûi xã hội nhằm giải
nhiều biến động. Là môn khoa học nghiên cứu về con người, về quyết những vấn đề do cuộc sống của xã hội đặt ra.
cách ứng xử và quan hệ của con người trong các nhóm, các tổ
chức xã hội, sự ra đời của Xã hội học nhằm đáp ứng ba nhu cầu II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI HỌC
căn bản sau đây:
1. Điều kiện kinh tế xã hội
Thứ nhất, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
nhận thức xã hội. Con người là một thực thể xã hội, con người Để cho Xã hội học ra đời thì nó phải hội đủ ba điều
tồn tại và phát triển trong xã hội. Và, trong tiến trình lịch sử con kiện và tiền đề. Đó là điều kiện kinh tế - xã hội, là điều kiện cơ
người luôn muốn tìm hiểu thực chất mối quan hệ giữa người với bản nhất, nó phản ánh thực trạng kinh tế - xã hội trong điều kiện
người trong đời sống xã hội. Do vậy, xã hội được tạo ra bởi các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Đó là cuộc cách mạng công nghiệp
quan hệ xã hội. Đó là mối quan hệ giữa người với người được bùng nổ từ những năm giữa thế kỷ XVIII ở châu Âu đã thúc đẩy
hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn. Trong việc giải nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa phát triển. Đó là quá trình công
quyết những vấn đề của đời sống xã hội, cải tạo xã hội thì con nghiệp hóa hiện đại, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở
người phải nhận thức được xã hội, hiểu biết được xã hội và phải nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã thúc đẩy
có những kiến thức phong phú về một xã hội hết sức đa dạng. sự phát triển đô thị một cách nhanh chóng, từ đó đã hình thành
Xã hội học phải nhận thức và nghiên cứu xã hội mới có phương nên các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại và kéo
cách để biến đổi chúng nhằm mục đích phục vụ con người. Khi theo sự hình thành các tầng lớp dân cư mới, hình thành nên các
nhận thức một xã hội cụ thể phải dựa theo quan điểm lịch sử, cụ nhóm xã hội, các cộng đồng xã hội khác nhau.
thể và căn cứ vào những tiêu chí văn hóa, dân cư, dân tộc và
đường lối, chính sách của một quốc gia cụ thể. Đồng thời cũng Cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, đô thị được hình
cần phải phản ánh trung thực, thực trạng xã hội rất phức tạp, đa thành, tạo ra những sự chuyển dịch dân cư hết sức to lớn, mâu
dạng và phải tính đến đặc điểm đặc thù của mỗi quốc gia, mỗi thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc và những quan hệ xã hội hết
dân tộc cụ thể trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. sức phức tạp. Đồng thời, do ảnh hưởng của cuộc cách mạng
công nghiệp, chủ nghĩa tư bản đã phát triển ở một trình độ nhất
Thứ hai, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt định đã dẫn tới sự thay đổi chung về cơ cấu xã hội, làm tan vỡ
động thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống của xã hội là hết sức phong xã hội nông thôn, truyền thống thời phong kiến, làm thay đổi cả
phú. Xã hội học luôn luôn gắn liền với sự vận hành của một xã lối sống dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng xã
hội cụ thể, luôn gắn liền với quá trình hoạt động thực tiễn của hội. Trong xã hội thì tình trạng nghèo nàn, quẫn bách, cùng cực
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xã hội của tầng lớp lao động, lao động bị bóc lột và lạm dụng nhất là
học là một khoa học xuất phát từ thực tiễn và chỉ có dựa vào đối với phụ nữ và trẻ em. Các khu nhà ổ chuột của dân nghèo
thực tiễn thì nó mới thực hiện được các nhu cầu khác. xuất hiện, cùng với sự đồi bại của bộ máy quan liêu.
Thứ ba, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát Sự phát triển của đô thị đã làm đảo lộn trật tự và thói
triển của bản thân sự vận động xã hội mà mỗi ngày một đa dạng, quen của một cộng đồng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông

13 14
thôn đã làm thay đổi mối quan hệ đã ổn định từ lâu mà con trí thức nhân loại dẫn tới sự phân hóa các ngành khoa học khác
người đã gắn bó với cộng đồng. Sự thay đổi đó làm cho con nhau. Trong đó có ngành xã hội học. Nó là một nhu cầu, một
người băn khoăn về tương lai, suy nghĩ về sự ổn định của một tiền đề để xã hội học ra đời.
trật tự xã hội.
Tóm lại, cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ vào
Các yếu tố trên đã đặt ra cho các nhà khoa học cần phải giữa thế kỷ XVIII đã tạo nên một sự đảo lộn ghê gớm trong xã
nghiên cứu để giải quyết những bức xúc đó, để tìm hiểu xã hội hội. Sự phát triển của kinh tế đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư
xem bản chất xã hội là gì. Đó là một trong những điều kiện để bản phát triển. Sự phát triển của kinh tế đã tạo nên các đô thị
xã hội học ra đời. lớn, tạo nên sự chuyển dịch dân cư khổng lồ cùng với mâu thuẫn
giai cấp, mâu thuẫn dân tộc căng thẳng. Các quan hệ xã hội ngày
2. Điều kiện chính trị càng phức tạp, đa dạng, xã hội biến động, khủng hoảng về kinh
tế, chính trị, xã hội luôn diễn ra. Để quản lý một xã hội như vậy
Cuộc cách mạng Tư sản nổ ra liên tiếp ở Hà Lan, đặc
đòi hỏi phải có một ngành khoa học đóng vai trò như một bác sỹ
biệt là ở nước Anh (1642 - 1648), báo hiệu giờ cáo chung của
khám bệnh cho cơ thể sống xã hội và tiến tới giải phẫu các mặt,
chế độ phong kiến châu Âu đã đến. Tiêu biểu là cuộc Đại cách
các lĩnh vực... Xã hội học ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc
mạng Tư sản Pháp (1789 - 1794), ảnh hưởng rất lớn đến đời
đó.
sống xã hội - đòn quyết định tiêu diệt chế độ phong kiến châu
Âu. Đó là một cuộc cách mạng triệt để, đập tan chế độ quân chủ 4. Ý nghĩa của sự ra đời xã hội học
chuyên chế của xã hội phong kiến, là hồi chuông kết thúc đêm
trường Trung cổ ở châu Âu. Nó đã đưa ra các vấn đề về xã hội Sự ra đời của xã hội học đã có một vị trí và ý nghĩa cực
mới mẻ: Tự do - Bình đẳng - Bác ái... Nó tạo ra bầu không khí kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Xã hội học cùng với các
tự do cho nhóm trí thức và làm xuất hiện những tư tưởng tiến ngành khoa học khác giúp chúng ta những trí thức, những hiểu
bộ, họ có cách nhìn khoa học đối với xã hội - tự nhiên, họ giải biết để nhận thức các quy luật khách quan của thực tiễn xã hội
thích thế giới một cách khoa học, giải thích xã hội bằng những để nhận biết sự vận động của hệ thống các mối quan hệ xã hội
quy luật của chính nó. Đây là một tiền đề ra đời của xã hội học của các nhóm và cộng đồng xã hội. Đồng thời xã hội học trang
nhằm xem xét quá khứ, giải quyết hiện tại, dự báo cho tương lai bị những tri thức nhằm hiểu biết về con đường và các biện pháp
và mô tả, xem xét xã hội trên cơ sở khoa học. để đạt được mục đích cải tạo thế giới, cải tạo hiện thực phục vụ
con người.
3. Tiền đề khoa học - trí thức
II. NHỮNG NHÀ XÃ HỘI HỌC TIỀN BỐI
Các phát kiến khoa học của nhân loại thời cổ như toán
học của Pi-ta-go, Hình học của Ơ-Clét, Vật lý của Ác-xi-mét đã
1. Auguste Comte (1798–1857)
được khôi phục lại sau đêm trường Trung cổ. Về khoa học xã
hội cũng như những tư tưởng của Aritxtot, Platon, Đề-cát-tơ, đã Ông là nhà lý thuyết xã hội, nhà thực chứng luận người
được các nhà tư tưởng kế thừa và phát huy. Do sự phát triển của Pháp, người đầu tiên đưa ra thuật ngữ Xã hội học. Ông học ở

15 16
trường từ năm 1807 và đã đậu các kỳ thi Toán học và các môn cách giải quyết nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước, yếu tố văn
Xã hội nhân văn một cách xuất sắc. Ông đã có thời gian là thư hóa, tinh thần xã hội.
ký cho Saint-Simon từ 1817 đến 1824. Ông đã chịu sự ảnh
+ Động học xã hội là nghiên cứu các quy luật biến đổi xã
hưởng của Triết học Ánh sáng (phục hưng) và cũng là người hội trong các hệ thống xã hội theo thời gian. Ông đưa ra quy luật
chứng kiến những biến động chính trị xã hội, các cuộc cách
3 giai đoạn để giải thích sự phát triển của hệ thống cơ cấu xã
mạng công nghiệp và những cuộc xung đột giữa khoa học và tôn hội:
giáo ở Pháp. Các tác phẩm chính : Triết học thực chứng, xuất
bản 1830-1842 (nhiều tập) và Hệ thống chính trị học thực  Thần học;
chứng, xuất bản 1851-1854.  Siêu hình;
Phương pháp luận cơ bản của A.Comte là coi Xã hội học
 Thực chứng.
là khoa học về các quy luật tổ chức xã hội. Xã hội học phải 

hướng tới sự tìm ra những quy luật khái quát phản ánh mối quan
Ông cho rằng mỗi giai đoạn trước là điều kiện phát triển
hệ căn bản nhất của các sự vật, các hiện tượng trong xã hội. Xã
của mỗi giai đoạn sau. Ở giai đoạn thực chứng, nhờ nắm vững
hội học phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức lại xã hội và lập lại
và giải thích có khoa học sự vận hành của xã hội mà con người
trật tự xã hội dựa vào các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội
kiểm soát, quản lý bằng cách tuân thủ và vận dụng được các quy
bằng phương pháp luận của chủ nghĩa thực chứng.
luật của Tĩnh và Động học xã hội và các nhà trí thức có khả
Theo ông, Xã hội học cũng giống như Khoa học tự năng đóng vai trò thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý xã hội. Xã hội
nhiên, như Vật lý, Sinh học trong việc vận dụng các phương học có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải thích
pháp luận nghiên cứu để tìm ra bản chất của xã hội, ông gọi Xã những biến đổi xã hội, góp phần lập lại trật tự ổn định xã hội.
hội học là Vật lý Xã hội. Ông phân loại các phương pháp Xã hội
học thành 4 nhóm: 2. Karl Marx (1818 -1883)
 Quan sát; Là nhà triết học, nhà lý luận của phong trào Cộng sản và
 Thực nghiệm; công nhân thế giới và là nhà sáng lập Chủ nghĩa cộng sản khoa
học, là nhân vật đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển
 So sánh; của Xã hội học. Marx không để lại một lý thuyết hoàn chỉnh về
 Phân tích lịch sử. Xã hội học nhưng trong toàn bộ di sản đồ sộ của Marx đã ảnh
hưởng rất lớn đến Xã hội học. Đặc biệt là học thuyết về hình
Vật lý Xã hội học của ông được hợp thành từ hai bộ thái kinh tế - xã hội.
phận chính: Tĩnh học xã hội và Động học xã hội (cơ thể XH).
Marx đã chứng kiến một trật tự xã hội Tư bản với một
+ Tĩnh học xã hội nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã thiểu số người là giai cấp tư sản, kẻ bóc lột, áp bức, thống trị đa
hội, các thành phần và mối liên hệ của chúng : đơn vị cơ bản số người khác là giai cấp công nhân. Từ đó, Marx đã có hệ
nhất, sơ đẳng nhất của xã hội chính là gia đình và ông đưa ra

17 18
thống quan điểm phản ánh sâu sắc những biến đổi của thế kỷ 19 Quy luật phát triển lịch sử xã hội được làm sáng tỏ qua
với các cuộc cách mạng chính trị, công nghiệp hóa Tư bản chủ hệ thống các khái niệm, phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
nghĩa. như: Tư liệu sản xuất, Quan hệ xã hội, Lực lượng sản xuất,
Marx đã phân tích sự vận động xã hội, đã chỉ ra quy luật Phương thức sản xuất, Hình thái kinh tế - xã hội...
phát triển lịch sử của xã hội. Marx cho cơ sở của sự phân hóa xã Ngoài ra, Marx còn đề cập đến một loạt vấn đề xã hội
hội thành các giai cấp là các mối quan hệ xã hội, ở đó hàm chứa như khái niệm tha hóa, mối quan hệ giữa đời sống kinh tế với
những xung đột đối kháng. Mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai các định chế xã hội khác, quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến
cấp là động lực của lịch sử, của sự phát triển xã hội. trúc thuượng tầng, phân hóa xã hội, hôn nhân gia đình, đô thị,
nông thôn qua một loạt tác phẩm mà tiêu biểu:
Cuộc đời của Marx là quá trình kết hợp giữa nghiên cứu
khoa học và hoạt động thực tiễn. Với 2 phát kiến vĩ đại của  Hệ tư tưởng Đức, 1845;
Marx và Engels là lý luận về giá trị thặng dư và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Marx đã chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ  Sự khốn cùng của Triết học, 1847;
nghĩa duy vật, từ người dân chủ sang người cộng sản. Lý luận  Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, 1848;
chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận và phương pháp luận của Xã
 Tư bản luận, 1867-1885-1894.
hội học Mác-xít.
Nghiên cứu Xã hội học cần phân tích con người sản xuất 3. Herbert Spencer (1820-1903)
ra các phương tiện để sinh tồn như thế nào ? Những điều kiện
nào cản trở những năng lực của con người trong xã hội. Marx Ông là nhà Xã hội học người Anh sống trong tình hình
cho rằng sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến sự bất chính trị xã hội Anh thế kỷ 19 không có nhiều biến động gay gắt
bình đẳng và phân tầng xã hội. Do vậy, cần phải xóa bỏ chế độ như ở Pháp. Ông đã phát triển “Lý thuyết Xã hội” vào 1876. Do
sở hữu tư nhân và thay vào đó là chế độ sở hữu xã hội (toàn dân ảnh hưởng thuyết tiến hóa Đac-uyn (1809-1882), ông đưa ra
và tập thể) để xây dựng xã hội công bằng, văn minh. quan điểm tiến hóa xã hội. Ông giải thích : chỉ có các cá nhân
nào, hệ thống xã hội nào có khả năng thích nghi nhất với môi
Về quy luật phát triển của lịch sử, Marx đã chỉ rằng lịch trường xung quanh thì mới có thể tồn tại được trong cuộc đấu
sử xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: tranh sinh tồn.
 Hình thái kinh tế xã hội Công xã nguyên thủy; Spencer coi xã hội như là một cơ thể sống, cũng như mọi
 Hình thái kinh tế xã hội Chiếm hữu nô lệ; hiện tượng tự nhiên, xã hội vận động và phát triển theo quy luật.
Ông cho rằng nguyên lý cơ bản nhất của Xã hội học là nguyên
 Hình thái kinh tế xã hội Phong kiến; lý tiến hóa. Các xã hội loài người phát triển tuân theo những quy
 Hình thái kinh tế xã hội Tư bản chủ nghĩa; luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa
thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn, phức
 Hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa. tạp, chuyên môn hóa cao, có sự liên kết bền vững và ổn định.

19 20
Ông cho rằng các hiện tượng, quá trình xã hội luôn gắn – Là khoa học nghiên cứu sự kiện xã hội. Xã hội học sử
liền với các cá nhân với tất cả các đặc điểm về động cơ, nhu cầu, dụng phương pháp thực chứng (quan sát) để nghiên cứu, giải
tình cảm, trí tuệ và hành động phức tạp, đa dạng. thích nguyên nhân và các chức năng của sự kiện xã hội. Ông
Nguyên lý cơ bản của Xã hội học là nguyên lý tiến hóa chịu ảnh hưởng nhiều về lý luận của các nhà tư tưởng châu Âu
(Staint-Simon, A.Comte, H.Spencer...) ông chủ trương Xã hội
xã hội. Sự tiến hóa xã hội tất yếu sẽ đưa ra xã hội tiến lên từ xã
hội thuần nhất, đơn giản đến xã hội phức tạp, đa dạng, từ trạng học phải trở thành khoa học về các quy luật tổ chức xã hội, ông
cho xã hội biến đổi từ xã hội đơn giản (cơ học) đến xã hội phức
thái bất ổn định, không hoàn hảo đến trạng thái cân bằng, hoàn
hảo. tạp (hữu cơ). Xã hội học của ông xoay quanh mối quan hệ giữa
con người và xã hội;
Ông phân chia xã hội thành 2 loại:
– Muốn Xã hội học trở thành khoa học thì cần phải xác
+ Xã hội quân sự với đặc trưng là cơ chế tổ chức, điều định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội,
chỉnh mang tính tập trung, độc đoán để phục vụ mục tiêu quốc cơ cấu xã hội, thiết chế xã hội, đạo đức, truyền thống, phong tục,
phòng và chiến tranh; tập quán, ý thức tập thể... là các sự kiện xã hội, các sự vật, các
+ Xã hội công nghiệp với đặc trưng là cơ chế tổ chức ít bằng chứng có thể quan sát được.
tập trung và ít độc đoán nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất hàng  Phương pháp nghiên cứu Xã hội học của ông:
hóa và dịch vụ.
– Sự kiện xã hội được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, các
Tóm lại, Spencer đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng sự kiện xã hội vật chất như nhóm, dân cư và tổ chức xã hội. Thứ
được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết Xã hội hai, các Sự kiện xã hội phi vật chất như hệ thống chính trị,
học hiện đại. Ông dùng lý thuyết tiến hóa để giải thích sự biến chuẩn mực, phong tục tập quán xã hội;
chuyển xã hội, ông cho rằng tiến hóa là một quá trình tự nhiên
và sự tiến hóa không làm cản trở bước tiến của nhân loại. – Theo Durkheim, sự kiện xã hội có 3 đặc trưng cơ bản:
 Sự kiện xã hội là những gì bên ngoài cá nhân (nó được
4. Emile Durkheim (1858 -1917) thể hiện các cá nhân không chỉ sinh ra trong môi trường
Ông là nhà Xã hội học nổi tiếng người Pháp, là nhà khoa đã có sẵn các sự kiện như các thiết kế, chuẩn mực, giá
học chuyên ngành đầu tiên trong lịch sử Xã hội học, là nhà Xã trị, niềm tin, cơ cấu xã hội..., họ còn được học tập, chia
hội học cả từ cơ sở khoa học lẫn chính trị. Trong thời kỳ sẻ và tuân thủ các chuẩn mực xã hội).
Bordeaux, ông đã cho ra đời 3 tác phẩm quan trọng : “Sự phân  Các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều
công lao động xã hội”, “Các quy tắc của phương pháp Xã hội cá nhân, nó được toàn cộng đồng xã hội chia sẻ, chấp
học”, “Tự tử”. nhận;
 Durkheim quan niệm về Xã hội học:

21 22
 Các sự kiện xã hội bao giờ cũng có sức mạnh kiểm soát, 5. Max Weber (1864 -1920)
hạn chế, cưỡng chế hành động và hành vi của các cá
nhân. Ông là nhà Xã hội học người Đức, đã có những đóng
góp rất lớn về mặt phương pháp luận đối với Xã hội học hiện đại
Các khái niệm cơ bản trong Xã hội học Durkheim: trong bối cảnh lịch sử xã hội và triết học Đức cuối thế kỷ 19 với
– Khái niệm đoàn kết xã hội: nó gần giống khái niệm hội những cuộc tranh luận về bản chất phương pháp khoa học xã hội
nhập xã hội hiện nay đang sử dụng. Dùng khái niệm này chỉ mối – khoa học tự nhiên (KHXH-KHTN):
quan hệ giữa cá nhân – xã hội, giữa cá nhân – cá nhân, giữa cá  Ông cho đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các
nhân – nhóm xã hội. Nếu không có đoàn kết xã hội thì cá nhân sự kiện vật lý của giới tự nhiên, còn đối tượng nghiên cứu của
riêng lẻ, biệt lập, không tạo thành xã hội với tư cách là một khoa học xã hội là hoạt động xã hội của con người.
chỉnh thể (trong tác phẩm “Phân công lao động xã hội”, ông cho
rằng, đoàn kết là phương thức của những mối quan hệ, là một  Tri thức khoa học tự nhiên là sự hiểu biết về giới tự nhiên có
kiểu quan hệ, một hình thức của khả năng xã hội. Ông phân biệt thể giải thích nó bằng các quy luật khách quan, chính xác. Còn
rõ hai hình thức đoàn kết : đoàn kết máy móc và đoàn kết có tổ tri thức khoa học xã hội là sự hiểu biết về xã hội do con người
chức, trong đó đoàn kết máy móc sẽ dần bị thay thế bởi đoàn kết tạo ra.
có tổ chức).  Khoa học tự nhiên chỉ cần quan sát các sự kiện của tự nhiên
– Đoàn kết cơ học: là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự và tường thuật lại kết quả quan sát là đủ. Còn khoa học xã hội,
thuần nhất đơn điệu của các giá trị, niềm tin, cá nhân gắn bó với ngoài phạm vi quan sát thì còn phải giải thích, lý giải động cơ,
nhau vì có sự kiểm soát của xã hội và vì lòng trung thành của cá quan niệm và thái độ của các cá nhân. Đặc biệt, giải thích xem
nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình... những chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị và những hiểu biết của cá
nhân ảnh hưởng như thế nào đến hành động của họ.
– Đoàn kết hữu cơ: là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá Ông cho rằng, Xã hội học là khoa học cố gắng giải thích
nhân với các bộ phận cấu thành xã hội. hành động xã hội và tiến đến giải thích nhân quả về đường lối và
hiệu quả hành động xã hội.
Tóm lại, Xã hội học của Durkheim nghiên cứu các sự
kiện xã hội, ông đã xây dựng được cơ sở lý thuyết Xã hội học, Hành động xã hội là đối tượng nghiên cứu của Xã hội
ông cho xã hội tiến bộ đươc là do có sự góp phần chung của học. Đó là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ
niềm tin, giá trị của mỗi thành viên. Ông quan niệm các chuẩn quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác,
mực xã hội, quy tắc xã hội luôn có tác dụng điều tiết hành vi và được định hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình
thái độ của cá nhân thông qua những giá trị mà cá nhân đã nội của nó.
tâm hóa. Tác phẩm “Tự tử”... không thuần túy mang tính cá Không phải hành động nào cũng có tính xã hội. Ví dụ :
nhân mà nó còn mang cả yếu tố xã hội nữa. hành động chỉ nhằm đến các sự vật mà không tính đến hành vi
của người khác thì không được gọi là hành động xã hội – Hành

23 24
động của các cá nhân trong một đám đông cũng không coi là kinh tế và yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình thành và biến
hành động xã hội, như trời đổ mưa trên đường phố thì nhiều biến đổi cơ cấu xã hội.
người che dù, mặc áo mưa... thì không phải hành động xã hội –
Hai người đi xe quệt nhau – Hành động bắt chước thuần túy hay III. KHÁI QUÁT XÃ HỘI HỌC MARX - LENIN
làm theo người khác: đều không phải là hành động xã hội.
Nhưng sự bắt chước đó là mốt, là mẫu mực, nếu không sẽ bị Marx và Engels là những nhà sáng lập ra xã hội học
người khác chê cười thì hành động bắt chước đó là hành động xã khoa học. Các ông đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện xã hội
hội, vì vậy rất khó xác định được biên giới giữa hành động xã tư bản chủ nghĩa, phân tích một cách sâu sắc những mâu thuẫn
hội và hành động không xã hội... trong xã hội tư bản, đã chứng minh quan điểm duy vật về lịch sử
và xã hội. Marx và Engels đã phát hiện ra những quy luật phát
Có 4 loại hành động xã hội: triển của chủ nghĩa tư bản, phát hiện ra tính quy luật tất yếu của
+ Hành động duy lý – công cụ: là hành dộng được thực bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Di sản
hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ, phương tiện, đồ sộ của Marx và Engels đã được quán triệt và phát triển thông
mục đích sao cho có hiệu quả nhất: hành động kinh tế. qua các tác phẩm: “Tư bản”, “Cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp”,
“Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bonapactơ”, “Nội chiến ở
+ Hành động duy lý – giá trị: là hành động được thực
Pháp”...
hiện vì bản thân hành động. Loại hành động này có thể nhằm
vào những mục đích phi lý nhưng lại thực hiện bằng những công Lenin cũng nghiên cứu rất nhiều những vấn đề về Xã
cụ, phương tiện duy lý: hành vi tín ngưỡng. hội học, Người đã chỉ ra rằng để nghiên cứu xã hội học mang
+ Hành động duy lý – truyền thống: là hành động tuân tính thực sự khoa học phải xuất phát từ những sự kiện thật chính
thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán được truyền từ xác. Phải xét đến các sự thật riêng biệt, những sự thật có liên
đời này sang đời khác: “hành động theo người xưa”, “các cụ quan đến những vấn đề đang xét, những sự thật đã được lựa
dạy”, “cổ nhân nói”... chọn.

+ Hành động duy cảm (xúc cảm): là hành động do xúc Trong khi phát triển và tiếp tục hoàn thiện khoa học xã
cảm hoặc tình cảm bộc phát gây ra mà không có sự cân nhắc, hội học Mác xít Lê nin nít, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
xem xét, phân tích: như hành động đám đông quá khích... Mác-Lênin luôn sử dụng phương pháp làm việc thể hiện sự
thống nhất giữa lý luận và kinh nghiệm. Đó là một đòi hỏi quan
Tóm lại, công lao quan trọng của M.Weber đối với Xã trọng trong các hoạt động của các nhà xã hội học nhằm phục vụ
hội học hiện đại là việc dựa ra những quan niệm và cách giải sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
quyết độc đáo những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu
khoa học Xã hội học. Ngoài ra, lý thuyết Xã hội học của ông Ở Việt Nam, ngành Xã hội học tuy mới được xây dựng,
còn nghiên cứu những vấn đề về hành động xã hội và phân tầng song đã có rất nhiều cố gắng phát huy tác dụng để nhận thức và
xã hội, về xã hội tư bản nói chung đều đề cập đến hai yếu tố ứng dụng vào quản lý xã hội. Nhiều nhà xã hội học đã kết hợp
chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, các tổ chức nhà nước và các đoàn

25 26
thể quần chúng đã có những công trình khảo sát, phân tích dự
đoán dự báo tình hình thực tiễn xã hội, từ đó đề xuất những giải
pháp quản lý xã hội nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, Xã hội học là một ngành khoa học còn mới
lạ ở nước ta, đội ngũ các chuyên gia xã hội học còn thiếu, điều
kiện và kinh phí hoạt động còn khó khăn, vì vậy chưa đáp ứng
được những đòi hỏi của xã hội. Đảng ta đã chỉ rõ “Cần phải phát
triển nhanh các ngành khoa học xã hội và nhân văn: Kinh tế học,
khoa học chính trị, khoa học quản lý, luật học. Phải đưa khoa
học xã hội học vào trong đời sống xã hội mới đáp ứng, lý giải
được những bức xúc do cuộc sống đặt ra”.

27 28
Trong cuốn “Xã hội học đại cương” của Phó Tiến sĩ
Nguyễn Minh Hòa, định nghĩa như sau: Xã hội học nghiên cứu
các quan hệ xã hội của chủ thể xã hội, nó nghiên cứu trạng thái
xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, nghiên cứu những mối tác
động qua lại trong những khu vực dân cư, tập thể lao động,
nhóm xã hội và gia đình.
Xã hội học bao giờ cũng gắn liền với một thế giới quan
Bài 2 triết học nhất định, Xã hội học của chúng ta dựa trên nền tảng tư
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG tưởng của chủ nghĩa Marx-Lenin, đó là Xã hội học Marx-Lenin,
môn khoa học về xã hội.
XÃ HỘI HỌC
2. Mối quan hệ xã hội học với các khoa học khác
I. XÃ HỘI HỌC LÀ GÌ ? a. Xã hội học với triết học

1. Khái niệm Những nhà sáng lập ra môn Xã hội học đều là những
triết gia, trước khi Xã hội học trở thành một khoa học độc lập thì
Xã hội học là khoa học về xã hội, là học thuyết về xã nó đã tồn tại và gắn liền với triết học. Triết học là một hệ thống
hội, nhưng để định nghĩa một cách thật chính xác và phản ánh các ý tưởng, các giá trị, là một hệ thống các tư tưởng suy tư, con
được đối tượng và chức năng của nó, thì đây là vấn đề hết sức người phải kết hợp với nhau và hành động như thế nào. Còn xã
khó khăn. Việc định nghĩa, làm rõ khái niệm Xã hội học có liên hội học thì nghiên cứu cách thức con người Ứng xử với nhau
quan mật thiết đến đối tượng nghiên cứu của Xã hội học. Hiện như thế nào, và hậu quả của lối ứng xử này ra sao? Triết học
nay có rất nhiều định nghĩa, nhưng nhìn chung các nhà xã hội cung cấp cho Xã hội học phương pháp luận khoa học khi xem
học đều đưa ra và nhất trí những điểm cơ bản giống nhau về xã xét các sự kiện xã hội, còn xã hội học đặt trọng tâm vào việc
hội học. nghiên cứu sự tương tác của con người trong xã hội, đặc biệt là
Trong Đề cương bài giảng xã hội học của Học viện nó chú trọng nghiên cứu sự hình thành và kết cấu trong xã hội,
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, định nghĩa được nêu như sau: các phong tục, tập quán, các giá trị xuất phát... Xã hội học đi tìm
Xã hội học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu về tính những điều kiện xã hội, những logic đằng sau chi phối các ứng
chỉnh thể của các quan hệ xã hội (tính chất xã hội của đời sống xử của con người. Đồng thời xã hội học cũng tác động trở lại
con người) là khoa học về các quy luật phổ biến và đặc thù của triết học, nó cung cấp cho triết học những tư liệu, những sự kiện,
hình thái kinh tế - xã hội, về các cơ chế hoạt động và các hình những hiện tượng xã hội để triết học xem xét.
thức biểu hiện của các quy luật trong hoạt động của các cá nhân,
các tập đoàn xã hội, các giai cấp, các dân tộc. b. Xã hội học với tâm lý học

31 32
Tâm lý học nghiên cứu sự phát triển tinh thần, sự xúc Do vậy, không thể quy xã hội học về đối tượng của triết
cảm của con người trong đời sống xã hội, còn Xã hội học nghiên học xã hội. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ xã hội học xem xét
cứu về các nhóm người, các cộng đồng người. Tâm lý học hành xã hội qua các phạm trù và các khái niệm đặc biệt hơn so với
vi và tâm lý học ứng dụng cũng đều chú ý đến hành vi, tình cảm, triết học xã hội. Ngoài ra, còn qua các khái niệm gắn với các
trí nhớ của con người ở đó nó biểu hiện sự tương tác giữa các cá nhân tố đã được kiểm nghiệm... ? Khác với các phạm trù triết
nhân và nhóm xã hội. Xã hội học nghiên cứu mối quan hệ, tâm học, các khái niệm cơ bản của xã hội học không phải là vật chất
lý xã hội, nghiên cứu đời sống trong các nhóm xã hội chi phối và ý thức mà là cấu trúc xã hội và thiết chế xã hội, không phải là
như thế nào đến nhận thức và ứng xử của con người. con người mà là nhân cách và tính cách là một loại hình xã hội
và các qúa trình xã hội hóa các cá thể, không phải là các quan hệ
c. Xã hội học với kinh tế học xã hội mà đúng hơn đó là sự tương tác xã hội và các mối liên hệ
Kinh tế học nghiên cứu quá trình sản xuất lưu thông, qua lại xã hội.
phân phối và tiêu dùng của cải vật chất xã hội. Kinh tế học chú ý Để xác định đối tượng xã hội học cần phải tìm ra các
giải quyết các vấn đề như tiền tệ, giá cả, tỷ suất lợi nhuận, ảnh khái niệm then chốt và cơ bản của khoa học này:
hưởng của thuế đến tiêu dùng. Xã hội học thì kết hợp với kinh tế
học nghiên cứu xã hội học kinh tế, nghiên cứu mối quan hệ kinh  Hệ thống xã hội: là một phạm trù xã hội học quan
tế giữa khía cạnh kinh tế và phi kinh tế của đời sống xã hội trọng trong nhiều lý luận xã hội học vĩ mô. Đó là đối tượng
nghiên cứu tính chỉnh thể, tính ổn định của tổ chức xã hội, nó
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC nghiên cứu các hệ thống xã hội, tính chỉnh thể và các tính
quy luật vận hành của chúng;
1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
 Cộng đồng xã hội là khái niệm then chốt trong việc
Cho đến nay vẫn còn rất nhiều ý kiến, nhiều quan điểm xác định đối tượng xã hội. Vì cộng đồng xã hội bao hàm phẩm
xung quanh vấn đề đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Các chất quyết định của sự vận động phát triển của chỉnh thể xã hội.
cuộc thảo luận nhằm xác lập mối liên hệ giữa các nghiên cứu xã Nguồn gốc của sự vận động phát triển này là do sự xung đột lợi
hội học và triết học xã hội của Chủ nghĩa Marx. Kết quả cuộc ích của các chủ thể xã hội, các giai cấp và các kết cấu của chủ
thảo luận, đã đưa ra được quan niệm xã hội học ở ba cấp độ: thể xã hội khác;

 Thứ nhất là Chủ nghĩa duy vật lịch sử và lý luận Xã  Đối tượng của Xã hội học là các cộng đồng xã hội,
hội học đại cương; là các hình thức xã hội của sự tồn tại và phát triển của con
người, đó là tính chất xã hội của sự hoạt động của đời sống con
 Thứ hai là lý luận Xã hội học chuyên biệt; người, nó bao gồm các hình thức tổ chức gia đình, cư dân, cộng
 Thứ ba là các nghiên cứu Xã hội học cụ thể. đồng giai cấp và xã hội, thành phần dân tộc, nghề nghiệp, xã
hội, nhân khẩu xã hội. Như vậy đối tượng nghiên cứu xã hội học
là tất cả các qúa trình và hiện tượng xã hội. Trong các qúa trình

33 34
và hiện tượng ấy dù ở cấp độ vi mô hay vĩ mô Xã hội học cũng hội học chuyên biệt là khâu trung gian gắn lý luận Xã hội học
tập trung nghiên cứu về mức độ biểu hiện, về nguyên nhân, đại cương với việc nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu các hiện
động lực và xu hướng phát triển của chúng. tượng của đời sống xã hội. Xã hội học chuyên biệt được phân
chia thành các phân ngành sau đây:
Rõ ràng đối tượng của Xã hội học là các hiện tượng xã
hội, các sự kiện xã hội. Đó là những sự kiện có tính cách tập thể - Xã hội học lao động;
không phải của một cá nhân đơn lẻ mà là của nhiều cá nhân - Xã hội học xung đột xã hội;
cùng với mối quan hệ của nó. Nó nghiên cứu kết cấu toàn bộ. - Xã hội học phân tầng xã hội;
Hệ thống xã hội, xem hình thái kinh tế - xã hội là sự phát triển - Xã hội học đô thị;
của hệ thống các quan hệ xã hội cùng các mối liên hệ, tác động - Xã hội học nông thôn;
hữu cơ với nhau. Khi nghiên cứu các sự kiện xã hội thì đặc - Xã hội học dư luận xã hội - thông tin đại chúng;
trưng của xã hội học là những điều kiện xã hội, những lực xã hội - Xã hội học thanh niên.
đã ảnh hưởng như thế nào đến cách thức ứng xử của chúng ta. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, Xã hội học chuyên biệt
Đó là những thực thể của đời sống mà con người tạo ra, xuất được phân chia đến 200 loại khác nhau. Bao gồm bốn phần
phát từ sự tương tác của con người giữa các hoạt động đó. riêng biệt:

2. Cơ cấu của môn Xã hội học + Các yếu tố của xã hội học gồm:

Cơ cấu của môn khoa học xã hội học được phân chia Văn hóa;
theo hai phương diện, đó là: Cấu trúc xã hội;
Xã hội học;
* Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt; Tương tác xã hội;
* Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học cụ Sự lệch chuẩn;
thể - thực nghiệm. Cộng đồng dân cư.
a. Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt + Bất bình đẳng xã hội:
Xã hội học đại cương là cấp độ cơ bản của hệ thống lý Phân tầng xã hội;
thuyết Xã hội học. Là khoa học của cái chung nhất của các quy Bất bình đẳng dân tộc và chủng tộc;
luật Xã hội học về sự hoạt động và phát triển của hệ thống xã Vai trò giới tính và bất bình đẳng;
hội và sự tương tác qua lại của các yếu tố hợp thành hệ thống xã Lứa tuổi và bất bình đẳng.
hội.
+ Các thể chế xã hội:
Xã hội học chuyên biệt là Xã hội học chuyên ngành, đó
là cấp độ của các quan hệ nhất định phản ánh mối liên hệ khách Gia đình;
quan giữa các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Các lý luận xã Giáo dục;

35 36
Tôn giáo;  Cấp độ thực nghiệm bao gồm việc thu thập thông tin
Hệ thống kinh tế; thông qua quan sát, thí nghiệm và từ việc xử lý các thông tin
Hệ thống chính trị. xã hội đó;
 Cấp độ lý thuyết trong xã hội học là các khái niệm,
+ Xã hội biến cách:
phạm trù, quy luật, giả thuyết được hình thành nên một hệ
Tính năng động xã hội; thống.
Hành vi;
Các phong trào xã hội; Nhận thức lý thuyết và nhận thức thực nghiệm có mối
Biến đổi xã hội, văn hóa và chuẩn mực xã quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể là nhận thức lý thuyết được
hội. xây dựng trên cơ sở của nhận thức thực nghiệm. Nhận thức lý
thuyết không phải là sự tiếp diễn đơn giản nhận thức thực
b. Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học nghiệm. Ở nhận thức lý thuyết nhà Xã hội học đã dựng nên một
cụ thể - thực nghiệm hệ thống rõ ràng các định nghĩa, khái niệm, giả thiết và giả định
nhưng họ luôn quay về với cấp độ thực nghiệm coi đó là nguồn
Xã hội học đại cương là một môn lý thuyết trừu tượng gốc của sự khái quát hóa. Đồng thời nhận thức thực nghiệm là
nhất của xã hội, nó là một khoa học lý thuyết, cũng như các cái có trước là cơ sở cho sự khái quát hóa lý thuyết. Ranh giới
khoa học xã hội khác. Xã hội học sử dụng một hệ thống, những của hai cấp độ: Thực nghiệm và lý thuyết trong Xã hội học chỉ
sự trừu tượng hóa (như các khái niệm, phạm trù, quy luật, giả là tương đối.
thuyết xã hội học...). Từ những hệ thống đó các nhà xã hội học
luôn tìm cách tái thể hiện trong quá trình tư duy về đối tượng xã 3. Các nguyên lý xây dựng tri thức xã hội học
hội, mô tả trạng thái và thâm nhập vào các quy luật hoạt động và
phát triển của nó, hiểu được và dự báo xu hướng phát triển của Năm nguyên lý cơ bản của Xã hội học là: nguyên lý
nó trong tương lai. duy vật, nguyên lý phát triển, nguyên lý tính hệ thống, nguyên lý
phản ảnh và nguyên lý tính Đảng.
Đồng thời xã hội học còn thuộc loại các hoa học thực
nghiệm vì nó rút ra được các kết luận xã hội từ các trắc nghiệm,  Nguyên lý duy vật là một trong những nguyên lý xây
các quan sát thực nghiệm xã hội, từ các tài liệu thực nghiệm thu dựng tri thức Xã hội học, nó phản ánh và giải đáp Duy vật
được về các đối tượng xã hội. Xã hội học vừa có tính chất thực mặt thứ nhất, vấn đề cơ bản của triết học, về mối quan hệ
nghiệm lại vừa có tính chất lý thuyết đề ra các quy luật, nó là giữa tư duy và tồn tại và được trình bày thích hợp với xã hội
một khoa học không chỉ mô tả các sự kiện thực nghiệm mà còn với tư cách là quan niệm duy vật về lịch sử. Thực chất của
rút ra được những kết luận quy luật và khái niệm từ sự phân tích nguyên lý này là giải thích sự phát triển xã hội bằng sự phát
các dữ kiện thực nghiệm. Vì thế xã hội học là một khoa học thực triển của nền sản xuất vật chất. Giải thích các hình thái xã hội
nghiệm - lý thuyết cho nên nhận thức xã hội học có hai cấp độ là bằng những điều kiện vật chất của đời sống xã hội.
thực nghiệm và lý thuyết.

37 38
 Nguyên lý phát triển xem xét xã hội như là một cơ truyền giáo dục tư tưởng cho quần chúng nhân dân và đấu tranh
thể đang vận động và phát triển. Cùng với nguyên lý duy vật chống các hệ tư tưởng thù địch phản động.
tạo thành một cơ sở Duy vật biện chứng về xã hội.
Như vậy, Xã hội học có ba chức năng cơ bản:
 Nguyên lý tính hệ thống: Xem xét xã hội như là một
Thứ nhất, xã hội học có chức năng nhận thức : Xã hội
hệ thống, một cơ thể xã hội, một cơ cấu là sự đan kết phức
học đã trang bị những tri thức khoa học về sự phát triển của xã
tạp các quan hệ vật chất và tư tưởng; tổ chức đặc biệt. Sự thể
hội và những quy luật của sự phát triển vạch rõ được nguồn gốc
hiện của cơ cấu đó là những thiết chế xã hội.
của qúa trình phát triển đó. Nó vạch ra những quy luật khách
 Nguyên lý phản ánh: Thể hiện sự giải đáp duy vật quan của các hiện tượng và các qúa trình xã hội, đã tạo ra được
mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, rằng hiện thực khách những tiền đề để nhận thức triển vọng phát triển của xã hội.
quan được phản ánh trong những hình thái tư duy, còn cơ cấu Đồng thời xã hội học còn xác định được những nhu cầu phát
của đối tượng nghiên cứu được phản ánh trong cơ cấu của tri triển của xã hội, của các giai cấp, các tập đoàn và các nhóm xã
thức. hội trong các hoạt động xã hội của con người. Ngoài ra, Xã hội
học còn có nhiệm vụ phân tích lý luận hoạt động nhận thức về
 Nguyên lý tính Đảng: Trong nghiên cứu Xã hội học xã hội, xây dựng lý luận và phương pháp luận để nhận thức xã
phải đứng trên quan điểm của giai cấp công nhân của toàn thể hội.
nhân dân lao động trong sự nghiệp xấy dựng Chủ nghĩa xã
hội. Thứ hai là Xã hội học có chức năng thực tiễn: Đây là
chức năng quan trọng của Xã hội học. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với chức năng nhận thức. Xã hội học đưa vào sự phân tích
các hiện tượng xã hội để làm sáng tỏ các triển vọng và xu hướng
II. CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA XÃ HỘI HỌC phát triển của xã hội. Đặc biệt là khi nghiên cứu các quan hệ xã
hội. Xã hội học giúp con người đặt các quan hệ xã hội của mình
1. Chức năng cơ bản của Xã hội học dưới sự kiểm soát của bản thân và điều hòa các quan hệ đó cho
phù hợp với yêu cầu của sự phát triển tiến bộ xã hội. Việc dự
Xã hội học vũ trang những tri thức về quy luật khách báo xã hội dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật và xu
quan của quá trình phát triển xã hội. hướng phát triển của xã hội, là điều kiện và tiền đề để có kế
hoạch và quản lý xã hội một cách khoa học.
Xã hội học trang bị những tri thức và thực tiễn nhằm
đưa ra những kiến nghị để quản lý một cách khoa học quá trình Thứ ba, Xã hội học có chức năng tư tưởng: Muốn quản
phát triển của các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. lý và lãnh đạo xã hội thì cấp quản lý và lãnh đạo phải nắm bắt
được tình hình tư tưởng, trạng thái tâm lý xã hội của mọi tầng
Xã hội học giúp ta nắm bắt được trạng thái tinh thần tư
lớp nhân dân. Trạng thái tư tưởng luôn biến động theo những
tưởng của con người, là một công cụ đắc lực trong việc tuyên
diễn biến của thực trạng kinh tế - chính trị và xã hội. Xã hội học

39 40
giúp ta hiểu rõ được thực trạng tư tưởng xã hội để trên cơ sở đó Phương pháp quan điểm lịch sử cụ thể là phương pháp
làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nắm bắt và định hướng được của xã hội học để nhận thức và giải thích các hiện tượng và các
dư luận xã hội góp phần nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý qúa trình xã hội. Lênin chỉ rõ : “phép biện chứng Mác-xít đòi
và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài ra xã hội hỏi phải phân tích một cách cụ thể từng tình hình lịch sử riêng
học còn phát triển và hình thành nên tư duy khoa học, tạo điều biệt.
kiện hình thành thói quen suy xét mọi hiện tượng xã hội và qúa
trình xã hội phức tạp trên quan điểm duy vật biện chứng, giúp ta Quan điểm lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể đã bác bỏ
nâng cao tư duy thông thường thành tư duy khoa học. mối quan niệm trừu tượng về xã hội nói chung. Do đó khi xem
xét các hiện tượng và qúa trình xã hội phải xuất phát từ hiện
thực khách quan, xây dựng những kết luận và khái quát trên cơ
sở nghiên cứu, cơ thể xã hội hiện thực, có nghĩa là phải nghiên
1. Phương pháp của Xã hội học cứu các hoạt động của xã hội loài người trong những điều kiện
lịch sử cụ thể nhất định.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một phương pháp luận xã Ngoài ra một trong những phương pháp thường được sử
hội học. Quan điểm nhận thức xã hội trên lập trường Mác xít đó dụng trong nghiên cứu xã hội học là phương pháp so sánh. Dùng
là quan điểm duy vật, là sự tồn tại của xã hội là cái thứ nhất. phương pháp so sánh để phân tích những nhân tố thuộc về định
Còn ý thức xã hội là cái thứ hai. Khi giải thích sự tồn tại xã hội, chế hoặc thuộc về cấp độ xã hội vĩ mô trong những xã hội khác
giải thích các hiện tượng và các qúa trình xã hội hết sức đa dạng nhau.
và phức tạp. Chủ nghĩa duy vật lịch sử xuất phát từ những điều
kiện hiện thực của đời sống xã hội, của những hoạt động xã hội
của con người.
Đồng thời với quan điểm duy vật lịch sử về xã hội thì
Xã hội học còn sử dụng phương pháp quan điểm biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính cách là một phương pháp
luận khoa học để nhận thức và giải thích các hiện tượng và các
quá trình xã hội trong mối liên hệ và tính quy luật giữa chúng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử tìm nguồn gốc của các hiện tượng và
quá trình xã hội trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan
nội tại giữa chúng. Phương pháp luận duy vật lịch sử về nhận
thức xã hội là phương pháp luận khoa học phù hợp với những
quy luật khách quan của bản thân thực tại xã hội.

41 42
1. Tương tác xã hội
Xã hội là một tập thể người có những quan hệ gắn bó
với nhau trong đời sống, trong quá trình sản xuất của cải vật
chất và sống trong một phạm vi nhất định. Một xã hội là một tập
hợp người có sự phân công lao động, tồn tại qua thời gian sống
trên một địa bàn lãnh thổ cùng chia sẻ những mục đích chung,
Bài 3 cùng thực hiện những nhu cầu của sản xuất, của tái sản xuất ra
PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM của cải vật chất, nhu cầu an ninh và nhu cầu tinh thần. Do vậy,
XÃ HỘI HỌC con người muốn tồn tại trong một xã hội thì phải biết xã hội vận
hành như thế nào trong hoạt động và mối quan hệ xã hội của
I. PHẠM TRÙ XÃ HỘI HỌC mình. Marx đã nhấn mạnh rằng xã hội là biểu hiện tổng hòa của
các mối quan hệ xã hội hay là một hệ thống mối quan hệ xã hội.
Xã hội học ngày nay đã và đang phát triển với một tốc Quan hệ xã hội và hoạt động xã hội là mối quan hệ biện chứng
độ cao, từng bước xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau của với nhau.
đời sống xã hội. Bản thân Xã hội học đã hình thành nên nhiều
Tương tác xã hội (TTXH), là một khái niệm được quy
phân ngành khác nhau như Xã hội học đô thị, Xã hội học nông
từ hai khái niệm quan hệ xã hội và hoạt động xã hội, nó nói lên
thôn, Xã hội học gia đình, Xã hội học dân tộc ... nhưng cho dù
rằng mỗi hoạt động có mục đích của con người chỉ trở thành
Xã hội học có phân ngành sâu rộng đến đâu thì chúng đều có
hoạt động xã hội khi nó nằm trong và thông qua một số mối
những xuất phát điểm nhất định, từ những phạm trù và những
quan hệ giữa các chủ thể hoạt động, mặt khác khái niệm tương
khái niệm cơ bản để quan sát nghiên cứu và lý giải các hiện
tác xã hội nói lên rằng mỗi quan hệ xã hội đều gắn liền với một
tượng xã hội, quá trình xã hội hết sức đa dạng và phức tạp. Điều
hoạt động xã hội nhất định. Trong thư Marx gởi cho A-nen-cốp,
đó làm cho Xã hội học khác biệt với các khoa học xã hội khác,
Marx đưa ra lời giải đáp khái quát nhất cho câu hỏi xã hội là gì
đặc biệt là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa xã hội khoa
nếu không kể đến hình thức cụ thể của nó, được mô tả như “một
học. Các phạm trù và khái niệm đều không tồn tại trên thực tế,
sản phẩm của sự tương tác của con người”. Marx coi xã hội là cả
nó là những công cụ trừu tượng để xây dựng nên một hệ thống
toàn bộ đời sống xã hội chứ không phải là tổng số đời sống cá
tư duy nhằm giải thích thực tại, đối với Marx: “Xã hội là một
nhân. Là một khái niệm chung nhất tương tác xã hội đã có mặt
biểu hiện tổng hòa của các mối quan hệ xã hội” hay là một hệ
trong sự tác động qua lại của các hiện tượng, các qúa trình và
thống “Các quan hệ xã hội” và khi nói rằng xã hội chẳng qua chỉ
các hệ thống hoạt động, những mối liên hệ và quan hệ trong hiện
là “hoạt động của con người theo đuổi những mục đích của
thực xã hội.
mình”, Marx đã đưa ra những cơ sở để chúng ta xây dựng nên
những phạm trù và khái niệm. Khi nói tới hệ thống tương tác xã hội thì không thể
không nói tới con người của quan hệ xã hội và con người của

43 44
hoạt động xã hội hay đó là chủ thể xã hội. Cả chủ thể xã hội, Hoạt động xã hội (HĐXH), Là hoạt động có mục đích
quan hệ xã hội và hoạt động xã hội có mối quan hệ với nhau của con người, là hoạt động cơ bản chủ yếu của con người trên
nhưng mỗi yếu tố lại có tính chất đặc thù riêng. Đó là một tập tất cả các lĩnh vực của đời sống nhằm duy trì sự tồn tại và phát
hợp tối thiểu để xem xét hiện tượng và qúa trình xã hội. Theo triển xã hội. Nó bao gồm năm hoạt động:
TS Nguyễn Minh Hòa, trong “Xã hội học đại cương”, thì tập
hợp khái niệm đó được biểu hiện ở sơ đồ sau: * Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất
của con người nhằm cải biến hiện thực khách quan phục vụ
những nhu cầu của con người. Nó bao gồm hoạt động sản xuất
các phương tiện vật chất. Đó là những phương tiện nhằm thỏa
(1) Quan hệ xã hội Hoạt động xã hội mãn nhu cầu hàng ngày của con người như lương thực, quần áo,
nhà cửa... và những phương tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu sản
xuất như công cụ sản xuất và tư liệu sản xuất. Theo định nghĩa
TTXH của Marx “Hành động lịch sử đầu tiên” hay “Sự kiện chủ yếu”
là sản xuất ngay chính bản thân đời sống vật chất.
(2) * Hoạt động sản xuất ra giống nòi, sản xuất ra những
HĐXH CTXH QHXH
con người đây cũng là một hoạt động cơ bản nhằm duy trì nòi
giống, duy trì sự tồn tại của xã hội. Đó là hoạt động nhân giống
CTXH bằng tái sản sinh tự nhiên hay hoạt động tái sản sinh xã hội.
* Hoạt động sản xuất ra các giá trị văn hóa mà sản
(3) TTXH phẩm của nó là tri thức khoa học nghệ thuật, tôn giáo, triết học,
2. Chủ thể xã HĐXH
hội chính trị và các hình tượng nghệ thuật, chuẩn mực giá trị như
QHXH cách ứng xử, tiêu chuẩn đạo đức, ngôn ngữ, thông tin...
Chủ thể xã hội (CTXH), là kẻ mang sự tương tác xã * Hoạt động chủ yếu thứ tư của con người là hoạt động
hội, điều đó có nghĩa chủ thể xã hội là con người, nó vừa là chủ quản lý với mục đích điều tiết hoạt động của các chủ thể xã hội
thể, vừa là khách thể của sự tương tác, chỉ với tư cách đó thì kẻ và các quan hệ của họ trên cơ sở những quy tắc và những chuẩn
mang tương tác xã hội mới đóng được vai trò xã hội nhất định mực được hình thành trong qúa trình tương tác xã hội. loại hoạt
và mới xác lập được những mối quan hệ nhất định giữa họ với động này còn gọi là hoạt động điều tiết xã hội.
nhau. Chủ thể xã hội tự thể hiện mình vào hoạt động trong sự
tương tác xã hội với tư cách là cá nhân, nhóm xã hội và cộng * Cuối cùng là hoạt động giao tiếp, là hoạt động trao
đồng xã hội. đổi thông tin giữa các chủ thể xã hội.

3. Hoạt động xã hội 4. Quan hệ xã hội

45 46
Quan hệ xã hội (QHXH), là mối quan hệ giữa người
với người (quan hệ giữa các chủ thể xã hội) trong qúa trình sản
xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng (vật chất, văn hóa, năng
lượng thông tin). Đó là quan hệ giữa người với người trong qúa
trình hoạt động thực tiễn cả vật chất và tinh thần.
5. Cá nhân và xã hội hóa
Tóm lại: Các phạm trù xã hội học trên đây đã tạo thành
một mô hình phức tạp về tương tác xã hội. Nó chứa đựng một Cá nhân là một cá thể riêng biệt, độc lập hiện hữu đang
tập hợp cơ bản những định nghĩa trừu tượng nhất và khái quát hoạt động trong một không gian xác định với những điều kiện
nhất, cho nên nó bao hàm được hiện thực xã hội với tư cách là và hoàn cảnh cụ thể, là chủ thể xã hội; có mối quan hệ tác động
một hệ thống hoàn chỉnh. Mô hình này được xem là một mô qua lại với các cá nhân khác trong hoạt động xã hội. Cá nhân là
hình khung của nghiên cứu xã hội. Như vậy khoa học xã hội học khái niệm cơ bản đầu tiên, quan trọng nhất của xã hội học, bởi
chỉ có thể tồn tại một cách độc lập khi nó được bắt đầu từ bốn vì xét cho đến cùng sẽ không có xã hội loài người nếu như
xuất phát điểm lớn: không có con người thể hiện ra với tư cách là một cá thể độc lập.
a/ Cá nhân với tính cách là những cá thể riêng biệt, độc Đối tượng chính của xã hội học là các mối quan hệ xã hội mà
lập tồn tại trong những mối quan hệ tương tác xã hội; trong xã hội luôn tồn tại bốn mối quan hệ lớn. Đó là:

b/ Nhóm xã hội là một tập hợp các cá nhân cả về mặt + Mối quan hệ giữa con người với xã hội;
thực thể và hoạt động xã hội; + Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên;
+ Mối quan hệ giữa con người với con người;
c/ Thể chế xã hội là chất kết dính các cá nhân, nhóm xã + Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể.
hội và điều tiết hoạt động của chúng;
Đặc điểm chủ yếu của cá nhân là một thực thể sinh học
d/ Cộng đồng xã hội. - xã hội chỉ xuất hiện một lần mà không bao giờ lặp lại, cá nhân
là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm đặc biệt và nó
mang bản chất xã hội và không có sự sản xuất đồng loạt mà là
Mô hình về tương tác xã hội đơn chiếc “độc nhất vô nhị”. Engels nói, con người là một “động
vật cao cấp” có tư duy, có ngôn ngữ biết lao động nhưng chỉ
được biết đến như là cá nhân khi mà chính nó bộc lộ ra trong
TTXH hoạt động xã hội và trong các mối quan hệ xã hội với các chủ
thể xã hội khác như cá nhân, nhóm xã hội và cộng đồng xã hội.
Cá nhân là sự biểu hiện cụ thể bản chất con người, là sự hợp
HĐXH CTXH QHXH nhất được thực hiện theo cách nhất định trong một con người
1. Sản xuất 1. Sản xuất
những nét có ý nghĩa xã hội và quan hệ xã hội có liên quan đến
1. Cá nhân
2. Tái sản xuất giống nòi 2. Nhóm XH 2. Trao đổi
3. Văn hóa 3. Cộng đồng XH 3. Phân phối
4. Quản lý 4. Thiết chế XH 4. Tiêu dùng 47 48
5. Giao tiếp
bản chất của một xã hội nhất định, do đó nếu không có cá nhân
Xã hội học xem xét xã hội xuất phát từ học thuyết hình
và mối quan hệ của nó thì cũng không có nhóm xã hội, không có
thái kinh tế xã hội của Marx. Hình thái kinh tế xã hội là hòn đá
nhóm giai cấp, không có dân tộc.
tảng để nhận thức duy vật khoa học về lịch sử vì nó dựa vào một
Cá nhân và xã hội hóa: Xã hội hóa là một qúa trình mà
phương thức sản xuất nhất định và thể hiện ra như những bậc
cá nhân gia nhập vào nhóm xã hội, vào cộng đồng xã hội và
thang phát triển của nhân loại từ xã hội này sang xã hội khác cao
được xã hội tiếp nhận cá nhân như là một thành viên chính thức
hơn. Lenin đã từng viết: “K. Marx là người đầu tiên làm cho xã
của mình.
hội học có một cơ sở khoa học bằng cách xác định khái niệm
Mục đích của xã hội hóa là nó trang bị cho cá nhân hình thái kinh tế - xã hội”.
những kỹ năng cần thiết để họ hòa nhập vào xã hội mà họ đang
sống. Thông qua qúa trình xã hội hóa nó hình thành ở cá nhân Để tiếp cận một cách tổng thể Xã hội học, Xã hội học
một khả năng thông đạt và phát triển khả năng: nói, đọc, viết, đã rút ra từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Marx những
diễn tả... đồng thời nó làm cho cá nhân thấm nhuần các giá trị xã lý luận hết sức quan trọng đó là quan hệ sản xuất trở thành kiểu
hội, các chuẩn mực sống, các quy tắc sinh hoạt và hấp thụ niềm quan hệ đóng vai trò nền tảng để từ đó giải thích một trong
tin của xã hôïi. những nguyên nhân của sự biến đổi các kiểu quan hệ xã hội
khác. Lý luận về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
Như vậy, xã hội hóa là một qúa trình cá nhân lĩnh hội hệ sản xuất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũng
một hệ thống nhất định những tri thức, những chuẩn mực giá trị được dùng làm phương pháp tiếp cận xã hội học.
cho phép cá nhân đó hoạt động như là một thành viên của xã
hội. Là một qúa trình mà cá nhân tiếp nhận nền văn hóa và học b/ Hệ thống xã hội bộ phận
cách đóng vai trò của mình theo đúng những thang giá trị xã hội.
Xã hội bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một tổng thể,
Các giai đoạn của qúa trình xã hội hóa, gồm ba giai một hệ thống xã hội toàn vẹn. Hệ thống xã hội là tổng thể hợp
đoạn: thành của các phân hệ. Các mối quan hệ giữa các phân hệ, mỗi
+ Giai đoạn đứa trẻ trong gia đình; thành phần của hệ thống chỉ tồn tại trong quan hệ với các hệ
+ Giai đoạn cá nhân trong nhà trường; thống khác và trong sự vận động cả các hệ thống nội tại của nó.
+ Giai đoạn cá nhân thực sự bước vào đời.
Trên đây là những vấn đề chung của Xã hội học -
6. Hệ thống xã hội những vấn đề của Xã hội học đại cương. Nó là cơ sở xuất phát
giúp chúng ta nghiên cứu, tìm hiểu các lĩnh vực cụ thể của Xã
Hệ thống xã hội là một phạm trù quan trọng bao gồm hội học chuyên ngành.
hình thái kinh tế xã hội (Hệ thống xã hội tổng thể) và hệ thống
xã hội bộ phận. II. KHÁI NIỆM XÃ HỘI HỌC
a/ Hình thái kinh tế xã hội cách tiếp cận xã hội 1. Vị thế - vai trò xã hội
tổng thể

49 50
a/ Khái niệm bên đóng theo kịch bản trên sàn diễn, còn một bên diễn ra một
Theo quan niệm Xã hội học, vị thế là một vị trí xã hội. cách tự nhiên, đời thường.
Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một cá nhân nào đó trong xã Có năm loại vai trò xã hội mà cá nhân thường đảm
hội và mối quan hệ của cá nhân đó với những người khác. Đó là trách:
chỗ đứng của cá nhân trong bậc thang xã hội, là sự đánh giá của
cộng đồng xã hội đối với cá nhân biểu thị sự kính nể, trọng thị + Vai trò định chế là vai trò cá nhân đóng phải theo
của cộng đồng đối với cá nhân. Do thâm niên nghề nghiệp, tài cách thức nhất định mang tính chế tài của hành động theo khuôn
năng đức độ, tuổi tác tạo nên. Một cá nhân có thể có nhiều vị thế mẫu đã được vạch sẵn của một tổ chức chính trị - xã hội nào đó;
xã hội tùy theo cá nhân đó tham gia hoạt động trong nhiều tổ + Vai trò thông thường là vai trò cá nhân bắt chước học
chức xã hội khác nhau. Tuy nhiên vị thế xã hội bao giờ cũng có hỏi một cách đơn giản;
một vị trí then chốt mà cá nhân gắn bó hoặc chuyên trách.
+ Vai trò kỳ vọng là vai trò cá nhân đảm nhiệm thì
Theo quan niệm xã hội học thì vị thế xã hội có thể chia được nhiều người mong đợi và cá nhân đó cần phải đáp ứng sự
làm hai loại: Vị thế tự nhiên là vị thế mà con người được gắn mong đợi đó;
bởi những thiên chức, những đặc điểm cơ bản mà họ không thể + Vai trò gán là vai trò do một tổ chức xã hội hay một
tự kiểm soát được như trẻ hay già, nam hay nữ... nhóm xã hội gán cho cá nhân;
Vị thế xã hội là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm + Vai trò tự chọn là vai trò tùy theo ý muốn của cá nhân
mà trong một chừng mực nhất định cá nhân có thể kiểm soát chọn.
được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu và nghị lực vươn lên
của bản thân, như anh có thể trở thành kỹ sư hay bác sỹ hay Mỗi cá nhân có vô vàn vai trò, có bao nhiêu mối quan
giám đốc một xí nghiệp, hay bộ trưởng chẳng hạn. hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. Trong vô vàn vai trò đó
thì có vai trò thật, vai trò giả, để hiểu được bản chất thật của cá
Đối với vai trò xã hội trong khoa học, Xã hội học là nhân cần phải hiểu qua nhiều vai trò khác nhau ít nhất là các vai
một khái niệm cơ bản để xem xét hành vi của cá nhân trong hoạt trò chủ yếu mà cá nhân đảm trách. Trong quá trình hòa nhập vào
động xã hội. Vai trò của cá nhân như một vai diễn (bắt nguồn từ xã hội thì cá nhân học cách đóng các loại vai trò khác nhau để
sự sắm vai và diễn trò trên sân khấu) là một hoặc nhiều chức gia nhập vào xã hội.
năng mà cá nhân ấy phải đảm trách trước xã hội. Một vai trò tức
là tập hợp các chuẩn mực hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được Vị thế và vai trò của cá nhân trong xã hội bắt nguồn từ
gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Là một khái niệm bắt vị trí kinh tế, chính trị - xã hội của họ, từ địa vị của các cá nhân
nguồn từ sắm vai trên sân khấu sau đó được đưa vào thuật ngữ thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà quy định nên.
khoa học và được xã hội hóa trong đời sống. Đóng vai trò xã hội Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trò khác nhau ở gia đình, vai
cũng tương tự như đóng vai diễn trên sân khấu, chỉ khác là một trò người chồng đối với vợ, người cha đối với con; ngoài xã hội
vai trò của thủ trưởng đối với nhân viên, vai trò công dân với

51 52
nghĩa vụ và quyền lợi... Tuỳ theo vai trò của mình mà cá nhân sẽ * Sự tự đánh giá của các cá nhân về bản thân mình về
có cách ứng xử, hành vi, tác phong, hành động tương ứng với vị trí xã hội của mình. Là sự tự đánh giá khả năng trình độ trong
vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị thế và vai trò cá nhân đảm bậc thang xã hội cũng như ý chí vươn lên của cá nhân trong qúa
trách còn tùy thuộc vào thể chế xã hội và sự phân công xã hội, trình xác định vị trí xã hội;
một khi thể chế thay đổi thì vị thế và vai trò của cá nhân cũng
thay đổi. * Những đặc trưng nhân cách, sinh lý và tâm lý của cá
nhân;
Nếu vị thế và vai trò xã hội mỗi cá nhân đảm trách và
có thể tự chọn vai cho mình thì đồng thời xã hội cũng có thể gán * Những đặc điểm xã hội của cá nhân cũng ảnh hưởng
cho họ các vai trò khác. Trong nhiều vai trò mà cá nhân đảm đến vị thế:
trách thì vai trò công dân là vai trò nền tương ứng với nghĩa vụ + Giới tính;
và quyền lợi được thể chế hóa trong pháp luật. Nếu xét theo khía + Lứa tuổi;
cạnh địa vị xã hội thì vị thế xã hội mang tính ổn định khá cao + Nguồn gốc xã hội;
trong một thời gian dài, còn vai trò xã hội mang tính tương đối, + Dân tộc;
luôn thay đổi tùy theo tình huống cụ thể, mỗi vai trò cá nhân + Đảng phái;
đảm trách có những thái độ và hành vi ứng xử khác nhau. Do đó + Học vấn;
giữa vị thế và vai trò xã hội có sự khác nhau tương đối, và trong + Thâm niên công tác;
cuộc đời con người thì vị trí xã hội ngắn hơn so với vai trò xã + Điều kiện sống;
hội. + Thủ đoạn, cơ may...
b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế xã hội c/ Tính di động xã hội của cá nhân: Đó là sự vận động
Vị thế xã hội (địa vị xã hội) của một người là cái mà xã của một cá nhân từ một vị trí, xã hội này sang một vị trí xã hội
hội công nhận ở họ trong bậc thang xã hội. G.Lensky cho rằng khác. Nó bao gồm tính di động theo chiều ngang về tính di động
có bốn nhân tố tạo nên địa vị xã hội trong xã hội Mỹ: theo chiều rộng. Tính di động theo chiều ngang chỉ sự vận động
của cá nhân tới các vị trí xã hội khác như từ giai cấp này sang
* Yếu tố thu nhập; giai cấp khác, từ nhóm xã hội này sang nhóm xã hội khác. Tính
* Yếu tố uy thế nghề nghiệp; di động theo chiều dọc là sự vận động của cá nhân trong nội bộ
* Yếu tố trình độ học vấn; mỗi nhóm xã hội, là sự vận động về mặt chất của mỗi cá nhân
* Yếu tố chủng tộc. (Sự thăng tiến, địa vị xã hội). Ngoài ra còn loại di động liên thế
hệ, là sự di chuyển giữa hai thế hệ cha - con về nghề nghiệp hay
Trong Xã hội học đại cương thì vị trí của cá nhân trong
địa vị xã hội. Loại di động nội thế hệ là sự di chuyển nghề
một hệ thống xã hội được quy định bởi một loạt nhân tố, như
nghiệp hay địa vị xã hội của cá nhân qua các giai đoạn khác
sau:
nhau trong cuộc đời mình.

53 54
2. Thiết chế xã hội * Các thể chế văn hóa là các quy định về các hoạt động
văn hóa, khoa học, nghệ thuật.
Theo quan niệm của Xã hội học thì khái niệm thiết chế * Các thể chế đạo đức là các quy tắc chuẩn mực giá trị
xã hội hay còn gọi là thể chế xã hội có thể hiện theo hai cách: về các đối xử của mọi người trong xã hội...
* Thứ nhất là cách thức tổ chức xã hội với toàn bộ bộ Thiết chế xã hội có hai chức năng: thứ nhất là thiết chế
khung của xã hội do luật pháp tạo nên; xã hội có chức năng khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi
* Thứ hai thiết chế xã hội dùng chỉ một tập hợp những của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết
giá trị chuẩn mực, quy tắc, thói quen hay tập tục được áp dụng chế và tuân thủ thiết chế. Thứ hai thiết chế xã hội có chức năng
trong xã hội được xã hội thừa nhận ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc với thiết
chế. Mỗi thiết chế xã hội đều được đặc trưng bởi những mục
Thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các giá trị đích hành động, bởi chức năng xã hội đối với thiết chế đó, bởi
chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một hệ thống chế tài đảm bảo cho cái đáng có và ngăn chặn cái lệch
nhu cầu cơ bản của xã hội. Nó là một tổ chức nhất định của sự lạc. Sự tồn tại của mọi xã hội, tính ổn định và sự phát triển của
hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội được thực hiện bằng một xã hội không thể có được nếu không có quản lý xã hội và kiểm
hệ thống của các hành vi con người với các chuẩn mực và quy soát xã hội... Sự rối loạn của thiết chế sẽ dẫn đến sự rối loạn xã
phạm xã hội. Thiết chế xã hội là một thành tố đặc thù đảm bảo hội, không có thể chế xã hội thì cũng không có kỷ cương xã hội.
tính kế thừa và tính ổn định tương đối của những mối liên hệ Do vậy thiết chế xã hội phải có chức năng quản lý xã hội và
trong khuôn khổ của một tổ chức xã hội nhất định. Tất cả các kiểm soát xã hội. Nó được quyền sử dụng những biện pháp
thiết chế đều có các quy tắc chuẩn mực, điều luật và cả cơ chế thưởng phạt các thành viên trong xã hội. Hình phạt có thể chia
vật chất của nó mà các nhóm xã hội phải tôn trọng, nó là chất làm hai loại.
kết dính giữa các cá nhân, các nhóm xã hội và sự điều tiết hoạt
động của chúng. Từ đó ta có thể phân các thể chế như sau: Hình phạt hình thức là các hình phạt của thiết chế pháp
luật. Hình phạt phi hình thức là hình phạt của thiết chế đạo đức
* Các thể chế hành chính được đặc trưng bằng nhà và dư luận xã hội.
nước và chức năng quản lý hành chính, thể chế quan trọng chính
Các đặc điểm của thiết chế xã hội:
là cơ quan hành pháp với những đại diện có thẩm quyền về hành
pháp với ranh giới địa lý nhất định; + Các thiết chế có xu hướng duy trì sự ổn định của xã
hội, bảo vệ tính bền vững tương đối của các chuẩn mực và các
* Các thể chế kinh tế là các quy chế hoạt động sản xuất quy phạm xã hội trong khuôn khổ của một trật tự xã hội;
kinh doanh tương ứng với các thành phần kinh tế;
+ Các thiết chế có xu hướng phụ thuộc vào nhau. Duy
* Các thể chế chính trị là các quy định và điều tiết việc trì những giá trị chuẩn mực chung, phản ánh mục tiêu chung, vì
làm và việc nắm giữ và sử dụng quyền lực; vậy các thiết chế có xu hướng phụ thuộc nhau, một thiết chế
luôn thể hiện một phần trong các thiết chế khác;

55 56
chung có liên quan đến đời sống trên cơ sở của một hệ thống
+ Các thiết chế có xu hướng trở thành tiêu điểm của quan niệm trong xã hội.
những vấn đề xã hội chủ yếu. Các thiết chế được thiết lập trên
cơ sở của những nhu cầu xã hội cơ bản. Như vậy, trong xã hội học người ta chia thành nhóm sơ
cấp, nhóm thứ cấp, ngoài ra còn có nhóm chính, nhóm phụ,
2. Nhóm xã hội nhóm cơ bản, nhóm không cơ bản. Nhưng đặc trưng quan trọng
Nhóm xã hội là một tập hợp người có liên hệ với nhau, của nhóm là người đứng đầu của nhóm. Còn trong những nhóm
về vị thế, vai trò, nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị không chính thức người đứng đầu đóng vai trò thủ lĩnh. Nhóm
nhất định. Xã hội học được hình thành bởi các nhóm xã hội, là có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu cơ
tổng hòa của các nhóm xã hội rất đa dạng và đan chéo nhau, cấu xã hội.
cùng lúc cá nhân có thể thuộc nhiều nhóm xã hội khác nhau. Thông thường có các loại nhóm sau: Nhóm sơ cấp,
Mỗi nhóm xã hội được hình thành có một kiểu đặc trưng quan nhóm thứ cấp, nhóm chính thức, nhóm không chính thức...
hệ khác nhau. Nhóm gia đình đặc trưng bằng kiểu quan hệ gia
đình, nhóm bạn bè thì đặc trưng bằng kiểu quan hệ bạn bè...
Khi nghiên cứu về nhóm, cần phân biệt nhóm và đám
đông. Đám đông chỉ là một tập hợp người ngẫu nhiên, không có
mối liên hệ nào bên trong như những tốp người trên bãi biển, tốp
người trước rạp hát, chợ búa... Khác với đám đông chỉ là sự tụ
hợp hình thức, ngẫu nhiên đơn thuần. Nhóm có liên hệ hữu cơ
bên trong. Đó là sự tập hợp của những người được liên hệ với
nhau trên cơ sở những lợi ích đòi hỏi phải cùng công tác, chia
sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.

Nhóm là những bộ phận hữu cơ, để cấu thành nên xã


hội. Tuỳ theo cách phân chia, xã hội học phân nhóm theo nhiều
loại hình, cấp độ khác nhau. Nhóm theo nghĩa hẹp là những
nhóm nhỏ, là một tập hợp xã hội ít người mà trong đó các thành
viên có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định với nhau. Những
quan hệ xã hội trong nhóm nhỏ được thể hiện dưới hình thức
tiếp xúc cá nhân, đó là cơ sở nảy sinh những quan hệ tình cảm
cũng như các giá trị đặc thù và những chuẩn mực của các ứng
xử. Nhóm theo nghĩa rộng là những nhóm lớn, là tập hợp các
cộng đồng nhóm được hình thành trên cơ sở dấu hiệu xã hội

57 58
2. Cơ sở tạo nên bất bình đẳng
Trong những xã hội khác nhau, bất bình đẳng cũng
không giống nhau nó có những nét khác biệt riêng. Bất bình
đẳng luôn tồn tại với những nguyên nhân và kết quả cụ thể liên
quan đến giai cấp xã hội. Giới tính, chủng tộc, tôn giáo, lãnh
thổ. Nhưng cơ sở tạo nên bất bình đẳng được quy vào 3 loại căn
Bài 4 bản:
BẤT BÌNH ĐẲNG - Những cơ hội trong cuộc sống;
VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI
- Địa vị xã hội;
- Ảnh hưởng chính trị.
I. BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI
* Những cơ hội trong cuộc sống bao gồm tất cả những
1. Khái niệm thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, nó
không chỉ bao gồm những thuận lợi về vật chất, của cải, tài sản
Bất bình đẳng xã hội là vấn đề trung tâm của xã hội và thu nhập mà còn cả những điều kiện như lợi ích chăm sóc sức
hóa, nó có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng trong tổ chức khỏe hay an ninh xã hội.
xã hội, nó không phải là một hiện tượng tồn tại một cách ngẫu
* Cơ hội là những thực tế cho thấy những lợi ích vật
nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Qua những xã hội khác
chất và sự lựa chọn thực tế của một nhóm xã hội bất kể thành
nhau thì đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau.
viên của nhóm có nhận thức được điều đó hay không ?
Bất bình đẳng là sự không bình đẳng, không bằng nhau
* Cơ sở địa vị có thể khác nhau trong xã hội cụ thể một
về các cơ hội hoặc các lợi ích đối với những cá nhân khác nhau
người này có thể có những cơ hội trong khi nhóm kia thì không.
trong một nhóm xã hội hoặc trong nhiều nhóm xã hội các nhà
Đó là cơ sở khách quan của bất bình đẳng xã hội;
Xã hội học cho rằng bất bình đẳng là phổ biến nhưng họ không
thống nhất được như thế nào là bất bình đẳng và vì sao nó lại tồn * Bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị được nhìn
tại? E. Durkheim trong tác phẩm “Phân công lao động trong xã nhận như là có được từ những ưu thế vật chất hoặc địa vị cao.
hội” đã giải thích rất rõ hiện tượng này. Ông cho rằng, tất cả các Bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa vị
xã hội nhìn nhận một số hành động quan trọng hơn những hành và những cơ hội trong cuộc sống. Đó là những bất bình đẳng địa
động khác và bất bình đẳng có sự liên quan đến sự khác nhau về vị trên cơ sở chính trị.
tài năng cá nhân, một số người có nhiều thiên bẩm hơn những
người khác, trải qua đào tạo những khác biệt sẽ tăng lên dẫn đến
bất bình đẳng trong xã hội.

63 64
3. Các quan điểm về bất bình đẳng xã hội thu nhập, về trình độ học vấn hay văn hóa, về địa vị vai trò hay
uy tín xã hội, về khả năng thăng tiến trong thang bậc xã hội.
- Có người cho rằng bất bình đẳng luôn có bởi sự khác
biệt nhân cách giữa các cá nhân; Trên cơ sở khái niệm tầng xã hội có khái niệm phân
tầng xã hội. Đó là sự phân chia nhỏ xã hội, là sự phân chia xã
- Marx nghiên cứu các học thuyết kinh tế và coi đó là hội thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị
nền tảng của cơ cấu giai cấp. Marx cho mối quan hệ giai cấp là nghề nghiệp, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách
chìa khóa của mọi vấn đề trong đời sống xã hội. Những lợi ích sinh hoạt, cách ứng xử, thị hiếu nghệ thuật.
kinh tế, chính trị, ý kiến xã hội bắt nguồn từ kết cấu giai cấp.
Mác cho rằng khi xã hội còn có sự phân chia giai cấp thì không Phân tầng xã hội có nguồn gốc chữ La tinh là tầng lớp
thể không có sự bất bình đẳng xã hội. Cho nên hầu hết nhân loại và phân chia có nghĩa là phân chia thành tầng lớp. Là khái niệm
của chúng ta hiện nay đang sống trong xã hội có sự phân tầng; cơ bản của xã hội học. Thuật ngữ phân tầng bắt nguồn từ địa
chất học, Xã hội học mượn nó để nói trạng thái phân chia xã hội
- M. Weber lại cho rằng quyền lực kinh tế là kết quả thành các tầng lớp, nhiều tầng lớp xã hội trong điều kiện thời
nắm giữ quyền lực đưa vào các nền tảng khác. Địa vị xã hội và gian và không gian nhất định.
uy tín xã hội có thể xuất phát từ quyền lực kinh tế, song đó
không phải là tất yếu duy nhất. Khi nói đến phân tầng xã hội thường đề cập đến bất
bình đẳng xã hội, coi đó như là một yếu tố cơ bản cho việc hình
Ví dụ: Có trường hợp giàu nhưng không có học vấn thành nên sự phát triển xã hội. Một số tác giả quan tâm đến sự
hay giáo dục để nắm địa vị cao trong xã hội. Ngược lại địa vị có phân tầng không đồng đều về lợi ích giữa các thành viên trong
thể tạo nên cơ sở của quyền lực chính trị. xã hội, đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng xã hội.
Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường chứ Phân tầng xã hội liên quan đến những cách thức trong
không phải là tái sản xuất như cơ sở kinh tế của giai cấp. đó bất bình đẳng dường như là từ thế hệ này truyền qua thế hệ
Nguyên nhân đầu tiên của bất bình đẳng trong xã hội là khác khác, tạo nên vị trí hoặc đẳng cấp xã hội.
biệt về khả năng thị trường, có nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị
trường của cá nhân phụ thuộc vào sự hiểu biết, bản lĩnh và kỹ Sự phân tầng trong xã hội học thường được áp dụng để
thuật nghề nghiệp. nghiên cứu về cấu trúc xã hội bất bình đẳng, vì vậy nghiên cứu
về những hệ thống bất bình đẳng giữa những nhóm người này
II. PHÂN TẦNG XÃ HỘI sinh ra như là kết quả không chú ý của những quan hệ xã hội và
quá trình xã hội.
1. Khái niệm
Ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp cũng có sự phân
Tầng xã hội là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một tầng, song chúng tồn tại dưới dạng tiềm ẩn, che giấu. Ngày nay
hoàn cảnh xã hội. Họ giống nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay trong bước qúa độ sang nền kinh tế thị trường thì sự phân tầng
xã hội diễn ra hết sức tự nhiên và tất yếu. Do đó, nhiệm vụ của

65 66
Xã hội học là phải giải đáp vì sao nó như vậy, và sự bất bình lịch sử. Vì vậy nó đòi hỏi xã hội học phải nghiên cứu nó một
đẳng đó đã để lại hậu quả gì cho con người. cách nghiêm túc, thận trọng và tỷ mỷ.
Phân tầng xã hội theo bốn dạng: 2. Lý thuyết phân tầng xã hội
* Phân tầng xã hội theo địa vị chính trị: Đó là quyền Trước kia phát triển xã hội ít được sử dụng trong
lực và vị trí của cá nhân trong toàn bộ hệ thống chính trị;
nghiên cứu lý luận và thực nghiệm ở nước ta. Chúng ta hay sử
* Phân tầng xã hội theo địa vị kinh tế: là dựa trên số dụng thuật ngữ giai cấp và phân hóa giai cấp vì dựa vào học
của cải và tài sản mà chia ra các hạng người: Giàu - trung lưu – thuyết của Marx là học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
nghèo; Ở phương Tây, thuật ngữ này được sử dụng từ lâu và
* Phân tầng xã hội theo địa vị xã hội là uy tín, uy thế và quan điểm phân tầng được chia thành 2 loại lý luận:
địa vị xã hội của cá nhân trong nhóm xã hội: Thủ lĩnh - đệ tử, + Thứ nhất là những người chịu ảnh hưởng của chủ
Già làng - dân làng, trưởng tộc - con cháu; Thủ trưởng - nhân nghĩa Mác đã nhấn mạnh đến xung đột xã hội do những bất bình
viên; đẳng xã hội gây ra và chú ý đến quá trình tiến hóa của lịch sử.
* Phân tầng xã hội theo trình độ học vấn : cao - trung Họ xây dựng xung đột xã hội đề xướng việc lấy giai cấp và đấu
bình - thấp. trang giai cấp làm động lực chủ yếu của sự phát triển của lịch sử
nhân loại trong các xã hội có giai cấp;
Nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội:
+ Thứ hai là các nhà xã hội học như Moore; Parsons
* Trước hết là sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân theo khuynh hướng bảo thủ đã nhấn mạnh tới chức năng phân
về tư liệu sản xuất, từ đó hình thành các giai cấp và xung đột tầng, chú ý tới trạng thái cân bằng xã hội và các cơ cấu hơn và
giai cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá trình phân tầng xã chú ý đến biến đổi xã hội có tính chất cách mạng.
hội;
* Thứ hai là qúa trình phân công lao động xã hội đưa Từ hai lý luận đã nêu trên đã hình thành nên các lý
đến sự phân tầng xã hội một cách tự nhiên. Còn bản thân sự thuyết phân tầng xã hội : lý thuyết xung đột nhấn mạnh việc
phân công lao động xã hội không phải là bất bình đẳng xã hội nghiên cứu sự hình thành và chuyển hóa các giai cấp, trong đó
mà nó là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không được tính động cơ xã hội là đặc biệt quan trọng của lý thuyết này.
coi trọng như nhau. Lý thuyết chức năng thì việc phân tầng xã hội nhằm
Như vậy do bản chất của nó, sự phân tầng xã hội đặt ra đáp ứng nhu cầu của xã hội, tức là mỗi tầng lớp xã hội có những
những vấn đề hết sức nghiêm túc về sự phân hóa giàu nghèo, chức năng xã hội riêng nên trong xã hội cần có các tầng lớp,
giữa những người có địa vị xã hội cao, nhiều lợi thế với những đẳng cấp, giai cấp xã hội và tổ chức xã hội.
người có địa vị thấp và bất lợi trong sự thăng tiến. Nó cũng làm Chú ý:
nảy sinh những cuộc đấu tranh giành quyền lực và lợi ích trong

67 68
Về mặt khái niệm cần chú ý phát triển xã hội có ý nghĩa Stark cho rằng: “giai cấp là nhóm người chia sẻ một vị trí giống
rộng lớn hơn phân chia giai cấp xã hội, vì giai cấp chỉ là một nhanh trong hệ thống phân tầng xã hội”.
trong nhiều tiêu chí phân chia xã hội thành nhiều tầng lớp khác
Nhìn chung có nhiều cách hiểu khác nhau về giai cấp.
nhau. Các nhà Xã hội học đã cho có 4 kiểu chủ yếu về hệ thống Người ta thường hiểu giai cấp là một nhóm xã hội có vị trí kinh
phân tầng xã hội:
tế, chính trị và xã hội giống nhau nhưng không được quy định
+ Nô lệ; chính thức, không được thể chế hóa mà là do nhận diện theo
+ Đẳng cấp; những chuẩn mực xã hội nhất định như: giàu - nghèo; thống trị -
bị trị; chủ - thợ.
+ Địa chủ;
Theo chủ nghĩa Marx, thì chuẩn mực chủ yếu của sự
+ Các giai cấp xã hội. phân chia giai cấp xã hội là quan hệ đối với tư liệu sản xuất, có
sở hữu về tư liệu sản xuất hay không; là vai trò đối với quá trình
3. Đặc điểm của phân tầng xã hội sản xuất (quản lý, tổ chức) là cách phân chia kết quả sản xuất
(phân phối và hưởng thụ) trên cơ sở đó giai cấp có những dấu
– Phân tầng xã hội có tính phổ quát trên phạm vi toàn
hiệu, xã hội và chính trị khác nhau như : lối sống, địa vị xã hội,
cầu;
văn hóa, ý thức.
– Phân tầng xã hội tồn tại dai dẳng theo thời gian năm Ngoài ra M.Weber cũng lấy chuẩn mực kinh tế để phân
tháng; chia giai cấp, nhưng ông cho rằng mối liên hệ nhân quả phát
– Phân tầng xã hội tồn tại trong tất cả các nhóm dân cư, triển kinh tế, xã hội, chính trị, phức tạp hơn nhiều. Vị trí kinh tế
các giai cấp, các tầng lớp xã hội; quy định ý thức và hành động nhưng địa vị xã hội cũng dẫn tới
một qui chế trong cơ cấu kinh tế.
– Phân tầng xã hội được duy trì một cách bền vững do
điều kiện vật chất và do thể chế chính trị. 2. Lý thuyết giai cấp xã hội
III. GIAI CẤP XÃ HỘI * Lý thuyết giai cấp và danh tiếng của Warner. Là lý
thuyết danh tiếng xác định giai cấp của cá nhân bằng cách hỏi
1. Khái niệm những người khác xem họ sắp xếp thứ tự cộng đồng thế nào
theo danh tiếng của cá nhân đó. Lý thuyết này chia thành 6
Trong cuốn Nhập môn xã hội học của (Bilton và những nhóm giai cấp khác nhau trong xã hội : thượng lưu; hạ lưu và
người khác), thì thuật ngữ giai cấp đúng để chỉ một nhóm xã hội mỗi giai cấp được chia thành 2 là giai cấp trên và dưới:
mà các thành viên có vị trí tương đương nhau trong 1 cơ cấu bất
bình đẳng khách quan về vật chất do một hệ thống những quan  Thượng lưu:
hệ kinh tế đặc trưng cho một phát triển sản xuất cụ thể tạo ra. + Thượng lưu trên;
+ Thượng lưu dưới.

69 70
sản xuất quy định về phân chia xã hội thành giai cấp cơ bản :
 Trung lưu: giai cấp những người có tư liệu sản xuất và giai cấp những
+ Trung lưu trên; người không có tư liệu sản xuất. Marx cho rằng: mối quan hệ
với tư liệu sản xuất là “bí mật cuối cùng được che giấu cho sự
+ Trung lưu dưới.
giải thích toàn bộ xã hội”.
 Hạ lưu:
Ngoài ra, Marx còn khẳng định tầm quan trọng của yếu
+ Hạ lưu trên; tố tư tưởng, tâm lý, ý thức trong việc hình thành giai cấp. Marx
+ Hạ lưu dưới. phân biệt giai cấp tư sản và vô sản là căn cứ vào quan hệ với tư
liệu sản xuất. Giai cấp tư sản nắm toàn bộ và sở hữu tư liệu sản
* Lý thuyết đẳng cấp và giai cấp gồm 2 cấp độ khác xuất, còn giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất, chỉ có
nhau: sức lao động, họ trở thành người làm thuê và bị bóc lột.
- Đẳng cấp là những vị trí trong đó con người sinh ra và Ngoài hai giai cấp trong xã hội tư bản còn có các nhóm
cuộc đời họ tồn tại ở đó. Những thành viên có địa vị gắn cho (có xã hội khác gọi là tầng lớp trung gian. Các giai cấp trung gian
sẵn) chứ không phải là địa vị đạt được (giành lấy). Phân chia đứng giữa, một bên là công nhân, bên kia là tư bản. Và cùng với
đẳng cấp là một dạng của phân tầng xã hội đã xuất hiện và tồn sự phát triển của xã hội thì các giai cấp trung gian cũng được
tại từ rất lâu trong xã hội (như ở Trung Hoa cổ đại có: quân tử - phát triển.
tiêu nhân, thứ dân - sĩ, công, nông, thương); ở Hy Lạp cổ đại có
dân tự do và dân nô lệ; ở Ấn Độ có đẳng cấp: tăng lữ, chiến 4. Quan niệm của M. Weber về giai cấp
binh, thợ thủ công và người làm ruộng, đầy tớ.
M. Weber cho rằng quan niệm về phân chia giai cấp
3. Quan niệm của Marx về giai cấp còn quá đơn giản (chủ yếu dựa vào quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất). M. Weber đề xuất sự phân tầng xã hội dựa trên những yếu
Mục đích của Mác là giải thích sự biến đổi xã hội và tố độc lập. Đó là 3 yếu tố: giai cấp, địa vị và đảng phái. Theo
xây dựng một lý thuyết về lịch sử. Tại sao xã hội biến đổi và nó cách gọi của ông thì tương ứng với thuật ngữ xã hội học hiện đại
biến đổi ra sao? Trong tương lai xã hội ra sao? Câu trả lời nằm đó là của cải, uy tín, quyền lực.
trong mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội. Những cuộc đấu
tranh giai cấp tạo ra động lực thúc đẩy lịch sử phát triển xã hội, Của cải giai cấp, nhóm người có cơ may sống giống
hình thành nên những hình thái kinh tế - xã hội... lịch sử loài nhau được xác định bởi vị trí kinh tế trong xã hội, những sản
người là một lịch sử của sự thay thế giai cấp cũ bằng giai cấp phẩm mà họ sở hữu; những cơ hội đối với thu nhập của họ. Theo
mới. Xã hội học đó là tài sản, của cải.

Đặc trưng cơ bản quan niệm của Marx về giai cấp là Uy tín (địa vị xã hội): M.Weber công nhận địa vị kinh
vai trò quyết định của yếu tố kinh tế. Sở hữu tư nhân về tư liệu tế có thể dựa trên sự kiểm soát mà không có sự sở hữu, mà dựa
sản xuất quy định của yếu tố kinh tế. Sở hữu tư nhân về tư liệu vào uy tín địa vị cá nhân.

71 72
* Quyền lực (Đảng phái) M.Weber định nghĩa quyền
lực là khả năng đạt được mục đích mong muốn bất chấp sự
kháng cự của những người khác. Con người có rất nhiều quyền
lực mà không cần phải có nhiều của cải hay sở hữu tư liệu sản
xuất.
Ví dụ: một vị chủ tịch hội đồng thành phố có thể có
quyền lực rất lớn nhưng họ vẫn nhận tiền lương, tiền công
khiêm tốn. Quyền lực do kinh tế quyết định nhưng không đồng
nhất với quyền lực như nó tồn tại. M. Weber viết: “Chúng ta Bài 5
hiểu quyền lực là cơ may của một người hay của một số người
HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
thực hiện ý chí của họ trong một hành động chung, thậm chí bất
chấp sự phản kháng của những người khác không tham gia vào
hành động”.
I. HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI

1. Khái niệm
Các lý thuyết Xã hội học về hành động xã hội (HĐXH)
có nguồn gốc từ Pareto, M.Weber, F.Znaniecki, T.Parsons. Lý
thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại quan điểm
của các hành vi về hành động của con người là không nghiên
cứu được những yếu tố bên trong quy định hành vi của các cá
nhân mà chỉ có thể biết đến những phản ứng bên ngoài.
Triết học cho hành động xã hội là một hình thức hoặc
cách thức giải quyết các mâu thuẫn, các vấn đề xã hội, nó được
tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, các đảng phái...
Hành động xã hội được phân chia thành hành động kinh
tế, hành động chính trị, hành động xã hội...
Trong Xã hội học, hành động xã hội luôn gắn liền với
chủ thể hành động, đó là cá nhân. M.Weber, nhà Xã hội học của
Đức, cho rằng Xã hội học là khoa học hành động xã hội. Hành
động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan

73 74
nhất định, chính động cơ bên trong của chủ thể là nguyên nhân Theo các nhà hành vi xã hội thì các cá nhân phải suy
của hành động. nghĩ đối chiếu, cân nhắc... mỗi tác nhân trước khi phản ứng chứ
không phải phản ứng một cách máy móc.
Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt
động sống của cá nhân. Các cá nhân hành động chính là để thực Ví dụ: người mài dao cạo trước mặt ta  ta không chạy
hiện hoạt động sống của mình, như sinh viên đi học, nghe giảng, trốn vì đó không phải là sự đe dọa.
ghi bài, đọc tài liệu, thi... là những hành động xã hội hướng vào
Nhà Xã hội học Mỹ G.Mead cho rằng: “Chúng ta có thể
những mục đích hoạt động của họ.
giải thích hành vi con người bằng hành vi có tổ chức của nhóm
Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực của các cá xã hội. Hành vi xã hội không thể hiểu được nếu xây dựng nó từ
nhân. Tính tích cực bị quy định bởi hàng loạt yếu tố nhu cầu, lợi các tác nhân và phản ứng”.
ích, định hướng giá trị của chủ thể hành động. Tất cả các yếu tố
đó và quá trình đó là phương thức tồn tại của chủ thể xã hội. 3. Hành động vật lý – bản năng và hành động xã hội

2. Hành vi và hành động xã hội Đó là hành động không có sự chi phối của ý thức con
người. Là hành động không mang hoặc ít mang tính xã hội, là
Lý thuyết hành vi được phát triển ở Mỹ. Lý thuyết này hành động vật lý, hành động bản năng sinh học: chạy vấp vào
cho rằng chúng ta không thể nghiên cứu được những gì mà một vật bị ngã  là hành động vật lý. Tay chạm vào điện thì
chúng ta không thể trực tiếp quan sát được. Nó chỉ nghiên cứu phản ứng tự nhiên là tay co lại  hành động bản năng sinh học.
những phản ứng quan sát được của các cá nhân khi họ trả lời các
 Đặc điểm
kích thích, các tác nhân quy định các phản ứng của con người và
qua các phản ứng có thể hiểu được các tác nhân S  R (trong + Khi thực hiện hành động vật lý hay bản năng sinh học,
đó S: là tác nhân, R: phản ứng). chúng ta hoàn toàn không suy nghĩ (tức không đủ thời gian suy
nghĩ) xem ta thực hiện hành động đó như thế nào? Nếu không
Ví dụ: một người bị đánh  chạy đi; được thưởng  vui thực hiện được thì hậu quả ra sao?
cười; phê bình  buồn khóc. Điều này không thể lý giải được
tại sao như vậy chứ không phải thứ khác. + Thực hiện hành động này gần như là bất chấp thái độ,
ý kiến của người xung quanh và bất chấp mọi điều kiện hành
Ban đầu: hành vi của con người chỉ là những phản ứng động;
máy móc quan sát được sau các tác nhân, nếu không quan sát
được thì sẽ không có hành vi. Sau này thuyết hành vi phát triển, + Hành động này diễn ra bất chấp cả ý chí hay mong
các nhà Xã hội học chú ý tới tính xã hội của hành vi và khái muốn chủ quan của chúng ta tức là hoàn toàn không có một
niệm hành vi xã hội trở nên thông dụng hơn. Hành vi xã hội là động cơ thúc đẩy và chỉ là những phản ứng máy móc.
một chỉnh thể thống nhất gồm các yếu tố bên ngoài có mối quan  Quan điểm của Parsons
hệ chặt chẽ với nhau.

75 76
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu sự khác biệt giữa hành động của xã hội và các cơ chế điều chỉnh khác mà chúng ta tiếp nhận
vật lý – bản năng và hành động xã hội Parsons cho rằng hành một cách chủ quan.
động xã hội khác với hành động vật lý hành động bản năng sinh
Nếu nhận định của ta không phù hợp với hoàn cảnh thì
học ở chỗ: nó có một cơ chế biểu tượng điều chỉnh như hệ thống phương án hành động của ta đưa ra nhiều khi rất “vô duyên”.
ngôn ngữ, giá trị... nghĩa là hành động xã hội bị điều chỉnh bởi
Như khi một người bước vào phòng họp thấy tất cả đồng loạt
hệ thống biểu tượng mà các cá nhân dùng trong các tương tác đứng dậy thì họ có thể nhận định là tập thể đó đang chào anh ta,
hàng ngày.
do đó anh có động tác đề nghị mọi người ngồi xuống. Nhưng
Nếu hành động vật lý – bản năng sinh học được coi là thực chất là mọi người chào người lãnh đạo đi sau anh ta (ngộ
phản ứng trực tiếp thông quan các biểu tượng. Các biểu tượng nhận).
này hoặc là các cử chỉ, lời nói của ta hay các giá trị xã hội được
thừa nhận. II. CẤU TRÚC CỦA HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
Ví dụ: khi ta lắc đầu tránh những vật bay vào mắt thì
1. Các thành phần của hành động xã hội
hành động lắc đầu là hành động bản năng. Nhưng nếu một ai đó
cầu xin ta điều gì mà ta lắc đầu thì hành động lắc đầu là một Ta biết rằng khởi động của hành động xã hội là NHU
hành động xã hội. CẦU và LỢI ÍCH của cá nhân. Điều này, nhà Xã hội học người
+ Thứ hai, Parsons cho tính chuẩn mực của hành động xã Đức là M. Weber gọi là động cơ thúc đẩy hành động. Hành động
hội là các hành động xã hội của các cá nhân phụ thuộc vào hệ xã hội không chỉ có những yếu tố chúng ta quan sát được mà có
thống các giá trị, chuẩn mực chính thống của xã hội còn các cả những yếu tố thúc đẩy, định hướng của động cơ mà ta khó
hành động vật lý – bản năng sinh học thì không dựa vào các quan sát thấy, không thể ý thức rõ: là hành động có mục đích.
chuẩn mực, giá trị xã hội mà cá nhân xem và ra quyết định là  Thành tố đầu tiên trong cấu trúc của hành động là động cơ
nên hành động hay không hành động. và mục đích của hành động. Động cơ sẽ tạo ra tính tích cực
Hành động xã hội hành vi, hành động bị quy chiếu theo của chủ thể tham gia định hướng hoạt động, quy định mục
những chuẩn mực, giá trị của xã hội như đúng – sai; tốt – xấu; đích của hành động. Các động cơ của chủ thể hành động liên
đẹp – không đẹp; ủng hộ - phản đối... ngược lại hành động vật quan đến nhu cầu vật chất và tất cả các giá trị, lợi ích, lý
lý, bản năng sinh học không bị đối chiếu với các chuẩn mực, các tưởng trong xã hội đã được chủ thể tiếp nhận đều tạo ra các
giá trị xã hội tức là chúng không có tính chuẩn mực. động cơ hành động.
+ Thứ ba Parsons dùng để phân biệt hai loại hành động Tóm lại, mọi hành động xã hội đều được các động cơ
trên là tính duy lý của hành động xã hội. Nó được thể hiện ở chỗ thúc đẩy dẫn dắt tạo ra các định hướng nhất định để đạt được
ta có những hành động nhất định khi hành động một cách chủ mục đích.
quan, đồng thời ta căn cứ vào hệ giá trị, chuẩn mực chính thống  Thành tố thứ ba trong cấu trúc của hành động xã hội là hoàn
cảnh hoặc môi trường của hành động. Đó là điều kiện về thời

77 78
gian, không gian vật chất và tinh thần của hành động. Hành xã hội. Nó bao gồm nhiều loại hành động phong phú đa dạng :
động đó diễn ra lúc nào ? Ở đâu ? Bối cảnh xã hội như thế như hành động logic và hành động không logic.
nào?
Hành động logic là hành động hợp lý, hợp mục đích
Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh tới hành động được ý thức một cách rõ ràng và các cá nhân hành động hướng
được các nhà Xã hội học gọi là kiềm chế thực tế. đến mục đích đó.
Ví dụ: một cô dâu mới về nhà chồng dù rất đói (có nhu Hành động không logic là hành động bản năng, không
cầu, động cơ) và muốn ăn, nhưng cô vẫn phải ăn vừa phải, chậm được ý thức. Hành động này có cơ sở là một tổ hợp các bản
chạp nếu như ngồi cùng mâm với bố mẹ chồng. năng, ham muốn, lợi ích thúc đẩy vốn là cố hữu của con người.
Tóm lại, giữa các thành tố trong cấu trúc của hành động Trong chủ thể hành động đều có cả hành động logic và hành
động không logic. V. Parete (nhà Xã hội học người Ý) thì hành
xã hội có mối liên quan hữu cơ với nhau.
động không logic là cốt lõi, là cơ sở của mọi quá trình xã hội.
Hoaøn caûnh III. PHÂN LOẠI HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI CỦA M. WEBER
Dựa vào động cơ (cái thúc đẩy một cách có ý thức) của
hành động xã hội, M. Weber đã phân loại hành động xã hội ra
Nhu caàu Ñoäng cô Chuû theå Muïc ñích làm bốn loại:
1. Hành động hợp lý về mục đích;
2. Hành động xã hội và những hậu quả không chủ định 2. Hành động hợp lý về mặt giá trị;

Hành động xã hội luôn có những động cơ thúc đẩy và ý 3. Hành động tình cảm;
thức về kết quả có thể xảy ra. Đó là hành động có chủ định. 4. Hành động truyền thống.
Trong thực tế mặc dù hành động cá nhân là có chủ định nhưng
nhiều khi chúng vẫn đem lại hậu quả không chủ định. Vì như Bây giờ chúng ta lần lượt phân tích những loại hành
động trên.
khi hành động ta muốn đạt một kết quả A, nhưng khi hành động
xong kết quả lại không là A. Như một SV quay cóp đã dẫn tới 1. Hành động hợp lý về mục đích
hậu quả không chủ định không mong đợi là bị lập biên bản,
đánh dấu bài hoặc đình chỉ thi. Như đã trình bày trên đây, M. Weber nhấn mạnh hai loại
Trong những yếu tố quy định hành động xã hội có các hành động cơ sở, nó là quan trọng nhất đó là mặt hợp nhất về
yếu tốc tự nhiên, quy trình xã hội hóa và cơ cấu xã hội. Đó là mặt mục đích và hợp lý về mặt giá trị. Hành động hợp lý về mặt
các yếu tố cơ bản để các cá nhân hành động. Hành động xã hội mục đích cho ta thấy nỗ lực của cá nhân trên cơ sở phân tích,
là cơ sở của hoạt động sống của cá nhân và của toàn bộ đời sống định hướng vào điều kiện, hoàn cảnh để xác định sự hợp lý về

79 80
mục đích hành động của mình. Loại hành động này được xác mình, lúc đó nó thực hiện nghĩa vụ phù hợp với những đòi hỏi
định bởi mức rõ ràng, tính giá trị duy nhất của mục đích, tương được đo bằng thang giá trị mà cá nhân đã lĩnh hội được, chỉ khi
ứng với nó là những phương tiện đã được ý thức một cách hợp đó ta thấy hành động cá thể hợp với giá trị (theo sự phán xét của
lý, nhằm bảo đảm cho việc chiếm lĩnh hành động có nghĩa là chính cá thể đó).
việc đạt được kết quả của hành động xã hội, tính hợp lý của mục
Hành động hợp lý về giá trị sẽ kèm theo một đặc tính
đích được thỏa mãn trên cả hai bình diện sau: phụ là tính có hoạch định, dựa vào đó ta có thể phán xét được xu
a. Hợp lý về mặt nội dung của chính mục đích; hướng của hành vi con người. Nếu như hành động hợp lý về mặt
b. Hợp lý về mặt phương tiện đã được chủ thể lựa chọn. mục đích tạo ra xu hướng của hành vi, dựa vào sự tuyệt đối hóa
về những giá trị mà chủ thể định hướng vào.
Hành động hợp lý về mặt mục đích đòi hỏi ở chủ thể
hành động (cá thể hoặc những cá thể) cần có những cân nhắc, Hiểu rõ cơ cấu và chức năng của hai loại hành động trên
tính toán hợp lý để có những phản ứng phù hợp, đồng thời “tận rất hữu ích trong việc nghiên cứu định hướng giá trị của nhóm,
dụng” hành vi của những người xung quanh để đạt mục đích tập đoàn người và xã hội trong nền văn hóa nói chung.
mình đã đặt ra. Theo M. Weber, hành động hợp lý về mục đích
có ưu điểm lớn về mặt phương pháp luận, nó đóng vai trò mô 3. Hành động truyền thống
hình mà theo đó các loại hành vi được hình thành và xây dựng
trên cơ sở những hoàn cảnh cụ thể. Là loại hành động được hình thành trên cơ sở của việc
bắt chước (mô phỏng) những mô hình hành vi nào đó đã được
2. Hành động hợp lý về mặt giá trị củng cố, khẳng định trong truyền thống văn hóa và được chấp
nhận.
Khi phân tích hành động hợp lý về mặt mục đích ta thấy
Hành động truyền thống có một đặc tính hầu như là quá
nổi trội lên vai trò của ý chí chủ quan của chủ thể hành động.
trình tự động, nó đã được phân biệt bởi khuynh hướng của chủ
Bây giờ phân tích hành động hợp lý về mặt giá trị ta thấy nổi
thể trong bất kỳ tình huống nào để định hướng vào hành vi quen
trội vai trò yếu tố khách quan, buộc chủ thể phải cân nhắc và
thuộc, lặp đi lặp lại chứ không phải là để khám phá ra những
thận trọng, để lựa chọn những gì mà nó cho là có ý nghĩa, có giá
khả năng mới mẻ cho hành động.
trị. Hành động hợp lý về mặt giá trị là loại hành động tuân thủ
quy tắc của cái nghĩa, của hành vi đúng mức hay còn gọi là hành Hành động truyền thống nằm trên ranh giới giữa những
vi chuẩn. gì mà có thể được gọi là hành động đã được định hướng có ý
thức và cùng với hành động xúc cảm đối lập kiên quyết với hành
Hành động hợp lý về giá trị được thể hiện bởi niềm tin
động hợp lý về mặt mục đích, vì hành động hợp mục đích được
của chủ thể vào cái giá trị đã được hình thành trong đời sống xã
xác định bởi việc ý thức hóa tối đa, nhưng là ý thức hợp lý mục
hội thông qua các hoạt động của các thiết chế chủ yếu, như gia
đích của hành động, cũng như phương tiện và mối liên quan
đình, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, tôn giáo v.v... Hành
giữa mục đích và phương tiện cùng hợp lý trong mọi trường
động loại này luôn luôn phụ thuộc vào những đòi hỏi nào đó đối
hợp. Đồng thời hành động truyền thống cũng đối lập với hành
với chủ thể; khi hành động chủ thể nhận thức được nghĩa vụ của

81 82
động hợp lý về mặt giá trị như nó ở mức đối lập ít hơn so với nhận thức một cách tối thiểu của hành động xúc cảm, vượt qua
hành động hợp mục đích. ngưỡng này thì nó không còn là xã hội, không còn là hành động
của con người nữa.
Hành động truyền thống chỉ là phản ứng tự động đối với
kích thích quen thuộc đang tồn tại trong một khuôn khổ tâm thế Tóm lại: hành động được gọi là hành động xã hội khi
đã từng được thiết lập, “Chim bị đạn, sợ cành cong”. chủ thể hành động đặt cái ý chủ quan đã được lường trước về
Ý nghĩa của loại hành động truyền thống rất lớn, vì phần hành vi của mình tương quan với những hành động của người
lớn những hành vi thường ngày của con người đều thấy có vai khác, đồng thời định hướng vào hành động của họ.
trò của thói quen. Trong khi đó độ tin cậy đối với thói quen tự
nó có thể được ý thức bởi những phương thức khác nhau. M.
Weber không chỉ xem xét hành động truyền thống trong một
chừng mực của hành động phản xạ có ý thức (hành động này
gần gũi với hành động cảm xúc) mà còn công nhận cái ý nghĩa
thực chứng của nó nữa.

4. Hành động tình cảm


Là loại hoạt động mà đặc tính xác định của nó là trạng
thái cảm xúc nhất định của chủ thể : nó bao gồm đam mê tình
cảm hay sự ghen tỵ, cơn thịnh nộ hay sự vui vẻ hào hứng, sự sợ
hãi hay lòng quả cảm (dũng cảm).
Khác với hành vi hợp mục đích và hợp lý về giá trị, hành
động xúc động không cần đạt mục đích bên ngoài nào đó mà nó
có một ý nghĩa ở ngay trong tính xác định của chính hành vi,
đặc tính của hành vi, cũng như việc làm khơi dậy cái đam mê
của hành động (xúc động).
Cái chính của hành động này là làm thế nào để thoải mái
cái đam mê nhanh nhất đó là những khát vọng, xu hướng phục
thù, mong muốn tháo gỡ căng thẳng.
Loại hành vi này cũng nằm trên ranh giới của hành động
nhận thức và định hướng một cách có ý thức. Cũng chính do đặc
tính này mà hành động cảm xúc biểu hiện trường hợp đặc biệt
của hành vi con người hiện thực. M.Weber xác nhận mức độ

83 84
nghĩa duy vật lịch sử là nhằm vạch ra được những sự phụ thuộc
mang tính nhân quả của tất cả các mặt, các bộ phận đã cấu thành
nên cơ cấu xã hội vào phương thức sản xuất vào nhân tố kinh tế
(sản xuất ra của cải vật chất) và nó coi đó là tư tưởng nền tảng
của xã hội, là nhân tố cở bản nhất của thế giới quan duy vật khi
vận dụng để xem xét xã hội.
- Quan điểm của môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Phần II
MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH Bộ môn chủ nghĩa xã hội khoa học không nghiên cứu
cơ cấu xã hội nói chung mà chỉ nghiên cứu một loạt cơ cấu xã
XÃ HỘI HỌC hội hội đặc thù. Đó là cơ cấu xã hội của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản và bước qúa độ đến xã hội đó. Khi nghiên cứu cơ cấu
xã hội, chủ nghĩa xã hội - khoa học chỉ nhấn mạnh và tập trung
Bài 6
phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp, còn các nội dung khác của cơ
XÃ HỘI HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI cấu xã hội thì chỉ đề cập đến nó trong một chừng mực nhất định.
- Quan điểm của môn Chính trị học
I. KHÁI NIỆM
Chính trị học cũng nghiên cứu cơ cấu xã hội. Song mục
1. Quan niệm của các môn khoa học xã hội về cơ cấu xã đích của nó là nhằm vạch ra được những tác động và ảnh hưởng
hội của các đặc trưng và xu hướng biến động của cơ cấu xã hội -
giai cấp đến các phân hệ cơ cấu xã hội khác cũng như những
- Quan điểm của Triết học xã hội: Triết học xã hội hay mặt hoạt động cơ bản của đời sống chính trị xã hội.
chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét cơ cấu xã hội chủ yếu là thông
qua góc độ tiếp cận của quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội 2. Quan điểm của xã hội học về cơ cấu xã hội
của Marx. Triết học coi hình thái kinh tế - xã hội với những bộ Trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều quan niệm và định
phận cấu thành cơ bản của nó như cơ sở hạ tầng, kiến trúc nghĩa rất khác nhau về cơ cấu xã hội và cách tiếp cận nghiên
thượng tầng, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất... đó là các bộ cứu khác nhau về khái niệm cơ cấu xã hội.
phận tạo thành cơ cấu xã hội. Đó chính là bộ “khung” bộ “dàn”
mà chỉ cần đắp “da” đắp “thịt” là sẽ có một cơ thể xã hội sinh * Có quan niệm cho rằng khái niệm cơ cấu xã hội có
động. Chủ nghĩa duy vật lịch sử không coi cơ cấu xã hội là đối liên quan đến khái niệm hệ thống xã hội. Nó gồm hai thành tố
tượng nghiên cứu trực tiếp của nó mà nó nghiên cứu các mối cơ bản đó là thành phần xã hội và những liên hệ xã hội, thành
quan hệ cơ bản giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, nghiên cứu phần xã hội là tập hợp các bộ phận, các nhóm, các giai cấp, các
các quy luật chung nhất của xã hội. Mục đích chủ yếu của chủ cộng đồng xã hội tạo thành cơ cấu xã hội. Thành tố thứ hai là

87 88
những liên hệ xã hội, đó là sự tập hợp của những mối liên hệ, Thứ nhất: Nó không chỉ xem xét cơ cấu xã hội như là
những mối quan hệ gắn kết các thành phần xã hội tạo ra cơ cấu một tổng thể, một tập hợp các bộ phận (cộng đồng, các tầng lớp,
xã hội. Vì vậy cơ cấu xã hội một mặt nó bao hàm các thành phần các giai cấp ...” đã tạo thành nên xã hội mà cơ cấu xã hội còn
xã hội, mặt khác nó bao hàm những liên hệ xã hội, gắn kết tất cả được xem xét ở mặt kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của
các bộ phận khác nhau hợp thành phạm vi tác động và đặc tính một hệ thống xã hội nhất định. Có nghĩa là nó phải trả lời được
của cơ cấu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định. hai câu hỏi:
Theo Từ điển Xã hội học tóm tắt (của Liên Xô): - Xã hội được cấu thành bao gồm những thành tố nào?
Nó được cấu thành như thế nào? Theo kiểu gì?
Cơ cấu xã hội là tổng thể các nhóm xã hội có liên hệ,
tác động qua lại với nhau, cũng như các thiết chế xã hội và các - Cách thức sắp xếp và sự liên kết giữa các bộ phận, các
mối quan hệ của chúng. Cơ chế tồn tại và phát triển của cơ cấu thành tố với nhau ra sao?
xã hội chứa đựng trong hệ thống hoạt động của con người. Thứ hai: là nó coi cơ cấu xã hội như là một sự thống
nhất của hai mặt. Các thành phần xã hội và các mối liên hệ xã
* Quan điểm của Roberson nhà Xã hội học Mỹ cho rằng:
hội, là sự phản ánh đúng đắn nhân tố hiện thực đã tạo thành nên
Cơ cấu xã hội là mô hình của các quan hệ giữa các cơ cấu xã hội. Quan niệm này khắc phục cách nhìn phiến diện là
thành phần cơ bản trong một hệ thống xã hội. Những thành phần quy cơ cấu xã hội vào các quan hệ xã hội, khắc phục cách nhìn
này tạo nên một bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Mặc tách rời giữa cơ cấu xã hội và quan hệ xã hội. Thực ra các quan
dù tính chất của các thành phần và các mối quan hệ của chúng hệ xã hội hay các mối liên hệ xã hội chỉ là một mặt đã cấu thành
luôn biến đổi từ xã hội này đến xã hội khác. Những thành phần nên cơ cấu xã hội mà nó luôn là sự thống nhất biện chứng giữa
quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị trí, vai trò, nhóm và các hai mặt. Sự vận động và biến đổi của cơ cấu xã hội luôn có
thiết chế. nguồn gốc từ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt, các mối
liên hệ, các yếu tố đã cấu thành nên cơ cấu xã hội.
* Quan niệm về cơ cấu xã hội của một số nhà xã hội học hiện
nay: Thứ ba: Nó coi cơ cấu xã hội là bộ khung, bộ dàn để
xem xét xã hội. Từ bộ khung, bộ dàn đó mà ta biết được một xã
Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong hội cụ thể được tạo thành từ nhóm xã hội nào, nhóm lớn hay
của một hệ thống xã hội nhất định, biểu hiện như là một sự nhóm nhỏ, như một nước, một dân tộc, một giai cấp, một chính
thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, đảng hay một xí nghiệp, một cơ quan, một lớp học. Và cũng
các thành phần cơ bản nhất của hệ thống xã hội đó. Những thành thông qua bộ khung đó mà biết được vị thế tức là chỗ đứng của
tố tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người, những thành từng cá nhân, từng nhóm xã hội, trong xã hội biết được vai trò
tố cơ bản đó là vai trò, vị thế, nhóm và các thiết chế. của các cá nhân, các nhóm xã hội và thiết chế xã hội. Có nghĩa
Như vậy khi định nghĩa cơ cấu xã hội cần phải chú ý ba là cách tổ chức của các hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội
đặc trưng cơ bản sau đây: nhằm đảm bảo sự ăn khớp của các hành vi của các cá nhân và
các nhóm xã hội với các chuẩn mực xã hội và giá trị xã hội, để

89 90
đảm bảo cho xã hội vận hành một cách bình thường, ổn định và một loạt công trình nghiên cứu khoa học về tất cả các lĩnh vực
phát triển. đang đặt ra trong sự nghiệp đổi mới, trong đó có nghiên cứu
những đặc trưng và xu hướng chuyển đổi của cơ cấu giai cấp
trong điều kiện hiện nay.

3. Ý nghĩa của nghiên cứu Xã hội học về cơ cấu xã hội II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI
Việc nghiên cứu cơ cấu xã hội có một ý nghĩa cực kỳ 1. Cơ cấu xã hội - giai cấp
quan trọng đối với việc lãnh đạo và quản lý xã hội.
Khi xem xét cơ cấu xã hội - giai cấp phải xem xét nó ở
Nó trang bị những tri thức cơ bản để hiểu được sự hình hai khía cạnh: một là xem xét không chỉ các giai cấp mà cả các
thành các đặc trưng và các mối quan hệ của các giai cấp, các tập đoàn xã hội, mặt khác cần nhấn mạnh và nêu rõ những tập
nhóm xã hội khác nhau. Trên cơ sở đó giúp Đảng và Nhà nước đoàn người hợp thành các giai cấp cơ bản của cơ cấu xã hội -
đề ra được các quyết định chính trị kinh tế, văn hóa xã hội phù giai cấp chiếm vị trí quyết định đối với toàn bộ các tầng lớp và
hợp với thực tiễn, phát huy được tiềm năng của con người nhằm tập đoàn xã hội khác, có vị trí quyết định đến sự phát triển và
hướng vào các mục tiêu đã được hoạch định, thông qua đó mà biến đổi của cơ cấu xã hội.
hoàn thiện công tác quản lý và hoàn thiện cơ cấu xã hội.
Cơ cấu xã hội giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn tại
Ở Việt Nam, cơ cấu xã hội có một ý nghĩa hết sức quan tương đối độc lập, gắn liền với sự tồn tại của xã hội là sản xuất
trọng, nó cho chúng ta một bức tranh tổng quát, một bộ khung, ra của cải vật chất và các mối quan hệ xã hội của con người, nó
bộ dàn về xã hội, từ đó mà vạch ra được chiến lược xây dựng là hạt nhân quyết định sự biến đổi của cơ cấu xã hội. Cơ cấu xã
mô hình cơ cấu xã hội tối ưu. Nghiên cứu cơ cấu xã hội, đặc biệt hội là một hệ thống bao gồm các nhóm xã hội khác nhau.
là nghiên cứu sự phân tầng xã hội nó cho phép đi sâu vào phân
tích thực trạng xã hội, nhận diện được một cách chân thực Như vậy, cơ cấu xã hội giai cấp bao gồm các nhóm xã
những đặc trưng và xu hướng phát triển của đất nước, từ đó có hội khác nhau, các nhóm xã hội này có địa vị khác nhau trong
cơ sở khoa học để vạch ra những chính sách xã hội phù hợp với một hệ thống sản xuất xã hội, có quan hệ khác nhau đối với tư
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở nước ta, và từ đó có thể quản lý, liệu sản xuất. Căn cứ vào đó mà chia xã hội thành các giai cấp
điều hành xã hội một cách có hiệu quả hướng tới mục tiêu dân và tầng lớp xã hội khác nhau.
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong
Ở nước ta hiện nay cơ cấu xã hội - giai cấp mang ba
những năm gần đây, cùng với sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là
đặc điểm cơ bản:
bước qúa độ chuyển biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, trong cơ cấu xã hội đã có những sự * Tính chất Xã hội chủ nghĩa: Tính chất này được biểu
biến đổi căn bản ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để hiện trước hết ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, xác định hướng
chủ động đưa sự nghiệp đổi mới đạt được những thành tựu cao phát triển của cơ cấu xã hội giai cấp là theo định hướng xã hội
hơn nữa, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang triển khai chủ nghĩa. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do

91 92
dân và vì dân. Khối liên minh Công - Nông - Trí là nền tảng của phong trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hiện nay
cơ cấu xã hội giai cấp, nền tảng của xã hội; giai cấp công nhân phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng, luôn gắn với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
* Cơ cấu xã hội giai cấp còn phát triển chậm biểu hiện đất nước, gắn với quá trình phát triển ngành nghề đa dạng phong
ở chỗ giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo chiếm một tỷ lệ phú theo sự phân công lao động mới, gắn với quá trình đưa nước
lao động lớn trong dân cư. Trong khi giai cấp công nhân và trí ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công
thức còn chiếm tỷ lệ thấp; nghiệp phát triển. Đồng thời đó cũng là quá trình không ngừng
* Cơ cấu xã hội giai cấp ở nước ta mang tính quá độ. nâng cao trình độ khoa học và kỹ thuật nghề nghiệp của giai cấp
Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ công nhân, là quá trình trí thức hóa công nhân, xuất hiện tầng
chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần lớp công nhân trí thức.
xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội trong quá trình hình
 Giai cấp nông dân
thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý Nông dân là lực lượng lao động trên mặt trận nông
và điều tiết của Nhà nước. nghiệp xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, một nước kinh
tế chậm phát triển. Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta thì
Cơ cấu xã hội giai cấp ở nước ta hiện nay bao gồm 7
nông dân là một lực lượng đông đảo, lực lượng to lớn chiếm
nhóm:
66,8% lực lượng lao động xã hội. Họ vẫn là lực lượng cơ bản
- Công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ 10,27%
của nền sản xuất xã hội trong thời kỳ quá độ xây dựng Chủ
- Nông dân và thợ thủ công 30,08%
nghĩa xã hội.
- Quân nhân - lực lượng vũ trang 2,37%
- Trí thức (kể cả học sinh, sinh viên) 13,52% Tuy nhiên giai cấp nông dân có xu hướng giảm tương
- Kinh doanh cá thể và tư nhân 20,43% đối vì ba lý do:
- Nhóm người được xã hội bảo trợ 5,90%
- Các nhóm chưa xác định 17,43 %. - Việc xâm nhập mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện
đại vào nông nghiệp làm cho nông dân có sự thay đổi lớn trong
Nguồn: Cương lĩnh đổi mới và phát triển, Viện Mác - đặc tính lao động và ngành nghề. Đã có một bộ phận nông dân
Lê nin, NXB Thông tin - Lý luận, H. 1991, Tr.140). chuyển sang các ngành nghề khác theo sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới Chủ nghĩa xã hội. Đồng
 Giai cấp công nhân
thời, nông dân một lực lượng lớn không ngừng bổ sung cho giai
Trong xã hội hiện đại giai cấp công nhân giữ vị trí cấp công nhân, cho lực lượng lao động nông nghiệp trong sự
trung tâm trong cơ cấu xã hội. Trong thời kỳ qúa độ lên Chủ nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
nghĩa xã hội, giai cấp công nhân là lực lượng lao động nền tảng
- Về cơ cấu giai cấp - xã hội của giai cấp nông dân
của xã hội, là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, chủ đạo, trung tâm
cũng luôn thay đổi, một bộ phận nông dân đã trở thành nông dân
trong quá trình biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội, là giai cấp tiên

93 94
tập thể sản xuất trong các hợp tác xã, các tập thể lao động sản như tư sản, tiểu tư sản, dân nghèo thành thị... Trong điều kiện
xuất khác. Một bộ phận khác thì chuyển sang lực lượng tiểu hiện nay, chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có
công nghiệp và công nghiệp theo sự phát triển ngành nghề của sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, đòi
nông nghiệp ở nông thôn. Hơn nữa do sự phát triển của khoa hỏi các nhà Xã hội học phải đầu tư nhiều hơn để giải đáp và làm
học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp thì đội ngũ công nhân rõ các vấn đề trong sự biến đổi và phát triển của cơ cấu giai cấp
nông nghiệp ngày càng tăng. - xã hội ở nước ta hiện nay.
- Những trí thức mới, những cán bộ lãnh đạo, cán bộ 2. Cơ cấu nghề nghiệp - xã hội
quản lý, những nhà kinh doanh xuất thân từ nông dân càng ngày
càng tăng làm cho trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ Cơ cấu nghề nghiệp xã hội là sự phân công lao động xã
lãnh đạo quản lý của nông dân ngày càng phát triển. hội. Đó là sự chuyên môn hóa ngành nghề của các nhóm xã hội,
các tập đoàn xã hội thực hiện những chức năng lao động của
Ba xu thế trên phản ánh xu thế chung của sự phát triển
mình trong khuôn khổ của một tổ chức sản xuất xã hội nói
xã hội hiện đại. Đó cũng là xu thế thành thị hóa nông thôn làm
chung, của một tổ chức sản xuất hay phi sản xuất của một ngành
cho nông thôn xích lại gần thành thị. Đó cũng là con đường xây
nào đó trong toàn bộ nền kinh tế xã hội nói riêng. Nếu cơ cấu
dựng nông thôn mới dưới Chủ nghĩa xã hội.
giai cấp xã hội là sự phân chia xã hội thành các giai tầng theo
 Trí thức chiều ngang của cơ cấu xã hội thì cơ cấu nghề nghiệp xã hội là
sự phân chia cơ cấu xã hội theo chiều ngang.
Hiểu theo nghĩa rộng, trí thức là những người chủ yếu
làm lao động trí óc, nghĩa hẹp thì họ là những người lao động trí Đặc trưng của sự phân công lao động trong thời kỳ quá
óc có trình độ học vấn cao. Trí thức không phải là một giai cấp độ lên Chủ nghĩa xã hội gồm hai đặc trưng: trong điều kiện của
mà là một tập đoàn xã hội, trong trí thức có những người thuộc Chủ nghĩa xã hội thì tính chất không đồng nhất về kinh tế - xã
các giai cấp khác nhau. trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội của lao động vẫn tồn tại. Đặc biệt là trong thời kỳ quá độ
hội, trí thức là một lực lượng lao động quan trọng, là một tài sản vẫn còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trình độ phát triển
quý, một động lực cơ bản của sự phát triển đất nước. Đảng ta của lực lượng sản xuất còn khác nhau, do vậy còn có sự phân
xác định khối liên minh Công - Nông - Trí là nền tảng của xã biệt về tính chất và nội dung của lao động. Đặc trưng thứ hai của
hội. Khi khoa học kỹ thuật càng phát triển thì vai trò của trí thức sự phân công lao động là vẫn còn có sự khác biệt chuyên môn
càng quan trọng. Ở nước ta trí thức phát triển nhanh cả về số nghề nghiệp. Do vậy cần phải nhận thức rõ về mối quan hệ giữa
lượng và chất lượng theo xu hướng đưa nước ta trở thành một hai sự khác biệt này.
nước phát triển có nền công nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa
Khuynh hướng cơ bản để phát triển cơ cấu nghề nghiệp
học kỹ thuật tiên tiến.
- xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
Ngoài ra, khi nghiên cứu cơ cấu giai cấp - xã hội, Xã xuất quyết định. Nó được biểu hiện ở ba điểm chính sau đây:
hội học còn quan tâm nghiên cứu các thành phần xã hội khác

95 96
Thứ nhất, khuynh hướng phân hóa các loại lao động do người lao động là hết sức khó khăn. Nhà nước muốn điều chỉnh
sự chuyên môn hóa ngày càng sâu trong mỗi ngành nghề, là do được cơ cấu giai cấp - xã hội theo hướng có lợi cho quốc kế dân
khoa học, công nghệ ngày càng thâm nhập sâu rộng vào các lĩnh sinh nhất thiết phải quan tâm, phải có những biện pháp, chính
vực, các ngành nghề khác nhau của sản xuất và đời sống; sách giải quyết việc làm cho người lao động.
Thứ hai, sự liên kết giữa các ngành đã làm nảy sinh các 3. Cơ cấu nhân khẩu - xã hội
ngành nghề mới. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
dẫn đến việc trí thức hóa lao động, ngày càng nâng cao trình độ trí Cơ cấu nhân khẩu - xã hội là một trong những nội dung
thức của người lao động; cơ bản của cơ cấu xã hội. Qua nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu xã
Thứ ba, bản thân quan hệ sản xuất cũng có sự thay đổi hội. Xã hội học có thể dự báo được quy mô biến đổi và những
trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, đã hình thành một số đặc trưng xu hướng xã hội, qua đó rút ra được một số vấn đề
ngành nghề mới mà trước kia chưa có, nhất là trong khu vực dịch liên quan đến số lượng và chất lượng của cuộc sống con người
vụ - xã hội mang tính tư nhân. trong xã hội. Cơ cấu nhân khẩu - xã hội đòi hỏi phải chia một
cách khách quan xã hội thành các tập đoàn theo những đặc
Tóm lại: Quá trình phân hóa trong sự phân công lao trưng: Lứa tuổi và giới tính.
động xã hội không chỉ đưa đến sự phân hóa mà còn dẫn tới sự
đồng nhất về kinh tế - xã hội, sự xích lại gần nhau về trình độ Tập đoàn xã hội theo lứa tuổi từ trẻ đến già bao gồm
học vấn, văn hóa, lối sống và mức độ thu nhập giữa các nhóm thiếu nhi, thiếu niên, thanh niên, trung niên, người cao tuổi.
nghề nghiệp xã hội khác nhau. Vì vậy, Xã hội học luôn quan Tập đoàn xã hội theo giới tính: nam giới và nữ giới.
tâm và phát hiện mối quan hệ biện chứng giữa những khuynh
hướng biến đổi trong cơ cấu giai cấp - xã hội và cơ cấu nghề Tập đoàn nam giới gồm: nam thiếu nhi, nam thiếu niên,
nghiệp - xã hội, để từ đó quan tâm đến vấn đề Người lao động nam thanh niên, nam trung niên, ông già. Còn tập đoàn xã hội
trong nền kinh tế thị trường. Nguồn cung cấp lao động và giải nữ giới bao gồm: nữ thiếu nhi, nữ thiếu niên, nữ thanh niên, nữ
quyết việc làm sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu giai cấp xã hội cũng trung niên và bà già.
như sự chuyển dịch dân cư. Nếu không xác định được những quy luật phát triển của
Ở nước ta hiện nay có một thực tế là dân số thì tăng quá cơ cấu nhân khẩu xã hội cũng như những thay đổi diễn ra trong
nhanh trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển, vì vậy người các tập đoàn xã hội thì không thể xác định đúng đắn con đường
lao động đã không được dung nạp hết càng làm tăng đội ngũ phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi quốc gia cũng như phạm vi
những người thất nghiệp, từ đó dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội từng khu vực. Sự thay đổi của những tham số cơ bản như mức
khác. Vấn đề chất lượng lao động của nguồn lao động nước ta độ sinh đẻ, mức độ bệnh tật, tử vong và mức độ di dân quyết
hiện nay thể hiện số thợ giỏi có tay nghề chuyên môn cao rất ít, định quy mô và thành phần của các nguồn lao động trong tương
số đông chưa có việc làm, không có nghề nghiệp thì trình độ văn lai, quyết định sự phân phối các nguồn lao động cho các khu vực
hóa thấp (một số mù chữ). Từ đó vấn đề giải quyết việc làm cho kinh tế, đồng thời kèm theo đó là khối lượng và cơ cấu quỹ tiêu

97 98
dùng, quy mô và tính chất của dịch vụ, xây dựng nhà ở và các Cơ cấu xã hội dân tộc nghiên cứu quy mô, tỷ trọng và
công trình công cộng. sự biến đổi về số lượng, chất lượng cũng như những đặc trưng
xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc và
Nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu - xã hội, Xã hội học phát hiện tương quan giữa chúng trong cộng đồng. Sự tương tác và ảnh
ra những mối liên hệ và sự phụ thuộc có tính chất quy luật giữa các hưởng qua lại lẫn nhau của sự biến đổi về cơ cấu giữa các dân
quá trình nhân khẩu, với những thay đổi về tâm lý và kinh tế - xã hội. tộc, mối quan hệ và tác động qua lại giữa cơ cấu xã hội hiện
Qua đó xã hội học nghiên cứu mức sinh đẻ, bệnh tật và tử vong trong thực và các mặt khác của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị,
mối liên hệ với những khác biệt trong tính chất của lao động, điều văn hóa, nhịp độ và quy mô của sự phát triển xã hội, vấn đề di
kiện sinh hoạt, văn hóa, gia đình, phúc lợi, kiểu dáng, nhà ở... dân, tổ chức lao động, phân bố dân cư... tiến hành kế hoạch hóa
Trong cơ cấu nhân khẩu xã hội thì thanh niên, phụ nữ và chiến lược hợp tác phân chia trách nhiệm giữa các dân tộc,
và những người già là những tập đoàn xã hội có những đặc thù, cũng như việc xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc, bảo đảm sự
đặc trưng về giới tính, lứa tuổi khác biệt. Do vậy nghiên cứu các thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và về những mục tiêu chính trị,
tập đoàn xã hội này chiếm vị trí hết sức quan trọng của xã hội kinh tế, văn hóa chung cho đất nước.
học cụ thể:
 Tập đoàn xã hội thanh niên;
 Tập đoàn xã hội phụ nữ;
 Tập đoàn xã hội người già.

4. Cơ cấu xã hội - cộng đồng lãnh thổ

Cơ cấu xã hội cộng đồng lãnh thổ được nhân diện chủ
yếu thông qua đường phân ranh về lãnh thổ. Cơ cấu xã hội đô
thị và cơ cấu xã hội nông thôn, là sự khác biệt về điều kiện sống,
lối sống, trình độ sản xuất, đặc trưng văn hóa, mật độ dân cư,
thiết chế xã hội cũng như những đặc trưng khác về mức sống,
mức tiêu dùng, thói quen sinh hoạt, thị hiếu nghệ thuật, kiểu nhà
ở...

5. Cơ cấu xã hội - dân tộc

99 100
nhu cầu, lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần của họ liên quan
đến các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hay đạo đức...
Dư luận xã hội bao gồm chủ thể của dư luận và khách
thể của dư luận. Chủ thể của dư luận là toàn thể xã hội với tư
cách là một cộng đồng người đông đảo cùng đánh giá, nhận xét
chung về một vấn đề nào đó họ quan tâm. Khách thể của dư luận
xã hội là những sự kiện xã hội, những hiện tượng xã hội liên
quan đến nhiều người trên một bình diện nhất định nào đó.
Bài 7 Những ý kiến động chạm đến vấn đề chỉ đại diện cho lợi ích của
XÃ HỘI HỌC VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VÀ THÔNG một nhóm, của một tập thể thì đó là dư luận của nhóm, của tập
thể đó. Các dư luận của các nhóm các tập thể riêng lẻ đó có thể
TIN ĐẠI CHÚNG
không thống nhất với dư luận xã hội.
Mục đích của dư luận xã hội là phương tiện điều hòa
I. XÃ HỘI HỌC VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI các mối quan hệ của mọi người. Do đó nghiên cứu dư luận xã
hội không chỉ nghiên cứu dư luận xã hội với tư cách là dư luận
1. Khái niệm của đa số mà nghiên cứu cả các dư luận khác về cùng một vấn
đề. các dư luận cũng như mọi hiện tượng khác luôn phát triển và
Về dư luận xã hội thì hiện nay có rất nhiều ý kiến khác biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay đổi của các
nhau xung quanh định nghĩa này. Nhưng nhìn chung ý kiến của điều kiện và các yếu tố sẽ có ảnh hưởng đến sự hình thành của
các nhà khoa học đều nhất trí rằng: dư luận. Dư luận của thiểu số ngày hôm qua có thể trở thành dư
Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt, biểu luận của đa số ngày hôm nay hoặc thành một dư luận xã hội.
thị thái độ phán xét, đánh giá của quần chúng đối với các vấn đề Dư luận xã hội là một hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh
mà họ quan tâm. thần của xã hội, là một hình thức biểu hiện của trạng thái ý thức
Dư luận xã hội được mọi cá nhân, hoặc một nhóm xã hội. Đây là một trạng thái toàn vẹn, bao quát trong nội dung
người, một tầng lớp, một giai cấp xã hội trong mọi thời đại quan của mình cả về trí tuệ cảm xúc, cả về ý chí của ý thức xã hội. Nó
tâm. Nó có một qúa trình tồn tại và phát triển từ khi con người không chỉ thể hiện một mặt riêng lẻ nào đó của hình thái ý thức
xuất hiện với tư cách là một cộng đồng xã hội cho đến nay. Song xã hội mà nó thể hiện tính tổng hợp của ý thức xã hội, cả về mặt
thực ra mãi đến thế kỷ XII, dư luận xã hội xuất hiện ở nước Anh ý thức hệ tâm lý xã hội trong một thời gian nhất định.
và đến thế kỷ XVII nó mới thực sự trở thành khoa học. Dư luận xã hội tuy nó là một hiện tượng thuộc lĩnh vực
Đối tượng của dư luận xã hội không phải là mọi thực tế tinh thần của xã hội nhưng nó luôn gắn liền với hoạt động thực
xã hội nói chung mà nó là cái mà cộng đồng người quan tâm tới tiễn của xã hội như là một cầu nối giữa ý thức xã hội và hành

101 102
động xã hội. Khi dư luận xã hội được hình thành thì cộng đồng - Bước 4: Từ sự phán xét đánh giá chung đi tới lập
xã hội đi từ đánh giá chung tới lập trường hành động và kiến trường hành động thống nhất từ đó nêu ra các kiến nghị về hoạt
nghị. Tùy theo điều kiện mà chuyển hóa từ lời nói tới hành động động thực tiễn. Tùy theo từng vấn đề mà qúa trình hình thành dư
thực tiễn và thúc đẩy quyết định hành động thực tiễn. luận xã hội có diễn biến khác nhau trong những điều kiện khác
nhau. Vấn đề càng phức tạp thì ý kiến càng đa dạng, tranh cãi
Khi nghiên cứu dư luận xã hội cần phân biệt dư luận xã bàn bạc càng sôi nổi để đi đến thống nhất.
hội với tin đồn. Tin đồn chỉ là tin tức về một sự việc, một sự
kiện nào đó có thật hoặc không có thật hoặc chỉ có một phần sự Như vậy, dư luận xã hội hình thành qua sự bàn bạc,
thật được lan truyền từ người này sang người khác. Tin đồn trở trao đổi, va chạm các ý kiến khác nhau và sự phán xét khác
thành dư luận của một nhóm, một tập thể lớn hay nhỏ khi có sự nhau, là sản phẩm của giao tiếp xã hội. Không có sự giao tiếp xã
phán xét đánh giá về sự việc, sự kiện đó. hội thì không có sáng tạo tập thể, không có sự đánh giá phán xét
chung của đa số người trong cộng đồng.
2. Quá trình hình thành dư luận xã hội
3. Những yếu tố tác động đến dư luận xã hội
Trước hết dư luận xã hội không phải là ý kiến của một
người mà là số đông người trong cả một cộng đồng, là sự phát - Dư luận xã hội phụ thuộc vào trình độ hiểu biết vào
ngôn chung của họ về một vấn đề họ cùng quan tâm. Nhưng đó tính chất của các sự kiện, hiện tượng và quá trình xã hội, trình
cũng không phải là tổng cộng các ý kiến phán xét, đánh giá của độ văn hóa và hệ tư tưởng. Dư luận xã hội là một hiện tượng
các cá nhân mà thông qua trao đổi, bàn bạc có sự tác động qua tinh thần, phản ánh tồn tại xã hội, nó phụ thuộc vào tính chất của
lại giữa các ý kiến mà hình thành nên một sự phán xét, đánh giá các sự kiện và hiện tượng xã hội, phụ thuộc vào ý nghĩa của các
chung của một số đông trong cộng đồng. sự kiện đó đối với nhu cầu, lợi ích của cộng đồng người. Họ ủng
hộ những hiện tượng phù hợp với lợi ích của họ và ngược lại, họ
Dư luận xã hội được hình thành qua bốn bước: phản đối những hiện tượng làm thiệt hại đến lợi ích của họ.
- Bước 1: Chứng kiến về một sự việc, một hiện tượng, - Dư luận xã hội phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, trình
một qúa trình (nghe - nhìn - đọc) thông qua trao đổi thông tin về độ văn hóa và hệ tư tưởng. Do đó, muốn đánh giá phán xét các
nó mà nảy sinh các cảm nghĩ, các ý kiến ban đầu. sự kiện và hiện tượng xã hội cần phải có thông tin về nó. Thông
- Bước 2: Qua trao đổi, bàn luận về các cảm nghĩ, các ý tin phải chính xác, đầy đủ, nếu không thì khả năng tranh luận
kiến xung quanh đối tượng của dư luận, ý kiến cá nhân chuyển kéo dài, không hình thành dư luận xã hội.
từ lĩnh vực ý thức cá nhân sang ý thức xã hội. - Những nhân tố về tâm lý xã hội là yếu tố tác động đến
- Bước 3: Các loại ý kiến khác nhau thống nhất lại xung sự hình thành dư luận xã hội: Nhân tố thói quen, nếp nghĩ, ý chí,
quanh các quan điểm cơ bản hình thành nên sự đánh giá, phán tâm trạng, tình cảm được hình thành do ảnh hưởng trực tiếp của
xét chung thỏa mãn đại đa số cộng đồng người. những điều kiện sống hàng ngày. Nếu người ta có tâm trạng
phấn chấn, hồ hởi thì nội dung phán xét đánh giá một hiện tượng

103 104
hoàn toàn khác với lúc tâm trạng chán nản, bi quan. Khi phấn
chấn, lạc quan thì thấy nhiều thuận lợi ít khó khăn và ngược lại.
Nếp nghĩ bảo thủ nếu không có sự hướng dẫn đúng đắn cũng sẽ 4. Chức năng của dư luận xã hội
ảnh hưởng đến việc hình thành dư luận xã hội.
- Dư luận xã hội là thước đo bầu không khí chính trị xã
- Yếu tố hoàn cảnh sinh hoạt chính trị: Trong điều kiện hội: Khi đã hình thành, dư luận xã hội biểu thị thái độ, quan
có dân chủ rộng rãi, nguồn thông tin phong phú, bầu không khí điểm, cảm xúc, ý chí tập thể của đại đa số người trong một cộng
thoải mái, mọi người cởi mở bộc lộ ý kiến của mình và tham gia đồng nên nó trở thành một sức mạnh rất lớn. Đồng thời dư luận
trao đổi, bàn bạc các vấn đề chung thì dư luận xã hội có điều xã hội cho biết được hiện trạng của xã hội đang ở trong trạng
kiện hình thành thuận lợi. Ngược lại, trong điều kiện thông tin thái thăng bằng ổn định hay xã hội có những xáo trộn, mâu
nghèo nàn, thiếu dân chủ thì sự hình thành dư luận xã hội sẽ rất thuẫn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội;
khó khăn và chậm chạp.
- Dư luận xã hội có chức năng điều hòa, điều chỉnh các
- Chú ý: Dư luận xã hội không phải bao giờ cũng phát mối quan hệ xã hội và những sai lệch diễn ra trong đời sống xã
huy được tính tích cực của mình. Trong thực tế cuộc sống xã hội hội. Trên cơ sở phán xét, đánh giá các sự kiện, các hiện tượng
vẫn còn có dư luận xã hội không lành mạnh, bị xuyên tạc, bị nó nêu ra các chuẩn mực, nó chỉ ra những việc cần làm, nên
đánh lừa, đôi khi trở thành con bài trong trò chơi chính trị. Do làm, điều chỉnh hành vi và các cư xử của mọi người. Dư luận xã
đó khi nghiên cứu dư luận xã hội cần phải chú ý đến mặt chất hội cùng với pháp luật là một công cụ để điều chỉnh xã hội. Sức
lượng của dư luận. Có nghĩa là phải dựa vào 6 yếu tố sau: mạnh của dư luận xã hội không kém hơn so với sức mạnh của
luật pháp;
 Nguồn dư luận: Xuất phát từ nhóm dân cư nào, vào
trình độ dân trí, vào mức độ liên quan đến vấn đề mà dư luận - Dư luận xã hội còn có chức năng giáo dục. Khi đã
đặt ra; hình thành dư luận xã hội tác động vào ý thức con người, chi
phối ý thức cá nhân, điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá
 Quy mô dư luận: Biểu hiện ở số lượng người tham nhân cho phù hợp với cộng đồng. Mọi người trong cộng đồng
gia tạo ra dư luận và số người chịu ảnh hưởng của dư luận; phần lớn đều quan tâm đến dư luận xã hội vì qua đó nó đánh giá
 Biểu hiện của dư luận: Họ ủng hộ hay đả kích khi nó được hành vi của mình, đáp ứng những đòi hỏi của dư luận xã
phù hợp với quyền lợi của họ, và ngược lại họ đả kích phản hội đến với bản thân mình;
bác, phẫn nộ khi nó đụng chạm đến quyền lợi của họ, nhất là - Chức năng kiểm soát của dư luận xã hội là thông qua
quyền lợi kinh tế; sự phán xét, đánh giá, nó giám sát các hoạt động của các bộ máy
 Cuối cùng những tác động gây nhiễu dư luận và kênh quản lý, của cơ quan nhà nước có phù hợp với lợi ích của toàn
truyền dư luận cũng ảnh hưởng đến chất lượng của dư luận xã hội hay không. Dư luận xã hội ra các đề nghị, các lời khuyên
xã hội. bảo có chức năng cố vấn cho cơ quan nhà nước giải quyết các
vấn đề quan trọng của xã hội.

105 106
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dư luận xã hội Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi thông tin phải
được truyền đi nhanh chóng, chính xác với quy mô rộng lớn với
- Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền một lượng thông tin phong phú đa dạng và đồ sộ. Và, phương
làm chủ của nhân dân lao động. Vì cách mạng là sự nghiệp của tiện thông tin đại chúng là yếu tố cực kỳ quan trọng trong qúa
quần chúng, việc tổ chức công tác nghiên cứu dư luận là một trình thực hiện giao tiếp về mặt tinh thần của con người trong xã
phương tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ đối với xã hội hiện đại.
hội, với đất nước;
- Tăng cường mối liên hệ giữa Đảng Cộng sản - Nhà 2. Đặc điểm của thông tin đại chúng và phương tiện
nước và quần chúng nhân dân. Với tinh thần lấy dân làm gốc, thông tin đại chúng
phải khắc phục các biểu hiện chủ quan, duy ý chí, quan liêu xa
- Thông tin đại chúng được sử dụng với quy mô đại
rời quần chúng của các tổ chức Đảng và cơ quan nhà nước;
chúng và phạm vi hoạt động rất rộng. Phương tiện thông tin đại
- Góp phần hoàn thiện công tác lãnh đạo và công tác chúng tiếp nhận thông tin đại chúng trở nên phổ thông trong
quản lý xã hội trên cơ sở khoa học. Việc nghiên cứu dư luận xã từng hộ gia đình và cá nhân như máy nhắn tin, điện thoại, ti vi,
hội sẽ cho ta những thông tin ngược chiều về các mặt hoạt động đài...
của các ơ quan Đảng và nhà nước. Nhân dân nhận thức và thực
hiện nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước - Thông tin đại chúng được sử dụng với mục đích đại
ra sao? Họ nhận xét cán bộ, đảng viên, họ yêu cầu giải quyết chúng và dành cho đối tượng quảng đại quần chúng nhân dân
những vấn đề gì? Từ đó Đảng và Nhà nước có chủ trương, quyết lao động;
định phù hợp và sát với yêu cầu thực tế. - Phương tiện thông tin đại chúng thu thập thông tin
trên quy mô đại chúng và truyền các thông tin có nội dung đại
II. THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG chúng nghĩa là nội dung của các thông tin này không dành cho
1. Quá trình hình thành và phát triển của thông tin số ít người mà dành cho các cộng đồng người đông đảo. Thông
đại chúng tin đại chúng được các phương tiện thông tin đại chúng truyền đi
một cách công khai, nhanh chóng, đều đặn, gián tiếp theo một
Từ thời phong kiến trở về trước, phương tiện thông tin chiều. Đó là những thông tin được truyền đi mang tính tổng hợp,
chưa trở thành một hệ thống hoàn chỉnh mang tính đại chúng. có độ tin cậy, tính xác thực cao, được chọn lọc và xử lý qua đội
Giao tiếp mang tính chất đại chúng và các phương tiện giao tiếp ngũ phóng viên và ban biên tập. Phương tiện thông tin đại chúng
trở thành một hệ thống hoàn chỉnh hiện đại, chuyển tải luợng là phương tiện truyền thông tin mang tính đại chúng trên quy mô
thông tin khổng lồ chỉ ra đời trong thời đại tư bản chủ nghĩa, đại chúng giữa các cộng đồng người với nhau. Phương tiện
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển ở một trình độ thông tin đại chúng bao gồm:
nhất định.
* Hệ thống truyền hình;
* Hệ thống truyền thanh;

107 108
* Hệ thống báo chí. - Phương pháp điều tra phiếu an két là phương pháp sử
dụng phiếu điều tra ghi sẵn bảng câu hỏi gửi đến cho người
3. Tổ chức nghiên cứu dư luận xã hội và thông tin đại được nghiên cứu. Họ chỉ trả lời các câu hỏi theo sự hướng dẫn
chúng của phiếu điều tra.
- Nghiên cứu Xã hội học về dư luận xã hội là nghiên Việc nghiên cứu tìm hiểu dư luận xã hội phải phục vụ
cứu sự tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến sự thiết thực cho công tác lãnh đạo, quản lý xã hội. Kết quả điều tra
hình thành dư luận xã hội: Làm rõ nhu cầu thông tin của các phải được sử dụng có hiệu quả mới tác động đến quá trình mở
tầng lớp nhân dân. thông qua báo, đài, các phương tiện khác mà rộng dân chủ công khai, phát huy tính tích cực của cán bộ đảng
nhân dân bày tỏ quan đểm, ý kiến, thái độ, nguyện vọng của viên và nhân dân tham gia vào việc quản lý xã hội, quản lý Nhà
mình đối với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối nước.
với các sự kiện chính trị - kinh tế - xã hội ở trong nước cũng như Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã có trung tâm
trên thế giới. Muốn được như thế thông tin phải đạt những yêu chuyên nghiên cứu dư luận xã hội. Năm 1948 Tổ chức Quốc tế
cầu sau: nghiên cứu dư luận xã hội chính thức được thành lập gồm 200
hội viên từ 30 nước đại diện đủ các châu lục và có các chi nhánh
* Thông tin phải khách quan, chính xác, chân thực; ở nhiều nước.
* Thông tin phải đầy đủ;
* Thông tin phải mau lẹ, kịp thời. Ở Việt Nam, từ 1982 Ban Bí thư Trung ương Đảng
quyết định thành lập Viện Nghiên cứu Dư luận xã hội trực thuộc
- Nghiên cứu dư luận xã hội thông qua công tác thực Ban Tuyên huấn Trung ương (nay là Ban Tư tưởng Văn hóa
tiễn của cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội là thông Trung ương), để nghiên cứu dư luận xã hội. Vì rằng cùng với sự
tin trong nội bộ Đảng, thông tin của các ngành, các đoàn thể, các phát triển dân chủ và nâng cao trình độ dân trí thì việc nghiên
cơ quan kinh tế - văn hóa - xã hội, thường xuyên tiếp xúc với cứu dư luận xã hội càng trở thành một nhu cầu mạnh mẽ của xã
quần chúng và thường xuyên tác động đến dư luận xã hội. hội trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay.
4. Nghiên cứu dư luận xã hội bằng phương pháp nghiên III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI Ở VIỆT
cứu xã hội học NAM
- Phương pháp phỏng vấn là đòi hỏi bằng miệng của Quá trình hình thành và thể hiện dư luận xã hội ở Việt
người nghiên cứu đối với những người được tìm hiểu. Phương Nam hiện nay gắn liền với công cuộc đổi mới đất nước do Đảng
pháp này người được hỏi dễ dàng bày tỏ ý nghĩ, cảm xúc của ta khởi xướng. Việc dân chủ hóa đời sống xã hội đã và đang trở
mình hơn là sử dụng phiếu điều tra (chú ý cách hỏi, cách nói thành nhân tố kích thích tính tích cực chính trị - xã hội của
chuyện và cách ghi chép); người dân, do đó dư luận xã hội luôn được coi trọng.

109 110
Sự hình thành dư luận xã hội ở nước ta hiện nay trong bằng một hệ thống các chuẩn mực phù hợp với nó và vận hành
bối cảnh thực hiện nền kinh tế thị trường mà lợi ích kinh tế và theo nó để cho giá trị ổn định và phát triển. Dư luận xã hội
lợi ích cá nhân được đề cao, sự phân hóa giàu nghèo trong các thường tỏ rõ ưu thế trong việc phát triển và phê phán những lệch
nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội cũng tăng lên, điều đó nó cũng lạc xã hội như: Các hành vi phạm tội, các hiện tượng tham
được phản ánh trong dư luận xã hội. Hơn nữa sự nghiệp đổi mới nhũng, các tệ nạn xã hội...
đất nước là một qúa trình lâu dài phức tạp. Đặc biệt trong 10
năm qua (1985 - 1995) công cuộc đổi mới đã đưa đất nước từ Thứ ba: Dư luận xã hội và chính sách xã hội được biểu
tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội đã đạt được những thành hiện ở chỗ chính sách xã hội là sự thể chế hóa đường lối chủ
tựu to lớn, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội tạo sự trương của một nhà nước nhằm trực tiếp tác động vào con người
chuyển biến tích cực về mặt xã hội. Đó là một qúa trình biến đổi để điều chỉnh các quan hệ lợi ích giữa họ, hướng hành động của
cách mạng: Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp bị xóa bỏ, phát họ vào mục tiêu mà Nhà nước mong muốn. Chính sách xã hội
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã nhằm tác động tới con nguời, tức là nó tác động tới mục tiêu và
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thước đo của dư luận
nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Nó có tác động xã hội cho thấy hệ quả của chính sách xã hội đối với người dân.
rất mạnh đến các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có dư Hệ quả đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm hành động xã hội của
luận xã hội. dân chúng phụ thuộc vào nhân tố lợi ích từ chính sách xã hội đối
với họ (chính sách xóa đói giảm nghèo...) và chính sách xã hội
Ở nước ta hiện nay biểu hiện của dư luận xã hội được có nhiệm vụ điều hòa các mối quan hệ xã hội và nó còn tạo nên
xem xét ở các khía cạnh sau: một sự liên kết xã hội giữa các thiết chế xã hội với nhân dân và
các bộ phận dân cư với nhau.
Thứ nhất: Dư luận xã hội và định hướng giá trị, nó luôn
gắn bó chặt chẽ với phương hướng xã hội mà người dân tiếp Thứ tư: Chính sách xã hội và quản lý xã hội: Cơ chế
nhận, lấy đó làm cơ sở cho hành động. Các định hướng giá trị xã quản lý xã hội luôn cần có sự hoạt động kiểm soát xã hội. Dư
hội thay đổi bởi tác động của những điều kiện khách quan và luận xã hội và quản lý xã hội có mối liên hệ chặt chẽ để duy trì
chủ quan đều được phản ánh trong trạng thái của dư luận xã hội. pháp luật và các giá trị, các chuẩn mực xã hội.
Sự phản ánh của dư luận xã hội đối với định hướng giá trị biểu
hiện trên cả quy mô và cường độ, quy mô cho thấy được bề Tóm lại: Việc nghiên cứu dư luận xã hội nhằm mục
rộng, cường độ cho thấy độ chín muồi về các định hướng giá trị đích là để nắm bắt được, tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng,
mà luôn được xã hội hướng tới. tâm trạng, tình cảm của quần chúng, của cộng đồng về những
vấn đề xã hội nào đó mà họ quan tâm thông qua những nhận xét,
Thứ hai: Dư luận xã hội và chuẩn mực xã hội thì chuẩn đánh giá của họ giúp cho các nhà quản lý xã hội đề ra được các
mực xã hội được quy định bởi giá trị xã hội, giá trị xã hội bền chính sách khả thi trong quá trình quản lý lãnh đạo giải quyết
vững hơn chuẩn mực xã hội, chuẩn mực xã hội sinh động hơn các vấn đề quan trọng của xã hội, của sự nghiệp đổi mới và xây
giá trị xã hội. Dư luận xã hội được phản ánh định hướng giá trị dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
và cả các chuẩn mực xã hội. Các giá trị xã hội chỉ có thể duy trì

111 112
- Về nhận thức luận thì xã hội học đô thị bắt nguồn từ
sự phân chia thành thị và nông thôn. Đặc điểm là sự phân chia
lãnh thổ gồm đất đai và con người.

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1. Khái niệm đô thị


Bài 8 a. Định nghĩa: Mỗi quốc gia có định nghĩa riêng (do
XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ tính đa dạng), dẫn đến khó khăn cho việc so sánh, đối chiếu
trong đô thị. Tuy vậy, trên cơ sở khoa học, những điểm chung,
những nét có tính đặc trưng của đô thị, mang tính phổ biến như
điểm quần cư, sự kiến tạo lãnh thổ xã hội, tính tương đối trọn
I. VÀI NÉT VỀ XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
vẹn về mặt lịch sử, tính chủ đạo về các lĩnh vực đời sống xã hội
- Xã hội học đô thị ra đời vào những năm 20 của thế kỷ của khu vực hay một quốc gia. Từ tính phổ biến đó dẫn đến định
XX. Ở phương Tây, xã hội học ra đời trong bối cảnh xã hội đứt nghĩa đô thị sau đây: Đô thị là một chỉnh thể không gian xã hội,
đoạn, chuyển thể từ xã hội có tính chất truyền thống sang xã hội biểu hiện sự thống nhất của mọi kiểu đặc biệt tổ chức xã hội dân
hiện đại (công nghiệp hóa), do sự biến động của xã hội, phát cư, của những điều kiện địa lý tự nhiên và môi trường nhân tạo.
triển đô thị dẫn đến trùng lặp sự phát triển xã hội nói chung. Đặc trưng nổi bật của đô thị là số lượng dân cư tập
Điển hình là ông Llebst Gans là nhà Xã hội học đô thị người Mỹ trung trên một lãnh thổ hạn chế với mật độ cao. Đại bộ phận dân
đề cập rất nhiều về vấn đề Xã hội học đô thị, ông nghiên cứu cư (khoảng 70% - 80%) tham gia hoạt động trong lĩnh vực phi
trên mọi lĩnh vực có tính phổ biến như giao thông đô thị, nhà ở nông nghiệp. Giữ vai trò chủ đạo về kinh tế - văn hóa - xã hội
đô thị, tệ nạn xã hội đô thị... đối với một vùng nhất định. Có những quy định chặt chẽ về tổ
- Tính chất Xã hội học đô thị mang tính liên ngành (như chức và điều hành quản lý.
xã hội học đại cương thu nhỏ) do đó nghiên cứu Xã hội học đô b. Những bộ phận cấu thành đô thị
thị mang tính chất nghiên cứu liên ngành như: Xã hội học quản
lý đô thị, Xã hội học sinh thái đô thị, Xã hội học quy hoạch đô - Các thành tố cấu thành không gian vật chất hình thể
thị... như : về không gian kiến trúc, về quy hoạch, về khí hậu, sinh
- Lý thuyết xã hội học đô thị chỉ ra đời khi thành thị và thái, về vật thể do con người xây dựng tạo lập - kiến tạo);
nông thôn phát triển đến mức độ đủ cho các nhà khoa học - Các thành tố tổ chức xã hội đô thị như cộng đồng dân
nghiên cứu và dự báo thực tại đó; cư sinh sống trên địa bàn đô thị với tất cả luật lệ, quy tắc dân cư
sống ở đó. [Thành thị (từ cổ); thành là bức thành - hành chính.
Thị (chợ), buôn bán - nghề nghiệp dân cư sinh sống)];

117 118
2. Sự hình thành và phát triển đô thị
- Các lực lượng vô hình và hữu hình can thiệp vào đời
sống, vào sự phát triển đô thị như : Chính quyền, đất đai. a. Sự ra đời và quá trình phát triển của đô thị
c. Vai trò của đô thị đối với lịch sử Đô thị ra đời suy cho cùng là kết qủa phát triển tất yếu
Về lịch sử thì các đô thị là trung tâm kinh tế, trung tâm của đời sống kinh tế - xã hội trong lịch sử phát triển của xã hội
văn hóa, trung tâm chính trị và thương mại. Đô thị là động lực loài người. Đô thị ra đời cùng với sự phân công lao động xã hội
phát triển xã hội (đô thị tập trung tất cả tinh hoa của xã hôi). Đô ở vào thời kỳ mà lao động thủ công tách khỏi nghề lao động
thị phát triển, hình thành ý thức giai cấp, nơi đào tạo, môi trường nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt). Cùng với sự phân công lao
ý thức giai cấp. Đô thị đóng vai trò chủ đạo, hướng dẫn, dắt dẫn động là di dân - làng định cư chuyên làm nghề thủ công. Thành
nông thôn phát triển. phố đầu tiên xuất hiện dọc theo thung lũng phì nhiêu của sông
Nile, sông Tigris-Euphrates và sông Indus. Những thành phố
d. Đặc điểm của đô thị đối với nông thôn này và sau đó những hải cảng lớn ở miền Địa Trung Hải là
So với nông thôn, đô thị có những đặc điểm nổi bật những trung tâm quân sự, hành chính tôn giáo và thương nghiệp,
sau đây: nhưng khi những đế quốc của Thế giới xưa suy đồi, phạm vi và
sự quan trọng của những thành phố này cũng tăng dần (theo tư
- Đô thị là trung tâm, đầu não của một khu vực về tất cả liệu của các nhà xã hội học Mỹ). Sự hình thành và phát triển đô
mọi mặt, chẳng hạn như về kinh tế - xã hội, về văn hóa - xã hội, thị ở giai đoạn này người ta gọi là cách mạng đô thị lần thứ nhất,
về khoa học, về chính trị - xã hội, về ngoại giao.v.v... Thủ đô là và nó kéo dài tới thời Trung cổ, vào thế kỷ XVII và XVIII là bắt
trung tâm về mọi mặt: chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của đầu cuộc cách mạng công nghiệp thành phố lại bắt đầu xuất hiện
một quốc gia; để đáp ứng lại sự bành trướng của thị trường và sự phục hưng
- Đô thị là một môi trường nhân tạo rất cao, thành phố của thương nghiệp và du lịch một phần do chiến tranh tôn giáo
càng hiện đại, mức độ môi trường nhân tạo càng cao. Đối với gây nên. Cuộc cách mạng đô thị lần hai này được bắt đầu từ Tây
các siêu đô thị môi trường nhân tạo trùng khớp với môi trường Aâu dẫn đến Bắc Mỹ, hình thành khu công nghiệp lớn, các xí
tự nhiên, trừ thời tiết là còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên và nghiệp lớn tập trung và dẫn đến sự hình thành các đô thị. Sự
hình thể địa lý (như sông, núi) còn tất cả đều được tính toán, xây phát triển thành phố trong thời kỳ hiện đại và sự bành trướng
cất và quy hoạch theo ý đồ định sẵn; của nền sản xuất nông nghiệp (nhờ đó có lương thực để cung
cấp cho dân số thành thị) tập trung công việc trong những xí
- Cuộc sống đô thị là nơi phức tạp nhất so với khu vực. nghiệp bằng máy móc và bành trướng dân số. Cuộc cách mạng
Đối với đô thị lớn là trung tâm công nghiệp làm tăng mức độ đô thị lần thứ ba tương tự như lần thứ nhất, kết quả của sự phát
phức tạp của đời sống nhân dân đô thị, bởi dân cư qúa đông, mật triển công nghiệp, nhưng nó diễn ra ở các nước đang phát triển,
độ dân cư qúa cao. với sự phát triển đặc biệt do sức ép bùng nổ dân số, nông thôn
về đô thị trong khi đô thị chưa đủ khả năng phát triển về qui mô
và vật chất dẫn đến thành thị phát triển về qui mô dân cư, nhưng

119 120
trình độ không phát triển dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường - Tính cơ động nghề nghiệp xã hội và không gian xã
và các tệ nạn xã hội gia tăng, sự phát triển của đô thị tạm xác hội cao;
định trên hai hướng đó là phát triển theo bề rộng - phát triển về - Các hoạt động sinh hoạt cá nhân và gia đình phụ
qui mô. Và phát triển theo chiều sâu - phát triển về đời sống, về thuộc nhiều vào các dịch vụ công cộng và dịch vụ tư nhân;
nghề nghiệp và phát triển về văn hóa - xã hội...
b. Các loại đô thị - Nhu cầu về văn hóa xã hội, giáo dục rất cao, rất phong
phú và đa dạng;
Phân loại đô thị theo chỉ số dân cư - quy mô. Đô thị
nhỏ có khoảng từ 100.000 dân đến 500.000 dân. Đô thị trung - Về phạm vi giao tiếp của người đô thị rất rộng, không
bình có khoảng 500.000 dân đến 1.000.000 dân. Đô thị lớn có từ chỉ trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi quốc tế, cường độ
1.000.000 dân đến 5.000.000 dân. Đô thị siêu lớn có từ giao tiếp rất cao, các mối quan hệ nhiều chiều, phức tạp;
5.000.000 dân trở lên. - Con người đô thị có tính năng động cao, ý chí tiến thủ
Phân loại đô thị dựa vào nhiệm vụ chính trị của đô thị mạnh, thái độ dạn dày, và sự chú ý về thời giờ - liên quan đến tính
ấy. Đó là trung tâm sản xuất, trung tâm thương mại, kinh tế và cách phức tạp của đời sống đô thị v.v...
giao thông, là thủ đô chính trị, là thành phố du lịch là thành phố
b. Đô thị hóa, quá trình đô thị hóa
nghỉ mát. Thường thì các thành phố đều có, nhiều nhiệm vụ
khác nhau. Tuy nhiên đứng về phương diện tổng quát một sự - Đô thị hóa là quá trình thay đổi hình thức cư trú của con
phân công để đáp ứng lại với những khía cạnh địa dư đặc biệt, người mang ánh sáng văn minh hiện đại đến những vùng nông
chẳng hạn ở Việt Nam là thành phố Vũng Tàu hay thành phố Hồ thôn, nghèo nàn, lạc hậu nhằm thay đổi bộ mặt và chất lượng sống
Chí Minh.v.v... của các vùng dân cư.

3. Lối sống đô thị và đô thị hóa Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng trực tiếp đến những
thành phố nhỏ và làng mạc ở những vùng chung quanh thành
a. Lối sống đô thị thị. Những nơi này đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành những
- Lối sống đô thị được hình thành trên toàn bộ cơ sở vật trung tâm kỹ nghệ, nơi chế biến lương thực, thực phẩm, thương
chất, điều kiện sống, hoàn cảnh; hoạt động nghề nghiệp và mối mại, dịch vụ... Đô thị chính là thị trường thương mại, là trung
quan hệ xã hội của tất cả các nhóm dân cư và từng cá nhân sống tâm giao thông, hành chính, ở đây cách trao đổi hàng hóa và
trên địa bàn thành phố. Dân số (đô thị) đông mật độ cao và tính dịch vụ đi song song với cách trao đổi tư tưởng và giá trị. Những
cách khác nhau của dân trong thành phố ảnh hưởng trực tiếp đến thành phố nhỏ và làng mạc quanh đô thị trước kia tương đối cô
liên lạc xã hội. Người ta cho rằng sự thích ứng với những điều lập và tự túc giờ đây có nhiêu đặc tính thành thị.
kiện của đời sống thị thành phát sinh thái độ và những nét nhân Về phương diện truyền tin, như báo chí, đài phát thanh
cách đặc biệt; và vô tuyến truyền hình... mà người dân giữa thành thị và thôn
quê không còn khác biệt nhiều. Các bà nội trợ ở nông thôn cũng

121 122
như thành phố, được biết các thông tin hướng dẫn về nuôi con, a. Đô thị Việt Nam từ thế kỷ XVIII trở về trước
nấu ăn, về sắc đẹp, về phương pháp cần sửa đổi trong đời sống
gia đình. Sự ra đời và phát triển của Việt Nam cũng bao hàm
những đặc điểm, đặc trưng của sự hình thành và phát triển chung
Đô thị hóa được biểu hiện ra của đô thị thế giới. Nhưng do lịch sử dựng nước và xây dựng đất
nước của dân tộc Việt Nam mà sự hình thành và phát triển đô thị
- Tỷ lệ dân số ngày càng tăng, quy mô ngày càng phình Việt Nam có những nét đặc thù riêng biệt.
ra ở mỗi đô thị;
Nếu lấy mốc từ thế kỷ XVIII trở về trước, thì ở Việt
- Tỷ lệ dân cư sống ở đô thị ngày càng tăng so với nông Nam mới hình thành được một số đô thị nhỏ bé như Thăng Long
thôn trong tổng số dân của một quốc gia; (Hà Nội), Hội An (Quảng Nam). Đô thị Việt Nam hình thành và
- Số lượng các đô thị trong một quốc gia tăng lên. phát triển chậm như thế phải nói tới một trong các nguyên nhân
Đôøng thời xuất hiện những điểm dân cư kiểu đô thị do kết quả chính ở thời kỳ này là chính sách “trọng nông, ức thương” của
quá trình công nghiệp hóa; chế độ phong kiến để kiềm chế sự phát triển hàng hóa dẫn đến
thương mại không hoặc chậm phát triển do đó chậm phát triển
- Sự phát triển và ảnh hưởng của đô thị ra các vùng đô thị.
xung quanh với quy mô toàn xã hội, như lan tràn lối sống đô thị,
quan hệ giao tiếp đô thị, văn hóa đô thị. Đặc điểm đô thị ở thời kỳ này, trước hết là các trung
tâm hành chính, thương mại được hình thành trên cơ sở những
c) Các căn bệnh đô thị thành lũy, lâu đài vua chúa thời phong kiến. Thứ hai là sự hình
Đô thị lớn hoặc nhỏ trên thế giới đều có những căn thành và phát triển không bắt nguồn từ phân công lao động mà
bệnh như: tắc nghẽn huyết mạch giao thông, ô nhiễm môi từ việc phân phối lại sản phẩm xã hội cho nhu cầu tiêu dùng của
trường, gia tăng dân số quá nhanh... Mức độ gia tăng này vượt bộ máy cai trị và giao lưu buôn bán. Thứ ba là sản phẩm của nền
quá sự kiểm soát của các cấp quản lý. Rối loạn nhịp đập là căn kinh tế tiểu nông manh mún mang tính tự nhiên, tự cung, tự túc
bệnh phản ánh sự không hòa nhập được giữa các lối sống khác và khép kín cho nên đô thị ở thời kỳ này chưa thực sự đóng vai
của các nhóm cư dân khác nhau. Mỗi một nhóm cư dân có một trò trung tâm kinh tế.
kiểu sống khác nhau do nguồn nhập cư khác nhau, do tôn giáo, b. Đô thị Việt Nam từ thế kỷ XVIII trở lại đây
do dân tộc, mức sống khác nhau và do phong tục tập quán khác - Thời kỳ thuộc địa (1858 - 1954), Việt Nam bị thực
nhau. Bệnh to đầu là hiện tượng mất cân đối ở một khu vực hay dân Pháp xâm lược. Để phục vụ cho việc khai thác tài nguyên
quốc gia (sự thu hút nhân tài, tiền của, tiềm lực của vùng, trong khoáng sản chuyển về : “Mẫu quốc” và phục vụ cho bộ máy cai
khi đó các vùng xung quanh trở nên kiệt quệ, nghèo đói và lạc trị (phong kiến và thực dân), Thực dân Pháp phải phát triển cơ
hậu. sở hạ tầng dẫn đến sự mở mang đường xá giao thông bến cảng;
mở mang thành phố cũ và đồng thời hình thành các thành phố
4. Quá trình hình thành và phát triển đô thị Việt Nam mới dẫn đến sự hình thành mạng lưới đô thị đa chức năng. Các

123 124
đô thị cũ được mở mang về bề rộng và chiều sâu - nghề nghiệp, Miền Nam năm 1954 - 1975, vẫn đặt dưới sự đô hộ của
lối sống đô thị, dân số v.v... như Thành phố Sài Gòn, Thành phố thực dân Pháp và sau là đế quốc Mỹ. Để phục vụ chiến lược toàn
Huế, Thành phố Hà Nội. Đồng thời hình thành một số đô thị cầu của đế quốc Mỹ, chúng đã đổ tiền của vào miền Nam để
mới như Thành phố Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố nhằm đạt được ý đồ của chúng. Do vậy, chỉ thời gian ngắn (1954
Cảng Hòn Gai, Cẩm Phả khai thác than phục vụ cho công - 1970), khoảng chừng 16 năm, ở miền Nam đã hình thành một
nghiệp. Đô thị thời kỳ này chủ yếu giữ chức năng hành chính, mạng lưới đô thị hoàn chỉnh và khá hiện đại. Sài Gòn được coi là
nơi độ trú của bộ máy thực dân và phong kiến, nơi tập kết hàng “hòn ngọc Viễn Đông”. Dân số đô thị tăng khác biệt so với nông
hóa vơ vét của Việt Nam đưa về nước. thôn vì chiến tranh ác liệt xảy ra qúa trình đô thị hóa - cưỡng bức,
hàng triệu người dồn về các đô thị lớn như Sài Gòn, Đà Nẵng,
- Thời kỳ 1955 - 1975 là thời kỳ đặc biệt trong qúa trình Huế, Cần Thơ. Lý do chủ yếu là sự khủng bố bình định, dồn dân
đô thị hóa ở Việt Nam. Thời kỳ này đất nước Việt Nam chia làm lập ấp và sau nữa là tránh bom đạn nhất là các vùng diễn ra chiến
hai miền (miền Bắc và miền Nam), với hai chế độ chính trị xã hội sự ác liệt.
khác nhau, đồng thời hai quá trình phát triển đô thị khác nhau.
Thời kỳ dân tộc giành được độc lập thống nhất, cả nước
Miền Bắc từ năm 1954 - 1964 (10 năm) tiến hành xây bước vào giai đoạn xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
dựng Chủ nghĩa xã hội được sự giúp đỡ của các nước Xã hội chủ Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 tới nay), thời kỳ khôi phục tất
nghĩa, đặc biệt thời kỳ này công nghiệp hóa đã đạt được những cả các đô thị bị chiến tranh tàn phá, đồng thời mở mang và phát
thành tựu đáng kể. Đồng thời là việc khôi phục và phát triển đô thị triển đô thị cả về bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng các đô thị mới
mới. Các trung tâm công nghiệp được khôi phục, hình thành và với mạng lưới đô thị hoàn chỉnh. Tính đến nay dân số sống ở đó
phát triển như : Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh v.v... và các thị xã, thị chiếm 22%. Hiện tại có hai thành phố dân trên 1.000.000 đó là
trấn được hình thành và phát triển, trở thành trung tâm đầu não của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến năm
các tỉnh và khu vực. Có thể nói ở miền Bắc đã hình thành nên một 2005 (1995 - 2005) có ba Thành phố có số dân cư trên 1.000.000
mạng lưới đô thị khá hoàn chỉnh mang dáng dấp đô thị hiện đại. đó là : Thành phố Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố
Giữ vai trò và chức năng vể trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - Cần thơ. Tính tới năm 2000 tỷ lệ dân số sống ở đô thị là 25% so
xã hội.v.v... với số dân lúc đó khoảng 20 đến 22.000.000 người (tính tỷ lệ bình
Từ năm 1964 đến năm 1973 và tới khi đất nước được quân thì cứ bốn người dân có một người sống ở đô thị).
thống nhất 1975 miền Bắc bước vào thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng
và chống lại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1964). Tất
cả các thành phố lớn, thị xã đều bị đánh bom, có nhiều thành phố
bị tàn phá nặng nề như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng,
Thành phố Nam Định, Thành phố Vinh, Thị xã Đồng Hới v.v...
dẫn đến thực hiện quá trình “Giải đô thị: - sơ tán người và các cơ
sở sản xuất, trường học về nông thôn, miền núi...

125 126
Khuynh hướng chung chú trọng đến ruộng đất làm cho
họ có quan niệm đồng nhất về cuộc sống, và quan niệm này
được tăng cường bởi tình thế địa dư cô lập và tính cách bền bỉ
của dân số.
2. Đặc điểm
Nông thôn có những đặc điểm chủ yếu: nghề nghiệp
chủ yếu là nông nghiệp; cuộc sống gắn bó chặt chẽ với môi
trường tự nhiên và môi trường tự nhiên được bảo đảm hơn so
Bài 9 với thành thị. Tỷ lệ không gian sinh hoạt hẹp hơn nhiều so với
XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN không gian tự nhiên. Lối sống giản dị và quan hệ giản đơn hơn
so với thành thị. Nông thôn lấy làng xã làm đơn vị cơ sở. Ở
nông thôn, ngoài hệ thống chính quyền xã ấp của Nhà nước điều
I. NÔNG THÔN hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức sắc
trong dòng tộc, già làng, thân thuộc tôn giáo... điều chỉnh hành
1. Khái niệm vi của các thành viên bằng các tục lệ, những quy ước ngoài pháp
luật. Sự cưỡng chế việc thực hiện các chuẩn mực đó là uy tín, là
Nông thôn là địa bàn cư trú đầu tiên của con người. Nó danh dự, là dư luận xã hội. Hệ thống chính quyền nhiều khi
hình thành một cách tự nhiên do sự hình thành của nền sản xuất không có quyền lực bằng hệ thống dòng tộc, tôn giáo, suy tôn
nông nghiệp - chăn nuôi, trồng trọt. Khái niệm nông thôn được với các chuẩn mực quy ước trên.
hình thành khi mà khái niệm đô thị ra đời.
Về văn hóa, nông thôn có truyền thống văn hóa đặc
- Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ - xã hội trưng là văn hóa dân gian thông qua lễ hội, ca hát, hò vè v.v...
nhất định, có tính cách lịch sử, hình thành trong qúa trình phân Những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sản
công lao động xã hội. Cộng đồng nông thôn thường đặc trưng xuất... lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Văn hóa đó luôn
hóa ở những hoạt động nông nghiệp, mối liên hệ gia đình bền có xu hướng hai mặt: một là bảo tồn được nhiều giá trị quý báu,
chặt, và có chung tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và truyền tốt đẹp; hai là có những yếu tố lạc hậu, bảo thủ và tính bền vững
thống. Nó là một nhóm người tương đối thuần nhất và có những của nó đối với sự đổi mới.
mối quan hệ giữa người với người đồng điệu. Khi so sánh nông
thôn và thành thị ta thấy có sự tương phản, khu vực nông thôn 3. Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội nông thôn
hình thành như đồng nhất về phương diện văn hóa, và thống Nông thôn hình thành cũng do kết quả của các quá trình
nhất về phương diện xã hội. phát triển sản xuất. Nền văn minh săn bắn, hái lượm chuyển
sang nền văn minh chăn nuôi, trồng trọt dẫn đến nhu cầu phát

127 128
triển công cụ sản xuất và sự giao lưu các khu vực, trao đổi sản Làm xích lại gần nhau là cho thành thị có không khí trong lành
phẩm, hàng hóa, kinh nghiệm và kỹ thuật dẫn đến nền văn minh (ánh sáng bầu trời, màu xanh của thôn quê) còn nông thôn phải
công nghiệp. Từ công xã nông thôn dẫn đến đô thị hình thành và có những thành tựu kỹ thuật, văn hóa, sinh hoạt hiện đại của
phát triển. thành thị.
Xã hội đô thị hình thành dựa trên hai cơ sở của xã hội Làm cho nông thôn xích lại thành thị trên ba hướng
nông thôn nhưng khi nó phát triển lại trở thành lực lượng bóc lột sau:
nông thôn. Đẩy nông thôn xuống lạc hậu, đói nghèo. Chính sự
lạc hậu, đói nghèo ở nông thôn lại trở thành sự kiềm hãm sự + Làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi bằng cách du
phát triển đô thị, bắt buộc đô thị lại phải thúc đẩy sự phát triển nhập những văn minh vật chất của thành phố như: Cấu trúc xây
nông thôn, làm cho xã hội nông thôn xích lại gần đô thị. dựng nhà hiện đại, tư liệu sinh hoạt, tiện nghi hiện đại v.v...
+ Tạo ảnh hưởng mạnh đô thị đến nông thôn trên quy
4. Sự xích lại gần nhau giữa thành thị và nông thôn mô toàn xã hội;
Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn có thể dựa vào + Có những giải pháp xây dựng vùng nông thôn mới, ở
vài nét đặc trưng như nông thôn, nghề nghiệp chính là nông những vùng đất mới.
nghiệp; còn thành thị nghề nghiệp chính là phi nông nghiệp.
Nông thôn, xã hội nông thôn, thành thị xã hội thị dân. Cộng II. NÔNG THÔN VIỆT NAM
đồng xã hội nông thôn là cộng đồng xóm làng, còn thành thị là
cộng đồng đường phố - khu phố. Nông thôn ngoài luật pháp còn 1. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn Việt Nam
có lệ làng. Lối sống nông thôn giản dị, chân thật, xóm giềng, lối
sống đô thị là biến động, thích ứng. Văn hóa nông thôn đậm nét Cộng đồng xã hội nông thôn Việt Nam có những nét
dân gian, văn hóa đô thị, văn hóa bác học, truyền thống đại đặc trưng chung về cộng đồng xã hội nông thôn nói chung và có
chúng v.v... những nét đặc trưng riêng do địa lý, do lịch sử của dân tộc Việt
Nam tạo nên.
Tuy nhiên sự phát triển mạnh của đô thị tác động đến
sự phát triển nông thôn. Xu hướng đô thị hóa nông thôn là tất Xã hội nông thôn Việt Nam nghề phổ biến là trồng lúa
yếu của sự phát triển trong mối quan hệ giữa nông thôn và thành nước; kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ; tự cung; tự cấp. Do chế
thị. Xong tốc độ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào chế độ độ phong kiến tồn tại lâu đời, người dân ít có điều kiện giao lưu
chính trị, xã hội và khả năng kinh tế cho phép cùng với ý thức với bên ngoài do đó mỗi địa phương, mỗi làng có những đặc
tiếp nhận của người nông dân. điểm riêng về cung cách làm ăn, tục lệ, lối sống. Mặc dù dân tộc
Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn bị ngoại bang thống trị,
Làm cho nông thôn xích lại gần thành thị không có
nhưng vẫn giữ được đặc điểm riêng của mình.
nghĩa là làm cho nông thôn trở thành đô thị về tất cả các mặt.
Chẳng hạn như lối sống, về chế độ sinh hoạt thì không thể được.

129 130
Làng xóm nơi thôn quê đồng ruộng nhiều gia đình ở sau họ thường tranh nhau làm trưởng, người nào cũng dựng
quy tụ thành khu gọi là xóm. Tùy trường hợp không nhất định, hàng rào gỗ (mộc sách) để che chở. Bởi vậy có tên là sách, là
có xóm lớn gồm hàng trăm nóc nhà, có xóm nhỏ chỉ vài ba chục trại, là trang bắt đầu từ đấy.
hoặc mươi, muời lăm nhà.
Khúc Hạo làm tiết độ sứ (907-917) Giao Châu, chia đất
Ở miền Bắc các xóm thường có lũy tre xanh vây bọc lập ra lộ, phủ, châu, xã.
chung quanh. Trên đường đi vào xóm đôi khi có cổng xây hay Rất có thể từ xã được đặt ra từ trước nữa.
cổng tre tối đến đóng lại phòng ngừa trộm cắp. Phần nhiều các Triều Lý và triều Trần đơn vị khởi điểm của tổ chức
xóm cách biệt nhau một khoảng trống là ruộng hay ít ra cũng hành chánh vẫn được mệnh danh là xã.
bằng một con đường.
Triều Lê trong các sổ sách công văn làng được phân
Hai ba hoặc bốn năm xóm hợp lại thành một thôn. Hai biệt gọi là xã. Thôn, Trang, Động, Sách, Trại, Sở, Phường và
ba thôn hoặc bốn năm thôn hợp thành một xã. Danh từ làng đôi Vạn. Trang, Động, Sách, Trại là những xóm làng ở tiếp giáp
khi lẫn với xã, nên xã đơn thuần không có đến hai thôn. Nói rõ rừng núi hoặc ở nơi sâu thẳm trong rừng núi. Vạn là những xóm
hơn thì làng là tiếng thuần túy Việt Nam, xã là do chữ Hán có làng ở ven sông ven biển, chuyên nghề chài lưới. Phường là khu
nghĩa là cái nền để tế thần đất. các nhà cùng làm một nghề ở quy tụ với nhau.
Thời cổ những người ở quy tụ với nhau một nơi hàng Triều Nguyễn từ đời Minh Mạng về sau trong sổ sách
năm làm lễ tế thần đất trên một cái nền. và công văn, tất cả đều gọi là xã. Mộc, triện đồng, triện của lý
trưởng đều khắc chữ xã.
Theo tổ chức hành chính, đơn vị khởi điểm của hạ tầng
cơ sở là xã. * Tên gọi các làng xóm: Phần nhiều các làng xóm
được đặt tên từ xưa, ngay sau khi mới thành lập. Hầu hết là tên
Ở miền Bắc và miền Trung có nhiều làng đất rộng hẹp
gồm hai chữ có ý nghĩa lịch sử, địa lý, hoặc là một ý niệm tốt
khác nhau có khi tới hai ba ngàn xuất đinh kể là một xã, trái lại
lành thịnh vượng an ninh như Thịnh - Bào, Xuân Phú, Am
có làng đất hẹp người ít, có khi không đủ 100 xuất đinh cũng
Hạnh, Lữ Phong, Vĩnh Lộc, Bình Hòa, Long Hưng, Đông Mỹ.
vẫn là một xã, khác hẳn với miền Nam phần nhiều các xã ấp
Có nhiều thôn ở cách xa nhau thường mang tên cho thôn chữ
đồng ruộng mênh mông thẳng cánh cò bay, ở rời rạc cách xa
thường như trung, hạ, tiền, hậu, để phân biệt vị trí chẳng hạn :
nhau tít mù tắp, không quy tụ chen chúc, không có những lũy tre
Chương MỹThượng; Chung Mỹ Trung; Thạnh Tuy Hạ; Dịch
xanh bao bọc chung quanh.
Vọng Tiền; Dịch Vọng Hậu...
* Nguồn gốc làng xóm: theo lịch sử, nguồn gốc làng
* Việc quản trị làng xóm: Từ đời Nhà Lý đã có lệ mỗi
xóm của ta rất rõ rệt. Sau khi Lang Liêu được vua Hùng vương
làng phải lập trưởng tịnh, là quyển sổ kê khai đầy đủ các hạng
thứ ba truyền ngôi cho, hai mươi mốt người anh em đều giữ các
dân...; Bao nhiêu người đi làm quan văn, quan võ thơ lại, quân
phiên trấn, lập làm bộ đảng cứ thử núi sông để làm hiển cố. Về

131 132
lính, hoàng nam, lão nhiêu, tàn tật, những người ngụ cư và cấp có trách nhiệm khác nhau thế nào không rõ, nhưng chẳng
những người xiêu lạc đến ở trong làng. ngoài phận sự phụ tá xã quan điều hành công việc hành chính.
- Xã-quan, Xã-sử, Xã-tư. Nhà Trần, Thái Tông cũng Lý trưởng, Lý phó, Trưởng tuần. Tháng 10 năm Minh
theo lệ ấy, và cứ mỗi xã đặt một viên xã-quan gọi là Chánh-sử- Mệnh thứ 9 (1828) có dụ đổi danh từ xã trưởng ra Lý trưởng.
giám, cai trị. Nhà Lê niên hiệu cảnh trị thứ 7 (1669) vua Huyền Song đến thế kỷ thứ XX thời Pháp thuộc Lý trưởng tuy cùng
Tông ban hành chiếu lệnh: một nghĩa như danh từ Xã trưởng mà chỉ là tay sai của chính
quyền. Mỗi xã có một Lý trưởng và một hoặc hai, ba Phó Lý. Lý
“.... Chức xã trưởng trước hết phải giữ gìn phong hỏa. trưởng do dân xã bầu cử, được cấp bằng; nếu làm việc lâu năm
Phải chuyên tư cho các huyện - quan trong xứ thông sức cho dân đắc lực có thể được thưởng phẩm hàm (sắc vua ban cho) nhưng
xã kén chọn trong hàng con em nhà Lương-gia, các nho sinh, không được dân trả thù lao, mà cũng không được nhà nước trả
các con cháu quan viên các nhiêu nam, các sinh đồ cũng những lương. Phụ tá Lý phó trưởng, là Trưởng tuần và phán thủ chuyên
người có học thức có tính thanh liêm công bằng, cần cù, siêng coi việc tuần phòng trong thôn xóm và ngoài đồn điền phải dốc
năng, bầu lấy một người làm xã quan, để viên chức ấy làm tiêu thúc những khi có việc phu phen tạp dịch. Trưởng tuần kháng
biểu cho hương xã xét hỏi về thưa kiện, một năm hai kỳ xuân và thư do dân xã bầu với nhau trong làng quan không biết đến.
thu theo những giáo điều của nhà nước mà dạy bảo dân làng,
khiến cho dân biết điều lễ nghĩa, khuyến khích lòng nhân Làng nào cũng có khoán ước rất nghiêm ngặt về đôàng
nhượng...” Cứ ba năm cho phép - quan khảo xét các xã - quan ruộng, đường xá, cầu cống... Thí dụ như: Những thửa ruộng
một lần, xem trong các quan xã - xử và xã - tư, người nào có đức trồng khoai lang khi chưa đến kỳ hạn làng tháo khoán thì không
hạnh liêm - chính giáo hóa được dân dẹp được việc kiện tụng, ai được phép hái những ngọn rau khoai kể cả người có ruộng.
trình lên quan thừa ty làm tờ khai bẩm lên, sẽ giao xuống cho
xét thực, mời chuyển trình bộ lại thăng xã - quan, để cho rộng * Phép vua thua lệ làng: Nói đến làng xã Việt Nam
rãi các khuyến khích. không thể không nói tới lệ làng. Một người dân chưa đến tuổi
lên lão dù tài giỏi hay giàu có mấy mặc lòng nếu không có ngôi
Nếu trên môn nha có việc quan sai khiến thì chỉ được thứ trong làng là bị liệt vào hạng bạch dinh không được dự việc
phép bắt xã - sử và xã - tư cùng thôn trưởng đi chỉ dẫn, chứ làng (Bất dự hương sự).
không được trách cứ đến xã - quan, để cho viên này có tư cách Người bạch dinh tuy không đến nỗi như hàng nô lệ da
làm việc chức vụ... đen, da đỏ, nhưng cũng bị sai khiến làm nhiều việc được coi là
việc công, cần đến sức lao động. Những ngày khánh lễ hội hè
Như vậy, cách đây hơn ba trăm năm đã xác định chức bạch dinh không được mời dự.
xã trưởng cho dân xã bầu cử, không phải là công chức nhà nước
bổ nhiệm và không phải chịu trách cứ khi có việc quan sai Tục lệ đã hủ bại như vậy, lại thêm tệ cường - hào áp
khiến, xã trưởng là một chức quan có quyền cai trị có trách bức nên người bạch dinh phận đã hèn còn bị đè nén đủ đường
nhiệm tinh thần cao đẹp là giáo - hóa dân. Xã sử và xã tư ở dưới cho nên ai nấy nếu đã không thể có được một địa vị cho mình thì

133 134
cũng hết sức mong muốn gây dựng được cho con để khi nó khôn kia nếu nếu có được bổ làm chức việc gì chỉ được sắc hàm luân
lớn không đến nỗi chịu phận bạch dinh. cấp bậc thứ chín là cấp bậc cuối cùng, so với nhất phẩm là bậc
trên trót. Vì vậy người ta thường hay nói phép vua thua lệ làng.
Ước nguyên là như vậy, nhưng làng nào cũng như làng
nào, phần đông là bạch dinh. Người mình hầu hết là cần cù chịu * Lên lão: Lệ cứ đến 60 tuổi là lên lão. Nhiều nơi trọng
thương chịu khó làm ăn mà vẫn đói rách, lấy tiền đâu ra mà mua tuổi già gọi là quan - trùm, hay quan lão, dù không có một ông
chức tước ngôi thứ đối với người dân hèn mọn thời đó, tục còn lão nào đã làm quan. Đã lên lão thì thôi không dự ngôi thứ trong
gọi là dân đen. hàng kỳ mục quan viên nữa. Những ông già có quan tước phẩm
hàm có bằng cấp là lão chức sắc, còn những ông già khác là lão
Lệ Nhà nước thời kỳ đó, con trai cứ 18 tuổi là được coi nhiêu. Nhiều làng có tục gọi ông già nhiều tuổi nhất là cụ cả, lại
như thành viên và được kể là một xuất đinh phải gánh chịu có nơi tôn xưng bốn ông già nhiều tuổi nhất làng là tứ trụ (bốn
những công việc công. Nếu có ngôi thứ trong làng thì được miễn chức quan hàm chánh nhất phẩm ở triều đình đó là: Cần chánh
trừ tạp dịch là việc như: phải ra điểm hiệp lực với tuần đinh canh điện đại học sĩ, Văn minh hiện đại học sĩ, Võ hiện điện đại học
phòng làng xóm ban đêm, phải làm công việc đắp đường, đào sĩ, Đông các đại học sĩ.
sông ngòi, hộ đê, ứng chịu phục khách quan, làng náo rước thần
phải cầm cờ, đàn, khiêng trống, chiêng... bạch dinh những làng 2. Đặc trưng của xã hội nông thôn Việt Nam
gần lỵ sở còn phải cắt cỏ, cắt lá tre cho ngựa các quan.
Nói về ngôi thứ thì những người thi đỗ làm quan có Xã hội nông thôn Việt Nam là xã hội nông thôn vùng
phẩm hàm và những kỳ cựu, lý dịch, còn những người khác nếu Đông Nam Á. Nó vừa mang tính chất của xã hội nông thôn vùng
muốn thì phải mua lấy một danh vị do làng bán ra, thấp mọn là Đông Á vừa mang tính chất của xã hội vùng Nam Á.
nhiêu đứng, đứng trên hạng bạch dinh, cao hơn là hương trưởng Xã hội nông thôn vùng Đông Á chịu ảnh hưởng nhiều
hay hương mục hay chánh xã. của kiểu xã hội nông thôn Trung Quốc, hàng xóm quần tụ vào
Những người mua vị thứ sau khi đã nạp đủ lệ làng thì một mảnh đất nhỏ, có lũy tre bao bọc xung quanh là đồng ruộng.
được gọi là Bác nhiêu, Ông Hương, Ông xã. Những người Trong làng một vài dòng họ sống với nhau từ lâu đời; với nền
không mua được ngôi thứ là những thằng cu - bô - dĩ, chịu lép kinh tế tự cấp tự túc và hệ thống tục lệ lạc hậu, ít giao lưu kinh
vế đủ đường. tế với bên ngoài.

Phẩm tước của triều đình đã rõ ràng về cấp bậc trên Xã hội nông thôn vùng Nam Á ở phần lớn miền đất
dưới nhưng có làng lâu đời không có người thi đỗ mà vẫn có mới, xã ấp rải theo bờ kênh, đường bộ, gồm nhiều gia đình ở
người làm quan (lại điền xuất thân hoặc là quan võ), và vì trọng nhiều nơi khác nhau quần tụ thành, ít gắn bó với tục lệ, dòng họ
văn học mới có lệ định ngôi thứ khoa (thi đỗ) trên hoạn (làm mà gắn bó với nhau vì công việc làm ăn, với một nền sản xuất
quan): Một ông tú tài ăn tiêu chi, ngồi trên một vị quan nhất hàng hóa đã có những tiền đề phát triển.
phẩm không thi đỗ. Theo quan chế của triều đình thì ông tú tài

135 136
Xã hội nông thôn miền Bắc, miền Trung còn mang c) Chú ý chủ động đổi mới cơ cấu giai tầng bằng cách
nhiều đặc điểm của xã hội nông thôn Đông Á, nhưng chủ yếu là khuyến khích nông dân làm giàu nhưng phải cứu trợ các gia
những đặc trưng của xã hội nông thôn Nam Á. đình nghèo, tạo điều kiện cho họ phát triển sản xuất để thoát
khỏi cảnh nghèo đói vươn lên đủ ăn, khá giả, ngăn ngừa phân
3. Phương hướng phát triển xã hội nông thôn ở Việt hóa giàu nghèo bất lợi cho sự phát triển nông thôn. Phải có
Nam hiện nay chính sách hợp lý để bảo đảm sự cân đối lợi ích cá nhân, tập thể
- xã hội, ngăn chặn những mâu thuẫn mới giữa các thành phần
- Nhìn chung xã hội nông thôn ở Việt Nam hiện nay là kinh tế - xã hội đã và đang xuất hiện.
xã hội nông thôn đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tự
cung cấp với chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất d) Đổi mới các thiết chế xã hội ở nông thôn. Đồng thời
hàng hóa với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ tiếp tục cải cách hệ thống quản lý xã hội nông thôn. Mở rộng
nghĩa. Đồng thời sự tác động mạnh mẽ của xã hội đô thị văn quyền tự do cá nhân, đảm bảo trật tự, giữ vững luật pháp và kỷ
minh đang từng bước ảnh hưởng đến xã hội đô thị nông thôn từ cương, an ninh - xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Xã hội Việt
cung cách sản xuất hàng hóa, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, khoa Nam, đại bộ phận là nông thôn vì có nghiên cứu xã hội học về
học công nghệ mới phát triển ngành nghề đến trang bị tiện nghi nông thôn mới có những trí thức khoa học về xã hội nông thôn
sinh hoạt và lối sống. Thế nhưng, nhìn tổng quát thì xã hội nông để khi đề ra các chiến lược, sách lược xây dựng nông thôn hay
thôn vẫn là xã hội lạc hậu, trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất khi đưa ra các chính sách xã hội đối với nông dân - nông nghiệp
nghèo nàn, năng suất lao động hạn chế thiếu những điều kiện có cơ sở hợp lý. Các chiến lược, sách lược xã hội đó, sẽ thúc đẩy
giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với bên ngoài, dân số lại tăng sự phát triển xã hội nông thôn nói riêng và phát triển đất nước
nhanh nên dẫn đến sự phát triển chậm. Vấn đề được đặt ra với nói chung, theo kịp sự phát triển của các nước khác trong khu
xã hội nông thôn Việt Nam hiện nay là: vực và trên thế giới hiện nay.
a) Đổi mới cơ cấu xã hội lao động, nghề nghiệp ở nông
thôn bằng cách tăng cường việc làm và ngành nghề phi nông
nghiệp đi lên với thâm canh nông nghiệp, đa dạng hóa đi đôi với
chuyên môn hóa lao động nghề nghiệp, tư nhân hóa đi liền với
hợp tác kiểu mới, mở rộng thị trường lao động và đảm bảo giá
cả hợp lý, hợp tình cho người sản xuất;
b) Đổi mới cơ cấu nhân khẩu - xã hội, bằng cách thực
hiện kế hoạch hóa gia đình để giảm tốc độ dân số, biến đổi cơ
cấu dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân nông
thôn;

137 138
thành viên của nó bị ràng buộc bởi mối quan hệ hôn nhân hay
ruột thịt.
Gia đình là một hệ thống quan hệ xã hội phức tạp hơn hôn
nhân vì nó không chỉ là sự kết hợp giữa một người đàn ông và
một người đàn bà mà nó còn có những đứa trẻ và người thân
khác.
Gia đình là một xã hội thu nhỏ với tất cả mối quan hệ
Bài 10 chằng chịt, phức tạp. Nó có các mối quan hệ hướng ngoại như:
XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH
 Quan hệ kinh tế (với tư cách là một đơn vị kinh tế);
 Quan hệ chính trị (với tư cách là một công dân xã
I. Kết cấu và chức năng của gia đình hội);
 Quan hệ văn hóa, giáo dục (là một đơn vị cơ sở
1. Khái niệm giáo dục);
 Quan hệ tái sản xuất xã hội (sinh sản và tái tạo thể
Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ gồm những người cùng chất, tinh thần của các thành viên trong nhóm).
chung sống với nhau trong một không gian sinh tồn có quan hệ
tình cảm, tình dục, quan hệ huyết thống được pháp luật thừa Trong nội bộ gia đình cũng chứa những mối quan hệ
nhận. mang tính chất đơn tuyến như: mẹ và con, vợ và chồng, anh và
em. Và mối quan hệ đa tuyến (cha đẻ, cha dượng, cha nuôi) các
Đó là quan hệ vợ - chồng, cha mẹ – con cái, anh chị em và con với cha mẹ, ông bà.
những người thân thuộc cùng có kinh tế chung và cùng nhau
chung sống. 3. Các kiểu gia đình
Đặc trưng của sinh hoạt gia đình là các quá trình vật chất Gia đình kép: gồm 3 thế hệ trở lên (tam đại đồng đường,
(sinh vật, kinh tế) và tinh thần (đạo đức, pháp lý, tâm lý, văn tứ đại đồng đường), là loại gia đình mà các thế hệ ông bà, cha
hóa). mẹ, con cái cùng sống chung một nhà. Ở Việt Nam, đây là loại
gia đình khá phổ biến. Nó có ưu điểm là: gắn bó tình cảm mang
tính huyết thống của các thế hệ trong nội bộ gia đình, giữ gìn
2. Kết cấu gia đình được truyền thống của các thế hệ trong nội bộ gia đình, dòng họ,
bảo tồn các tập tục, lễ nghi…, có điều kiện chăm sóc người già
Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ có một tổ chức nhất định
và giáo dục thế hệ trẻ. Nhược điểm : trong khi giữ được các
về mặt lịch sử, đồng thời là một thiết chế xã hội đặc thù mà các
truyền thống tốt đẹp thì cũng bảo trì tập tục, tập quán cổ hủ, lạc

143 144
hậu, bảo thủ; sự xung đột giữa các thế hệ : ông bà – con cháu,  Do tốc độ phát triển dân số khá thấp ở một số nước
mẹ chồng – nàng dâu, hạn chế một phần sự phát triển tự do cá (Đức, Ý sinh sản 0%) hoặc thấp hơn số tử (Mông Cổ). Vì vậy,
nhân. sinh đẻ được khuyến khích;
Gia đình đơn (là gia đình kiểu hạt nhân : cha mẹ – con  Phụ nữ muốn có con nhưng không muốn có chồng.
cái) : là loại gia đình có 2 thế hệ, phổ biến ở châu Âu, còn châu Đứa con ấy hoặc là ngoài giá thú (mối tình bất hợp pháp) hoặc
Á thì phổ biến ở các đô thị lớn (ở Việt Nam là Hà Nội và TP. Hồ là con thụ tinh nhân tạo, hoặc là con nuôi được pháp luật công
Chí Minh). nhận;
Đặc điểm cơ bản của kiểu gia đình này là con cái đến tuổi  Những phụ nữ đã có chồng, con nhưng ly dị và
trưởng thành thì thoát ly khỏi cha mẹ, nhất là khi có gia đình không lấy chồng nữa. Tỷ lệ này ngày càng lớn. Trong tương lai,
riêng (có vợ, chồng) thành một đơn vị kinh tế độc lập. Kiểu gia kiểu gia đình này sẽ tăng nhanh chóng.
đình này tạo ra khoảng không tự do lớn, cá tính của mỗi thành
viên, cá nhân trong gia đình được phát triển, đề cao. Nhưng nó
có nhược điểm là mối quan hệ gia đình lỏng lẻo, cha mẹ không Kiểu gia đình thiếu: là gia đình có vợ chồng nhưng không
kiểm soát được hết hành vi và các mối quan hệ của con cái; có con cái (không muốn có hoặc do vô sinh).
người già luôn bị cô đơn, thiếu thốn về vật chất và tinh thần. Kiểu gia đình đồng giới: là những người cùng giới, do kết
Tuy vậy, kiểu gia đình hạt nhân này càng chiếm ưu thế quả của bệnh đồng tình luyến ái (luật pháp một số nước thừa
trong tương lai. Vì nó phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã nhận).
hội trong xã hội hiện đại, phù hợp với tâm sinh lý, ý thích của
mỗi cá nhân, nhất là đối với lớp trẻ. Nghiên cứu Xã hội học về kết cấu gia đình phải đề cập đến
quy mô gia đình thể hiện ở số thành viên trong gia đình. Một gia
Gia đình mẫu hệ mới: do sự phát triển của cách mạng đình có bao nhiêu con là hợp lý. Điều kiện phụ thuộc vào
khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi về chất lượng trong cuộc nguyện vọng chủ quan và điều kiện khách quan:
sống, thu nhập và mức sống cao hơn làm cho cá nhân phát triển
tự do hơn. Hơn nữa trong xã hội hiện đại, quan niệm hôn nhân  Chủ quan là ý muốn của vợ, chồng. Sinh con là
gia đình, tình dục cởi mở hơn nên xuất hiện mẫu gia đình này. việc riêng nhưng khi trẻ ra đời lại là vấn đề xã hội;
Nó ra đời do các nguyên nhân sau:
 Khách quan là phong tục, tập quán, luật pháp, điều
 Do chiến tranh, đàn ông trẻ chết cao hơn tạo ra tỷ kiện kinh tế – xãhội, điều kiện tự nhiên – địa lý,
lệ chênh lệch lớn nam và nữ (ở Việt Nam: 52.8% nữ; 47,2% hoàn cảnh kinh tế, giáo dục của mỗi gia đình, dư
nam) trong khi luật không cho phép đa thê nhưng lại thừa nhận luận xã hội, ý muốn của dòng họ, tâm lý và sức
con ngoài giá thú; khỏe của người phụ nữ.

145 146
Gia đình với tư cách là một nhóm xã hội nhỏ nên phải Ở Việt Nam, Xã hội học nghiên cứu với điều kiện cụ thể
lưu ý đến vai trò của trưởng nhóm, tức là chủ gia đình. thì người đàn ông và người đàn bà có khả năng có con ở độ tuổi
nào, thanh niên có đủ độ chín muồi về mặt quan hệ xã hội để có
Cần chú ý: cần hiểu chủ gia đình là người như thế nào? có thể làm cha, làm mẹ đứa trẻ, làm vợ chồng với nhau, làm con
phải là người làm ra nhiều tiền hay địa vị xã hội cao? người đàn cháu, anh em trong gia đình.
ông theo truyền thống là người tham gia tất cả các hoạt động của
gia đình… Để thực hiện chức năng cung cấp cho xã hội những công dân
khỏe mạnh, thanh niên nam nữ đến tuổi trưởng thành cần ý thức
Tất cả những vấn đề trên cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ về trách nhiệm của một gia đình tương lai. Phải có kiến
khoa học tỉ mỉ của các phân ngành Xã hội học. thức tối thiểu về giới tính, hôn nhân và gia đình. Nạn tảo hôn,
quan hệ giới tính bừa bãi, đẻ con quá dày, quá muộn, hoang
4. Chức năng của gia đình
mang khi người mẹ chưa đủ về thể chất cũng như kiến thức xã
Engels viết: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định hội. Tất cả đều làm cho đứa trẻ còi cọc, suy dinh dưỡng, quái
trong lịch sử, quy cho đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời thai, cơ thể phát triển không bình thường.
sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó có 2 loại : một là Các cặp vợ chồng kết hôn không dựa trên tình yêu chân
sản xuất ra tư liệu sản xuất, ra thức ăn, gạo, nhà ở và những chính đưa lại hậu quả gia đình tan vỡ mang lại nhiều tiêu cực
công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó. Mặt khác là sự tự cho xã hội. Con cái không nơi nương tựa, không người nuôi
sản xuất ra chính bản thân con người, là sự truyền nòi giống. dưỡng  bụi đời, lang thang.
Những thiết chế xã hội, trong đó, con người của một thời đại
lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống là do 2 Nạn tảo hôn có nguy cơ phát triển nhanh ở Việt Nam, đặc
loại sản xuất quyết định”. biệt là ở nông thôn: An Giang 24%, Hoàng Liên Sơn 22%, Cao
Bằng 18%, Hải Hưng, Hà Nam Ninh 7%. Bình quân thì tỷ lệ tảo
Chức năng của gia đình: hôn ở cả nước là 9,05%. Ở TP. Hồ Chí Minh, từ 1985 đến 1990
a. Chức năng cung cấp cho xã hội những công dân tốt, có 337 trường hợp kết hôn từ 13 đến 14 tuổi, 4151 ở độ tuổi từ
khỏe mạnh về thể chất, tinh thần. Đó là những người lao động 15 đến 17. Có 24% số người sinh con ngoài giá thú trong đó có
đảm đương nhiệm vụ lao động xã hội và bảo vệ tổ quốc, là chức 7% là ở độ tuổi từ 13 đến 17 (báo Nhân dân số 38, ngày
năng tái sản sinh và giao dưỡng. 15/9/1991).

Xã hội học gia đình cùng với một số khoa học khác đã làm Chức năng giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng nhất
rõ về mặt lý thuyết những yếu tố đảm bảo cho việc sinh con của sự phát triển xã hội. Đó là sự hình thành con người mới. Gia
khỏe, nuôi con tốt như độ tuổi kết hôn, độ tuổi sinh nở, khoảng đình là môi trường giáo dục quan trọng và thuận lợi cho việc
cách giữa các lần sinh, số lượng con cái… nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ trẻ, là trường học đầu tiên hình
thành nhân cách, phẩm chất và năng lực của các cá nhân. Gia

147 148
đình cùng với nhà trường và xã hội tạo ra một tam giác giáo dục Nghiên cứu vai trò của người chồng, người vợ trong công việc
đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. gia đình và chăm sóc nuôi dạy con cái.

5. Gia đình trong xã hội công nghiệp hóa – đô thị hóa

Gia đình a. Sự suy giảm các chức năng gia đình


+ Mất dần chức năng xã hội hóa:
Cá nhân
Trong xã hội nông nghiệp, gia đình đóng vai trò quan
Nhà trường Xã hội trọng trong việc truyền thụ nghề nghiệp, chuyển giao kiến thức,
hình thành các kỹ năng, chỉ dẫn vai trò, giáo dục các khuôn mẫu
Từ lúc trẻ sơ sinh đến lúc 14-15 tuổi là giai đoạn quyết xã hội.
định sự hình thành về tố chất và phẩm chất của cá nhân, 16-17 Trong xã hội công nghiệp, chức năng này chuyển dần sang
tuổi là giai đoạn tiếp tục hoàn thành các phẩm chất đã hình nhà trường, nhà trường cung cấp các kiến thức chuyên môn, tay
thành và định hướng nghề nghiệp. Cần có sự giáo dục và tác nghề, học vấn qua hệ thống giáo dục và đào tạo.
động của cha mẹ với con trẻ về mặt tâm lý, tình cảm, lối sống,
truyền thống gia đình. + Mất chức năng đơn vị kinh tế độc lập:
Nuôi dạy con cái là nhu cầu tự nhiên, là nghĩa vụ, là niềm Nếu trong xã hội nông nghiệp, gia đình là đơn vị sản xuất
tự hào của cha mẹ đối với xã hội (con ngoan, trò giỏi). Điều 19, độc lập như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công thì
luật Hôn nhân Gia đình có ghi : “Cha mẹ có nghĩa vụ thương trong xã hội công nghiệp – đô thị hóa, về cơ bản, gia đình là một
yêu, nuôi dưỡng, giáo dục, chăm lo việc học tập và phát triển đơn vị tiêu dùng các sản phẩm và sử dụng các dịch vụ xã hội.
lành mạnh của con cái về thể chất, trí tuệ, đạo đức. Cha mẹ phải
làm gương tốt về mọi mặt, phối hợp chặt chẽ với nhà trường và + Giảm dần chức năng chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nuôi dưỡng
xã hội trong việc giáo dục con cái”. người già và các thành viên khác trong gia đình:

b. Chức năng là đơn vị kinh tế tiêu dùng và văn hóa: đảm Trong xã hội nông nghiệp, gia đình có vai trò rất lớn, giúp
bảo sự ổn định nhất định về kinh tế của các thành viên trong gia đỡ thân nhân khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn cũng như lúc khó
đình, tổ chức thời gian nhàn rỗi khoa học. Tổ chức tốt đời sống khăn về kinh tế, làm nhà cửa, cưới hỏi, ma chay.
hạnh phúc cả về vật chất (ăn, mặc, đi lại) và cả về đời sống tinh Còn trong xã hội công nghiệp thì vai trò này chuyển dần
thần (giải trí, nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa, thể thao, du lịch, sang nhà nước, dịch vụ xã hội, tư nhân, tổ chức xã hội, nghiệp
thăm hỏi bạn bè). đoàn, công đoàn, trường học thông qua các chương trình vốn,
trợ cấp, phúc lợi, cứu tế, an sinh xã hội.
Xã hội học nghiên cứu nội tại của gia đình, tính chất phân
công nghĩa vụ, mối quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con cái. Trẻ em thì giao phó cho nhà trẻ, mẫu giáo.

149 150
một người đàn bà. Còn Gia đình, ngoài sự thống nhất đó còn có
Người già thì giao cho nhà dưỡng lão hoặc tự lo lấy. Con những đứa trẻ và những người thân khác. Đó là mối quan hệ
cái có xu hướng ít muốn ở chung với cha mẹ khi đã trưởng giữa hai người và hệ thống quan hệ xã hội.
thành.
Gia đình bền vững, hạnh phúc là một nhu cầu khách quan
+ Giảm thiểu vai trò thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh thần: của mỗi công dân và yêu cầu của Nhà nước.
Trong xã hội nông nghiệp, các hoạt động vui chơi giải trí,
nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa thường diễn ra trong gia đình, dòng 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến độ bền vững hạnh
họ, làng xóm. Trong xã hội công nghiệp thì hoạt động này diễn phúc của Gia đình
ra ở rạp hát, CLB, công viên, nhà thờ, chùa, quán ăn.
a. Nhân tố thứ nhất: Tình yêu trong hôn nhân
b. Đặc điểm của gia đình hiện đại
Hôn nhân tiến bộ, gia đình bền vững và hạnh phúc thì nó
- Nam nữ kết hôn muộn hơn, sinh con muộn hơn các thế phải xuất phát từ tình yêu chân chính. Đó là một tình yêu không
hệ trước; tính toán, đơn thuần về kinh tế, không xuất phát từ sự say mê
nhục thể, sự đam mê xác thịt. Mà tình yêu chân chính phải xuất
- Sinh đẻ có kế hoạch, gia đình ít con; phát từ sự tương đồng hòa hợp về tâm hồn, lý tưởng, sở thích, là
- Vợ chồng bình đẳng, mức độ gia trưởng giảm; sự hiểu biết, tâm đầu ý hợp.
Tình yêu chân chính là sự quyến luyến của hai người khác
- Cả hai cùng chia sẻ các công việc gia đình trên cơ sở giới (xuất phát điểm) nếu không thì tình yêu khó xuất hiện và
thực tế như giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe; nếu có thì tình yêu đó không bền vững, dễ tan vỡ.
- Giáo dục con cái bằng cách thuyết phục, nêu gương, tôn Trong mỗi giai đoạn cụ thể, có những quan niệm về tình
trọng ý kiến của con, cả hai vợ chồng cùng giáo dục. yêu, tình dục (SEX). Quan hệ tình dục trước hôn nhân, đời sống
gia đình, tuổi già, xu thế sớm – muộn của quan hệ tình dục và
II. Hôn nhân – ly hôn và điều kiện sống của gia đình kết hôn.

1. Hôn nhân và gia đình b. Nhân tố thứ hai: Tự nguyện và tự do trong hôn nhân

Phân biệt hôn nhân và gia đình : Hôn nhân với tư cách là Là một trong các yếu tố tác động đến độ dài của hôn nhân
một mối quan hệ xã hội đặc biệt, còn Gia đình với tư cách là giữa nam và nữ. Họ tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn với
một hệ thống các quan hệ xã hội đặc thù dựa trên quan hệ Hôn nhau với nguyện vọng chân thành và một tình yêu bền vững.
nhân và có tổ chức nhất định về lịch sử. Hôn nhân không phải là kết quả của âm mưu, sự cưỡng ép,
Gia đình là một hệ thống quan hệ xã hội phức tạp hơn Hôn gả bán hay ràng buộc về vật chất...
nhân vì Hôn nhân là sự thống nhất của một người đàn ông và c. Nhân tố thứ ba: Hôn nhân và luật pháp

151 152
Ly hôn quan hệ đến số phận không chỉ của hai người mà
Hiện nay, có tình trạng hôn nhân không có sự thừa nhận cả những đứa trẻ, cho nên, cả hai phải hết sức bình tĩnh và thận
của pháp luật đang diễn ra với những người không có con trai để trọng trước khi quyết định ly hôn.
thừa kế, những người muốn có nhiều vợ (đa thê). Tình trạng phổ Xã hội học nghiên cứu vấn đề ly hôn để đưa ra các đối
biến ở các dân tộc ít người, lấy nhau không cần đăng ký kết hôn sách hợp lý giảm tỷ lệ ly hôn và xem tỷ lệ ly hôn rơi vào tình
mà chỉ cần sự chứng kiến của người thân, có tuổi (luật tục). trạng nào:
Khi đã quyết định đi đến hôn nhân giữa nam và nữ thì nhất
 Không tìm hiểu kỹ trước khi kết hôn;
thiết phải có sự tham gia của pháp luật. Nó có ý nghĩa giá trị
 Không hòa hợp tính tình khi chung sống;
lớn:
 Không hòa hợp lối sống, tính cách;
 Đó là cơ sở pháp lý thừa nhận sự chung sống của hai
người công khai trước dư luận và hệ thống quản lý hành  Không hòa hợp về đời sống tình dục;
chính. Đồng thời nó còn thừa nhận tính hợp pháp của những  Khó khăn kinh tế;
đứa con và quyền thừa kế của chúng;  Không con trai thừa kế;
 Ngoại tình (một trong hai người);
 Là văn bản pháp lý ràng buộc với nhau trong quan hệ  Tự ái, hiểu lầm;
vợ chồng, đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ khi chung  Cha mẹ, người thân tác động.
sống với chồng cũng như khi chia tay;
Trên cơ sở đó, Hội Phụ nữ, Tòa án, Hội đồng hòa giải,
 Nhằm ngăn chặn mọi hành động, ý đồ xấu xa, lợi dụng Công đoàn, Đoàn Thanh niên và chính quyền tìm các biện pháp
người nhẹ dạ, cả tin, ít học để phá hoại cuộc đời người khác. thỏa đáng giải quyết vấn đề này.
d. Nhân tố thứ tư: Hôn nhân và ly hôn Hiện nay, ở Đức, Mỹ, Pháp, Canada thì tỷ lệ ly hôn cao, từ
Ly hôn là quá trình ngược lại với kết hôn, là một hiện 35-45%. Liên Xô trước cải tổ 17% từ 1985 đến nay là 47%.
tượng hình thành trong xã hội tiến bộ khi mà gia đình không còn Châu Á dao động từ 20-25%. Việt Nam, theo Tổng cục Thống
là một tổ ấm mà trở thành một địa ngục trần gian, tình yêu kê, đến ngày 1/4/1989 có 229000 người ly dị và 271000 người
không còn, cuộc sống là sự đày ải lẫn nhau thì ly hôn là điều cần trong tình trạng ly thân. Từ 1985-1990, theo Tòa án TP. Hồ Chí
thiết, mang tính nhân đạo, là điều hay cho cả hai bên và cho xã Minh có đến 23681 vụ ly hôn, trong đó, CBCNV chiếm tỷ lệ cao
hội. (nội thành: 8-10%; ngoại thành : 12-16%).

Cần nhận thức : ly hôn không phải là giải pháp tích cực mà e. Nhân tố thứ năm: Vấn đề tình dục trong hôn nhân
cũng không phải là giải pháp tiêu cực, nó là một giải pháp trung Tình dục là một trong ba yếu tố (vật chất, tinh thần, tình
dung buộc lòng phải chấp nhận, là một thất bại lớn của cả hai dục) quan trọng nhất của hôn nhân. Trong hôn nhân, nếu không
người. duy trì tình dục thì hôn nhân giảm ý nghĩa và rất khó tồn tại.

153 154
Trong gia đình truyền thống (cổ điển) trước kia thì vai trò Hôn nhân nhóm: là kiểu hôn nhân có từ hai người đàn ông
của tình dục bị hạ thấp, coi là thấp hèn, xấu hổ, không đáng nói trở lên cùng chung sống, quan hệ với hai người phụ nữ trở lên,
đến. Nó dẫn đến sự bất bình đẳng trong quan hệ tình dục vợ nhưng quy mô nhỏ hơn quần hôn;
chồng (người ta tính rằng khoảng 1/3 các vụ ly hôn là do nguyên
nhân tình dục). Hôn nhân đa phu và đa thê: là hôn nhân mà đàn ông có từ
hai vợ trở lên, phụ nữ có hai chồng trở lên. Hiện nay còn tồn tại,
Việc hòa hợp tình dục là một yếu tố cực kỳ quan trọng đàn ông đạo Hồi Trung Cận Đông có quyền có nhiều vợ, phụ nữ
trong hôn nhân hiện đại. Vợ chồng cần có kiến thức đúng về Tây Tạng có quyền có nhiều chồng.
tình dục, quan hệ tình dục và phải biết quan hệ tình dục một
cách có văn hóa (văn hóa tình dục) sao cho luôn duy trì được sự 4. Các kiểu hôn nhân đương đại
hòa hợp và thường xuyên đạt đến sự khoái cảm tinh thần và
nhục thể một cácg mỹ cảm. Hôn nhân một vợ một chồng: hôn nhân tiến bộ nhất;

f. Nhân tố thứ sáu: Điều kiện và môi trường sống: Hôn nhân mở: chỉ tồn tại về mặt hình thức, có sự chứng
kiến của luật pháp nhưng đời sống thực tế không ràng buộc nhau
- Mức sống, thu nhập của gia đình; về kinh tế, con cái, đặc biệt là về quan hệ sex;
- Nhà ở và các tiện nghi liên quan đến sức khỏe, cân bằng
tâm lý, giáo dục, nghỉ ngơi; Hôn nhân thử: là sự chung sống của một nam và một nữ
- Các tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi lại; trong một thời gian không xác định trước, nếu thấy phù hợp thì
- Quỹ thời gian rảnh rỗi, cách tổ chức đời sống gia đình, sẽ tiến tới hôn nhân, còn nếu không thì chia tay.
điều kiện dành cho phụ nữ.

3. Các kiểu hôn nhân trong lịch sử

Hôn nhân đồng huyết: xuất hiện thời nguyên thủy, là kiểu
hôn nhân đồng huyết thống anh chị em ruột, anh chị em có thể
quan hệ tình dục với nhau (trừ cha, mẹ với con).
Quần hôn: hôn nhân diễn ra ngẫu nhiên giữa tập thể con
gái của thị tộc này với tập thể con trai của thị tộc kia;
Hôn nhân đối ngẫu: là kiểu hôn nhân trên cơ sở quần hôn,
chỉ khác là trong rất nhiều các bà vợ thì có một người là vợ
chính của mình;

155 156
 Phương pháp thực nghiệm;
 Phương pháp so sánh;
 Phương pháp phân tích hệ thống - cấu trúc;
 Phương pháp lịch sử lôgic;
 Phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể ...
Cơ sở của các loại phương pháp trên đây là các quy luật
khách quan của thực tại, vì vậy phương pháp luôn luôn gắn bó
Phần III
chặt chẽ với lý luận. Hegen coi phương pháp chính là sự tóm tắt
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA của nội dung, là sự vận động của nội dung. Cũng tùy theo mức
XÃ HỘI HỌC độ khái quát và phạm vi ứng dụng của từng loại phương pháp
mà có thể phân loại thành ba phương pháp khác nhau như:
Bài 11  Phương pháp chung nhất;
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT  Phương pháp chung;
ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC  Phương pháp cụ thể.
Phương pháp chung nhất là phương pháp triết học duy
vật biện chứng: đó là phương pháp mà khái quát và phạm vi ứng
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP dụng của nó rộng nhất, nó khái quát ở cả ba lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy. Đồng thời những phương pháp luận của nó
1. Khái niệm phương pháp cũng được ứng dụng cho mọi khoa học và mọi lĩnh vực của hoạt
động thực tiễn của con người trong đời sống xã hội;
Theo nghĩa chung nhất thì phương pháp là cách thức để
đạt được mục tiêu, là một hoạt động được sắp xếp theo một trật Phương pháp chung, là phương pháp của các ngành
tự nhất định. Ta cũng có thể hiểu phương pháp là cách thức tiếp khoa học riêng biệt như phương pháp toán học, thống kê... Song
cận đối tượng nghiên cứu một cách có hệ thống. phạm vi ứng dụng của nó khá rộng, nó có thể được áp dụng sang
cả một số ngành khoa học khác;
Theo nghĩa triết học thì phương pháp là phương tiện để
nhận thức, là cách thức tái hiện lại đối tượng nghiên cứu trong Phương pháp cụ thể, là những phương pháp được khái
tư duy. Trong qúa trình phát triển của nhận thức và của quá trình quát và ứng dụng trong một phạm vi hẹp của một ngành khoa
hoạt động thực tiễn của con người đã hình thành nên một số học nhất định nào đó. Ví dụ như phương pháp giải phẫu so sánh
phương pháp và quy tắc chung của tư duy khoa học như : trong giải phẫu học, phương pháp bình thông nhau trong vật lý
học, phương pháp xây dựng mô hình giáo dục trong giáo dục
 Phương pháp quy nạp và diễn dịch; học...
 Phương pháp phân tích và tổng hợp;

157 158
Tuy nhiên trong sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, thông tin hiện nay đã nẩy sinh nhiều phương pháp Phương pháp luận Xã hội học được dựa trên những
mới cũng như việc sử dụng một cách rộng rãi các phương pháp định đề bản thể luận về những đặc trưng của hiện thực xã hội, vì
khoa học khác nhau trong mỗi ngành khoa học, vì vậy nó có sự thế có nhiều phương pháp luận Xã hội học khác nhau. Tuy nhiên
mượn của nhau, và áp dụng của nhau các phương pháp cũng như cũng cần phải phân biệt nó với phương pháp của việc nghiên
sự tràn qua lẫn nhau về phạm vi ứng dụng của các phương pháp. cứu xã hội học - cụ thể.
Do vậy việc sử dụng các loại phương pháp chỉ mang tính tương
đối trong sự ổn định của nó.

2. Phương pháp luận

Trong một chừng mực nhất định nào đó phương pháp II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA XÃ
luận có thể được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó là toàn bộ các HỘI HỌC
biện pháp nghiên cứu được áp dụng trong một khoa học cụ thể
nào đó. Thứ hai, phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là Trong thực tế có rất nhiều phương pháp điều tra xã hội
sự luận chứng về mặt lý luận những phương pháp nghiên cứu học đã được hình thành và được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc
khoa học. Phương pháp luận cũng bao gồm ba cấp độ khác gia trên thế giới. Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp còn
nhau: Phương pháp luận cụ thể, phương pháp luận chung và tùy thuộc vào truyền thống, vào điều kiện lịch sử cụ thể của
phương pháp luận chung nhất. Phương pháp này đã luận chứng những quốc gia và khu vực khác nhau. Nhưng thông dụng nhất
về mặt lý luận cho các phương pháp nhận thức khoa học bằng hiện nay vẫn là bốn phương pháp cơ bản sau:
các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, là cơ sở
1. Phương pháp phân tích tài liệu
cho mọi hoạt động nghiên cứu khoa học cũng như hoạt động
thực tiễn của con người trong qúa trình cải biến hiện thực. Các Trong xã hội học thì tài liệu là một hiện vật được con
phương pháp luận trên đây có sự phân chia tương đối nhưng có người tạo nên một cách đặc biệt dùng để truyền tin hoặc bảo lưu
mối quan hệ bổ sung cho nhau, thâm nhập vào nhau và không thông tin. Bao gồm bốn loại tài liệu:
hoàn toàn thay thế cho nhau.
 Tài liệu viết;
3. Phương pháp luận Xã hội học  Tài liệu thống kê;
 Tài liệu điện quang;
Theo Từ điển Xã hội học phương Tây hiện đại, phương  Tài liệu ghi âm.
pháp luận Xã hội học là học thuyết về phương pháp nhận thức
xã hội, là hệ thống của các nguyên tắc triết học xã hội và lịch sử Theo đặc điểm và chuyên ngành khoa học, chúng ta có
triết học nhằm giải thích con đường và luận giải cho những các tài liệu về pháp luật, về lịch sử, về kinh tế, về chính trị...
phương pháp để xây dựng và vận dụng tri thức xã hội học... Nếu theo nhát cắt về tài liệu xã hội hóa và tài liệu cá nhân,

159 160
chúng ta có các tài liệu xã hội hóa như : Tự chuyện, hồi ký, nhật hành phương pháp này. Phương pháp phân tích định lượng được
ký, diễn văn... Xét theo quy mô của việc lưu trữ tài liệu, chúng sử dụng trong những trường hợp phải xử lý một khối lượng
ta có tài liệu quốc gia, tài liệu của các ấp, đơn vị hành chính của thông tin lớn, phong phú.
các ban, ngành, bộ, tỉnh, huyện và tài liệu của các cơ quan xí Yêu cầu đối với phương pháp này đòi hỏi phải phân
nghiệp... Đối với nhà nghiên cứu xã hội học thì giá trị của giá trị tích có hệ thống, và tiến hành phân loại khái quát hóa các dữ
trước hết là những thông báo về bản thân đối tượng. Do đó sự kiện, so sánh các kết luận với các giả thiết để rút ra những thông
phân tích tài liệu đòi hỏi phải thật chính xác, linh hoạt và phải tin cần thiết từ tài liệu. Đồng thời những kết luận được rút ra đó
bao hàm các yêu cầu cơ bản: phải có giá trị thiết thực về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn đáp ứng
• Tính chân, giả của tài liệu (bản sao hay tài liệu được mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Phương pháp này có ưu
gốc); điểm là sử dụng tài liệu có sẵn, ít tốn kém về công sức, thời
• Phải có thái độ phê phán đối với tài liệu; gian, kinh phí và không cần phải sử dụng nhiều người. Nhưng
• Phải trả lời được các câu hỏi; nó cũng có nhược điểm là tài liệu ít được phân chia theo những
• Tên loại tài liệu là gì ? dấu hiệu mà ta mong muốn, số liệu thống kê chưa được phân bổ
• Xuất xứ của tài liệu ? theo các cấp độ xã hội khác nhau như nhóm xã hội , tầng xã hội
• Tác giả tài liệu là ai ? mà mới chỉ được khảo sát theo đơn vị hành chính chứ chưa đi
• Mục đích của tài liệu ? sâu phân tích các đặc trưng và khía cạnh xã hội theo chỉ tiêu
• Độ tin cậy của tài liệu ? kinh tế trong từng nhóm xã hội , như có nhóm xã hội giàu có,
• Tính xác thực của tài liệu ? nhóm xã hội nghèo. Các chỉ tiêu thống kê cũng thiếu những chỉ
• Ảnh hưởng xã hội của tài liệu ? tiêu về lối sống, những yếu tố ra đời về đời sống tinh thần, dư
• Nội dung và giá trị của tài liệu ? luận xã hội , tâm trạng, định hướng giá trị, các chỉ tiêu thống kê
• Thông tin trong tài liệu ? cũng mang tính ngẫu nhiên cao, tính hệ thống và ổn định thấp.
Và những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải có những chuyên
Về phương pháp phân tích tài liệu thì xã hội học ngành có trình độ cao như khi phải phân tích các tài liệu về pháp
thường dùng hai phương pháp. luật, tôn giáo, ngôn ngữ hay là chính trị... đòi phải có sư am hiểu
Phương pháp phân tích định tính là phương pháp phân rất nhiều ở từng chuyên ngành cụ thể.
tích truyền thống, nhà nghiên cứu phải rút ra được những nội
dung tư tưởng cơ bản của tài liệu để tìm ra những ý nghĩa hay 2. Phương pháp quan sát
những nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu Xã hội học thì quan sát là một
phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng
Phương pháp phân tích định lượng là phương pháp
các tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố liên quan đến
phân tích hình thức hóa, gắn chặt với việc phân nhóm các dấu
đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ của phương pháp này là nhận
hiệu, tìm ra được những mối quan hệ nhân quả giữa các nhóm
thức các đặc điểm, các mối liên hệ hiện có của đối tượng nghiên
chỉ báo mà máy tính điện tử có một vai trò quan trọng để tiến

161 162
cứu. Quan sát phải bảo đảm tính có hệ thống, có mục đích và có Như vậy quan sát là một trong những phương pháp thu
kế hoạch: thập thông tin trong điều tra xã hội học. Tùy theo cách thức tiến
hành quan sát ta có thể chia thành các loại quan sát sau:
• Đó là xác định được khách thể, mục tiêu, nhiệm
vụ đối tượng quan sát; Thứ nhất là, chia theo vị trí của người quan sát: bằng
• Xác định thời gian và yêu cầu về mặt tài chính; cách thâm nhập, đó là người quan sát thâm nhập vào đời sống xã
• Dự kiến trước các phương án khó khăn trong khi hội và tham gia vào nhóm xã hội cần quan sát để dễ dàng chứng
quan sát; kiến, ghi nhận những thông tin cần thiết cho cuộc điều tra. Hoặc
• Cách thức và chuẩn bị giấy tờ, thủ tục; không thâm nhập mà người quan sát chỉ đứng ngoài nhóm xã
• Lựa chọn các phương pháp quan sát; hội cần quan sát.
• Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch, thiết bị kỹ thuật in
phiếu, văn bản, văn phòng phẩm... Thứ hai là chia theo sự thể hiện của người quan sát.
• Thực hành quan sát. Nghĩa là người quan sát công khai tiếp cận mục tiêu, nói thẳng
• Các phương pháp thu thập thông tin được sử mục đích của mình đối với người được quan sát (thường kết qủa
dụng trong quan sát. thiếu chính xác) còn phương pháp quan sát bí mật sẽ giúp ta thu
• Ghi chép vắn tắt. được những thông tin tương đối chính xác.
• Ghi các mối liên hệ cơ bản
3. Phương pháp phỏng vấn
• Biên bản quan sát
• Nhật ký quan sát. Là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp đồng thời
• Ghi âm, chụp ảnh, quay phim. nó là một trong hai phương pháp phát vấn. Là phương pháp thu
Trong các loại quan sát thì cần chú ý những thập thông tin qua hỏi và đáp. Người điều tra viên đặt câu hỏi
điểm: cho đối tượng cần khảo sát và sau đó ghi nhận các kết qủa vào
• Nhà quan sát đóng vai là một thành viên bình phiếu. Ta có thể chia phương pháp này thành hai dạng là phỏng
thường của nhóm xã hội. vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa.
• Nhà quan sát không xuất đầu lộ diện và tỏ ra
không chú ý nhiều đến những điều đang xảy ra ở nơi quan sát. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa là cuộc phỏng vấn được theo
•Nhà nghiên cứu nghe và nghiên cứu nhiều hơn, ít đặt một trình tự nhất định với một nội dung đã được vạch sẵn dùng
ra câu hỏi. để hỏi mọi đối tượng giống nhau. Trong cuộc phỏng vấn này
người phỏng vấn tiến hành thu thập thông tin dựa theo một bảng
Còn đối với người tham dự quan sát thì không giấu hỏi đã được soạn thảo. Cả người phỏng vấn và người bị phỏng vấn
giếm vai trò của mình và được sự đồng ý của tập thể nơi quan phải tuân thủ một trình tự nghiêm ngặt, không được đưa thêm các
sát. Nên hạn chế tiếp xúc với người bị quan sát. câu hỏi bổ sung và trật tự của các câu nói hoặc các phương án trả
lời ngoài các phương án đã có sẵn trong bảng hỏi.

163 164
Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa là một cuộc đàm thoại két giúp ta có thể cùng một lúc sẽ thu thập được ý kiến của
tự do theo một chủ đề đã được vạch sẵn. Phỏng vấn này tùy theo nhiều người và nó được xử lý bằng vi tính. Phương pháp này
tình huống cụ thể mà đưa ra các nội dung câu hỏi khác nhau, được tiến hành qua ba phương pháp cụ thể:
đồng thời để thu thập được lượng thông tin mong muốn, người
phỏng vấn có thể sử dụng các câu hỏi khác nhau chứ không nhất • - Qua cộng tác viên;
thiết phải theo một trật tự nào. Người phỏng vấn có thể đưa ra • - Gửi phiếu đến người được hỏi qua bưu điện;
những nhận xét của mình về vấn đề đặt ra và thông qua trao đổi • - Qua điện thoại.
để thu nhận những thông tin cần thiết. Việc sử dụng phương pháp phỏng vấn và phương pháp
Trong Xã hội hội học phỏng vấn là một quá trình điều An - két có sự khác nhau về mặt kỹ thuật, trước hết ở phương
tra sáng tạo và phải sử dụng một cách khôn khéo các câu hỏi pháp phỏng vấn cuộc điều tra được tiến hành thông qua hỏi và
chức năng và câu hỏi tâm lý xen kẽ vào bảng hỏi. Người đi đáp, người phỏng vấn và đối tượng được khảo sát tiếp xúc trực
phỏng vấn phải có một trình độ nhất định, phải am hiểu các lĩnh tiếp với nhau. Còn ở phương pháp An - két cuộc điều tra lại được
vực trong đời sống xã hội, nhất là các lĩnh vực ta đang nghiên tiến hành thông qua bảng hỏi bằng văn bản, nó được tiến hành một
cứu. Mặt khác, người phỏng vấn phải là người có cách để lái câu cách gián tiếp thông qua các cộng tác viên, thông tin thu được sâu
chuyện theo chủ đề đưa ra, không đi xa khỏi ý đồ thu nhận sắc hơn nhưng đòi hỏi chuyên gia phải có trình độ, mặt khác ở
thông tin mà không làm mất lòng người bị phỏng vấn. Bởi vậy phương pháp An - két thì thông tin thu được nhiều hơn và sự
muốn cho cuộc phỏng vấn thu được kết quả tối ưu thì trong mọi chuẩn bị cũng công phu hơn.
tình huống của các cuộc phỏng vấn luôn đòi hỏi có sự ứng xử Thứ hai, phỏng vấn là một quá trình tìm kiếm khám
linh hoạt, sáng tạo, nó như là một cuộc trao đổi, tọa đàm, một phá, nó thường gắn bó với một số ít đối tượng nghiên cứu và các
cuộc trò chuyện nhẹ nhàng, song hiệu quả thông tin lại rất cao. đối tượng này thường không nằm trong một lớp cơ bản (tức là
không đồng nhất)...
4. Phương pháp An - két
Thứ ba, phương pháp phỏng vấn yêu cầu về sự lựa
Là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp qua bảng chọn mẫu đại diện không quá chặt chẽ, còn ở phương pháp An -
hỏi tức là qua phiếu tìm hiểu ý kiến. Đặc trưng cơ bản của két yêu cầu về chọn mẫu đại diện hết sức nghiêm ngặt.
phương pháp này là chỉ sử dụng một bảng câu hỏi đã được quy
chuẩn dùng để hỏi chung cho mọi người nằm trong mẫu điều tra. Thứ tư, ở phương pháp phỏng vấn việc thu thập thông
Thông thường người hỏi và người đáp không tiếp xúc trực tiếp tin thường do nhà nghiên cứu lập ra hệ thống giả thuyết. Còn
với nhau mà thông qua cộng tác viên. Những cuộc điều tra xã phương pháp An - két quá trình này lại thông qua cộng tác viên
hội học sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải soạn thảo một được tập huấn chu đáo. Những thông tin thu được từ phỏng vấn
bảng câu hỏi khoa học, các câu hỏi phải tuân thủ những yêu cầu không khẳng định chắc chắn một kết luận nào đó hay đưa ra một
hết sức nghiêm ngặt phù hợp với đối tượng và trách nhiệm cao suy luận quá rộng cho một tập hợp xã hội hay một đại diện dân
trong tiến hành chọn mẫu đại diện. Phương pháp điều tra An - cư, còn thông tin thu được từ phương pháp An - két thường

165 166
mang lại tính khẳng định cao và mang tính đại diện cho một tập
hợp xã hội đông người, rộng lớn.

Bài 12
CÁC BƯỚC ĐI TRONG MỘT CUỘC ĐIỀU TRA
XÃ HỘI HỌC

Ngày nay điều tra Xã hội học cũng như các điều tra xã
hội ngày càng được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực
nhằm phục vụ công tác quản lý. Mục đích của các cuộc điều tra
là thu thập thông tin nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, lý
giải những vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra để ứng dụng vào
công tác quản lý xã hội ngày một hiệu qủa hơn. Do đó yêu cầu
trong một cuộc điều tra xã hội học thì thông tin phải chân thực
và khách quan. Thông thường trong mỗi cuộc điều tra Xã hội
học phải trải qua ba giai đoạn cơ bản;
+ Giai đoạn chuẩn bị;
+ Giai đoạn thu thập thông tin;
+ Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin.

I. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ

Giai đoạn chuẩn bị có một vai trò quyết định một phần
lớn tới sự thành công của cuộc điều tra. Giai đoạn này cần phải
có sự đầu tư nhiều về trí tuệ, sức lực và cả thời gian, do đó nó
đòi hỏi người tổ chức cuộc điều tra phải có một trình độ tư duy
lý luận vững vàng, sắc bén, một sự am hiểu sâu sắc thực tiễn về

167 168
đối tượng nghiên cứu, thành thạo về lý thuyết và thực hành điều Sau khi đã xác định được các vấn đề và tên đề bài
tra. Giai đoạn này thường được chia thành năm bước: nghiên cứu phải xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều
tra. Đó là tìm kiếm các thông tin để làm sáng tỏ tương quan giữa
1. Xây dựng khung lý thuyết các mục đích : lý luận và thực tiễn. Không phải tất cả các cuộc
nghiên cứu xã hội học thực nghiệm nào cũng đều phải đạt được
Ở khâu này cần phải đạt được các nội dung: cả hai mục đích đó. Có những công trình nghiên cứu mang tính
* Xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu; chất lý luận là chủ yếu, có công trình nghiên cứu lại mang tính
* Xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra; thực tiễn là chủ yếu. Do vậy càng phải làm sáng tỏ mục đích của
* Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu; cuộc nghiên cứu vì mục đích sẽ quy định các phương pháp tiến
* Xây dựng mô hình lý luận, xác định các chỉ báo. hành thu thập thông tin và xử lý thông tin.

a/ Xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu Nhiệm vụ của cuộc điều tra là cụ thể hóa mục đích, căn
cứ vào mục đích mà có lượng nhiệm vụ nhiều hay ít, không nên
Để xác định vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải trả đồng nhất giữa mục đích và nhiệm vụ, vì nếu đồng nhất giữa
lời ba câu hỏi: mục đích và nhiệm vụ sẽ dẫn đến khó khăn trong việc cụ thể hóa
mục đích nghiên cứu. Mặt khác nếu xác định qúa nhiều nhiệm
- Nghiên cứu nội dung gì ? (Nghiên cứu vấn đề gì ?) vụ thì đề tài sẽ bị phân tán và thiếu tập trung. Thông thường một
- Nghiên cứu đối tượng nào ? (Nghiên cứu ai ?) cuộc điều tra nghiên cứu chỉ cần nêu ra ba đến bốn nhiệm vụ là
- Nghiên cứu ở địa bàn nào ? (Nghiên cứu ở đâu ?) vừa phải.
Xác định tên đề tài nghiên cứu có nghĩa là cần làm rõ
khách thể và đối tượng của cuộc điều tra. Đối tượng nghiên cứu
là những đặc trưng xã hội mà cuộc nghiên cứu phải hướng vào c/ Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
đó để làm nổi bật lên những vấn đề có tính bản chất của nó. Còn
khách thể của đối tượng nghiên cứu là cái chứa đựng, cái mang Trong nghiên cứu xã hội học giả thuyết là những giả
đối tượng nghiên cứu. Ví dụ : khi điều tra về trình độ nhận thức định về vấn đề nghiên cứu, là câu hỏi về thực trạng của vấn đề
và thái độ của cán bộ cấp cơ sở về chiến lược dân số và sinh đẻ được nghiên cứu. Nó là những nhận thức sơ bộ về vấn đề được
có kế hoạch của Đảng và Nhà nước ta thì trình độ nhận thức và nghiên cứu, cho ta biết ý niệm về đặc trưng, xu hướng và tính
thái độ của cán bộ cơ sở về vấn đề đó là đối tượng của cuộc điều quy luật của các qúa trình xã hội mà ta đang khảo sát.
tra, còn các cán bộ cơ sở với những đặc điểm phong phú của họ
là khách thể của nghiên cứu. Lập giả thuyết là đưa ra một nhận thức sơ bộ về vấn đề
được nghiên cứu, nó là sự thể hiện một cách tổng hợp các kiến
b/ Xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra thức của nhà nghiên cứu trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn về
vấn đề nghiên cứu.

169 170
Giả thuyết là một sự đánh giá nhưng trong qúa trình lập chúng ta tái tạo lại được vấn đề nghiên cứu và đo lường trực tiếp
giả thuyết cần phải lưu ý bốn yêu cầu sau: các vấn đề được nêu ra.
* Những giả thuyết đưa ra không được mâu thuẫn Mô hình lý luận là một hệ thống các khái niệm giúp ta
với những quy luật đã được xác định hoặc những kết qủa đã đánh giá và khái quát bản chất của hiện tượng ở vấn đề mà ta
được kiểm nghiệm là đúng trước đó; nghiên cứu. Mô hình lý luận xã hội học được rút ra từ hiện thực
sinh động, vì vậy nó phản ánh được những mối liên hệ, quan hệ
* Giả thuyết đưa ra phải phù hợp với những có tính chất bản chất của đối tượng. Nó được thể hiện bằng ngôn
nguyên lý xuất phát của chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm mục ngữ khoa học và được mọi người hiểu theo cùng một nghĩa.
đích là sàng lọc các giả thuyết lệch lạc để lựa chọn những giả
thuyết đáng tin cậy và phù hợp với cuộc điều tra nghiên cứu; Mô hình lý thuyết là sự thể hiện một hiện tượng thực tế,
hiện tượng sống cho nên khi xây dựng mô hình lý luận chúng ta
* Giả thuyết phải dễ kiểm tra. Trong qúa trình lập phải thao tác hóa các khái niệm. Đó là những thao tác logic
giả thuyết phải chú ý tập hợp các nguyên nhân dẫn đến một hiện nhằm chuyển những khái niệm phức tạp thành đơn giản, trừu
tượng nào đó và phải kiểm tra được các nguyên nhân đó; tượng thành cụ thể. Thông qua hệ thống khái niệm này để ta có
* Việc phân tích logic của các giả thuyết phải cơ sở thu thập thông tin thực tế, sau đó tiến hành phân tích, tổng
khẳng định được tính không mâu thuẫn của nó, cho phép trả lời kết lại thành bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
các câu hỏi về một số mệnh đề của giả thuyết xem có phải là giả Như vậy nhiệm vụ của nhà xã hội học là chuyển những
thuyết tạo ra hay không? khái niệm trừu tượng sang khái niệm thực nghiệm, rồi từ các
Giả thuyết chúng ta dựng nên được gọi là giả thuyết khái niệm thực nghiệm để xác định các chỉ báo, là quá trình cụ
công tác vì nó liên quan đến những công tác cụ thể, liên quan thể hóa các khái niệm thành các đơn vị có thể đo lường được và
đến những đối tượng cụ thể. Giả thuyết chỉ đứng vững nếu kết quan sát được.
quả thu được phù hợp với chúng. Trong một cuộc điều tra Trên đây là bốn khâu trong việc xây dựng khung lý
nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm, số lượng giả thuyết phụ thuyết. Bốn khâu này là một qúa trình có liên hệ mật thiết với
thuộc vào vấn đề nghiên cứu. Có giả thuyết chính và giả thuyết nhau, các khâu có sự kế tục nhau về mặt thời gian, hết khâu này
phụ, giả thuyết phụ có nhiệm vu bổ sung và giải thích cho những đến khâu khác trong một quá trình.
giả thuyết chính.
2. Chọn phương pháp điều tra
d/ Xây dựng mô hình lý luận thao tác các khái niệm,
xác định các chỉ báo Trong điều tra xã hội học để thu thập được thông tin
Đây là một khâu cơ bản nhất của một công trình nghiên phong phú người ta thường sử dụng một số phương pháp thông
cứu xã hội học thực nghiệm. Thông qua khâu này cho phép dụng sau:
* Phương pháp phân tích tài liệu;

171 172
* Phương pháp quan sát; xây dựng một bảng câu hỏi hoàn chỉnh, phù hợp và phải chú ý
* Phương pháp phỏng vấn; mức độ phức tạp; vấn đề nghiên cứu và những người trả lời
* Phương pháp An - két. bảng hỏi là ai ? từ đó cần bao nhiêu câu hỏi là vừa, một bảng hỏi
tối ưu là bảng hỏi có số lượng câu hỏi như thế nào để người ta
Bốn phương pháp trên đây trong chương “Một số có thể trả lời trong vòng 30 - 40 phút.
phương pháp và kỹ thuật điều tra xã hội học” đã trình bày tác
dụng của mỗi loại phương pháp. Khi soạn thảo bảng câu hỏi cần cân nhắc đến ngôn từ,
tránh sử dụng ngôn từ không phổ thông, pha tạp, ít người biết
Mỗi phương pháp trên đây có những ưu điểm và nhược hoặc ngôn từ không hợp với địa phương, ngôn từ thiếu cụ thể,
điểm khác nhau, khi sử dụng cần phải cân nhắc đến các đặc chung chung. Do vậy lập bảng hỏi là một nghệ thuật : Cách bố
điểm riêng của chúng để lựa chọn cho phù hợp. Thông thường trí, sắp xếp các câu hỏi, số lượng câu hỏi sao cho hợp lý để
mỗi cuộc điều tra nghiên cứu thường sử dụng một nhóm các người trả lời thoải mái, sẵn lòng cung cấp thông tin cho người
phương pháp, trong mỗi nhóm lại chọn ra một hoặc hai phương nghiên cứu...
pháp làm phương pháp chính trong cuộc nghiên cứu (tùy thuộc
vào mục đích, yêu cầu, vào khả năng tài chính và trang thiết bị Các dạng câu hỏi gồm:
kỹ thuật...) còn các phương pháp khác đóng vai trò hỗ trợ.
a/ Câu hỏi đóng
Trên thực tế hai phương pháp phỏng vấn hoặc bảng hỏi
(an két) là hai phương pháp thu nhận được thông tin sâu và Là loại câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, loại câu hỏi
phong phú nhưng nó lại rất tốn kém. Do đó trong mỗi cuộc điều đóng phổ biến nhất là câu hỏi chỉ có hai phương án trả lời: có -
tra xã hội học cần phải hình thành sớm các phương pháp trong không.
sự tương hỗ với các việc hình thành bảng câu hỏi nhằm thu thập Ví dụ: Anh (chị) có đặt mua báo tuổi trẻ không ?
thông tin có hiệu quả. Anh (chị) có mua.
3. Xây dựng bảng câu hỏi Nên dùng câu hỏi lựa chọn thay cho loại câu hỏi “có –
không”, vì câu hỏi lựa chọn cho phép người trả lời chọn một
Bảng hỏi là phương tiện thu thập thông tin cá biệt theo phương án trả lời phù hợp đã có sẵn. Loại câu hỏi này là phương
đề tài nghiên cứu, bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi - chỉ báo đã án trả lời phải loại trừ nhau.
được vạch ra nhằm khai thác và thu thập thông tin để trả lời các
vấn đề cần tìm kiếm trong một cuộc điều tra. Một bảng câu hỏi Ví dụ: Anh (chị) có hài lòng về công việc học tập hiện
được xây dựng tốt sẽ thu được lượng thông tin phong phú đáng nay hay không ?
tin cậy, ngược lại sẽ làm cho thông tin thu được bị sai lệch hoặc - Hài lòng;
méo mó. Thông thường trong các cuộc điều tra xã hội học lập - Không hài lòng lắm;
bảng hỏi đòi hỏi phải công phu và chiếm rất nhiều thời gian. Do - Bình thường;
đó người nghiên cứu phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để - Rất không hài lòng.

173 174
* Hạn chế dùng các khái niệm như: thường
b/ Câu hỏi mở xuyên, đôi khi... mà phải tăng những câu hỏi đo lường cụ thể;
Là loại câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được * Hạn chế dùng các ngôn ngữ bác học hoặc
hỏi tự nêu ra cách trả lời riêng của mình. những ngôn ngữ quá thô thiển hoặc các liên từ chưa được thông
Ví dụ: Anh (chị) yêu thích nghệ sỹ nào nhất ? dụng;
Anh (chị) thích môn thể thao nào nhất ? * Câu hỏi trong bảng hỏi phải phù hợp với trình
Câu hỏi mở thường có khả năng bao quát rộng, nó cho độ của người được hỏi;
phép ghi nhận khá đầy đủ chính kiến hoặc tâm tư suy nghĩ của * Tối kỵ câu hỏi mớm ý mà trong điều tra tội
đối tượng được phỏng vấn. phạm gọi là mớm cung.
c. Câu hỏi kết hợp e/ Kết cấu của một bảng hỏi
Là loại câu hỏi vừa đóng vừa mở. Loại câu hỏi này đã Số lượng câu hỏi là bao nhiêu trong một bảng hỏi có
có sẵn một số phương án trả lời cho sẵn và một phương án để liên quan đến chất lượng thông tin thu được, cho nên phải đưa ra
ngỏ chưa có phương án trả lời. số lượng câu hỏi bao nhiêu là vừa. Với thời gian từ 20 - 30 phút,
Ví dụ: Anh (chị) có những dự định gì trong năm tới ? số lượng câu hỏi phụ thuộc vào: trình độ của người trả lời câu
- Vào đại học; hỏi và mức độ tiếp cận vấn đề của câu hỏi có phức tạp hay
- Vào đoàn; không ? Như vậy nếu đối tượng có trình độ hiểu biết và nhận
- Đi nước ngoài; thức tốt, các câu hỏi ít hóc búa thì số lượng câu hỏi có thể nhiều,
- Lấy vợ (chồng) còn đối tượng có trình độ nhận thức kém, câu hỏi phức tạp thì số
- v.v... lượng câu hỏi nên giảm đi. Kết cấu của bảng hỏi nên theo trình
tự sâu dần của vấn đề, không tản mát, làm người trả lời không
tập trung suy nghĩ để trả lời.
Phần đầu của bảng hỏi là phần trình bày mục đích của
cuộc nghiên cứu điều tra, tên cơ quan hiện hành nghiên cứu.
d/ Các yêu cầu đối với câu hỏi Phải hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách thức trả lời các
câu hỏi trong bảng hỏi, đồng thời khẳng định tính danh của cuộc
* Các câu hỏi phải thật rõ ràng, cụ thể, không điều tra có nghĩa là người trả lời không cần ghi họ tên và địa chỉ
được hiểu nhiều nghĩa, không chồng chéo lên nhau, không được của mình vào trong phiếu.
để người trả lời hiểu chung chung.
Phần nội dung chính của bảng hỏi thường được bắt đầu
bằng những câu hỏi tiếp xúc, làm quen, sau đó mới đến các câu

175 176
hỏi nội dung. Các câu hỏi nội dung thường được bố trí xen kẽ hỏi cho phù hợp với khả năng của máy vi tính và khả năng lập
với các câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi chức năng. trình của các chuyên gia về lĩnh vực này.
Trong phần các câu hỏi nội dung, các câu hỏi biểu thị sự quan tâm
của cuộc nghiên cứu đến công ăn việc làm nên đặt trước để gây ra Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng độ tin cậy của
một tâm lý thoải mái, còn các câu hỏi đi sâu vào cuộc sống của bảng câu hỏi cần phải điều tra thử để qua đó một lần nữa hoàn
từng cá nhân nên xếp ở phía sau bảng hỏi. chỉnh lại toàn bộ bảng hỏi cũng như các chỉ báo. Thông qua quá
trình này mà tìm ra được những sai sót trong quá trình xây dựng
4. Chọn mẫu điều tra bảng hỏi, câu hỏi, loại bỏ được những phần không hợp lý, không
logic trong trình tự các câu hỏi, chuẩn hóa thêm một bước của
Nghiên cứu mẫu là nghiên cứu một bộ phận của tổng cuộc điều tra và tạo ra được một bảng câu hỏi tối ưu, hoàn
thể (chứ không phải toàn bộ tổng thể) nhưng nó có khả năng suy chỉnh phù hợp với đối tượng của cuộc điều tra.
rộng ra cho các tổng thể, phản ánh sự phù hợp với những đặc
trưng và cơ cấu của tổng thể. Chọn mẫu là quá trình sử dụng các II. GIAI ĐOẠN THU THẬP THÔNG TIN
phương pháp khác nhau nhằm tìm ra được một tập hợp các đơn
vị, nhóm xã hội mà những đặc trưng và cơ cấu được nghiên cứu Trong giai đoạn này vấn đề tổ chức được đặt lên hàng
của chúng có thể đại diện cho một tập hợp xã hội lớn hơn, hay đầu. Do vậy yếu tố tổ chức phải được tiến hành hết sức chặt chẽ
nói cách khác, những kết luận nghiên cứu được rút ra từ nó có nghiêm túc. Đồng thời phải linh hoạt, thông minh trong ứng xử
thể suy rộng ra cho cả tổng thể mà nó là một bộ phận ở trong và điều hành công việc, có như vậy cuộc điều tra mới thắng lợi
tổng thể đó. và đạt hiệu qủa cao.

Việc lựa chọn ra một tập hợp nhỏ trong tập hợp lớn cho 1. Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra
phép cuộc khảo sát được tiến hành nhanh hơn, chính xác hơn và tiết
kiệm hơn (cả về tiền bạc và thời gian). Đây là bước hết sức quan trọng trong giai đoạn thu thập
thông tin vì mục đích của cuộc điều tra là phải thu được một
5. Lập phương án dự kiến xử lý thông tin, điều tra thử lượng thông tin cần thiết, lượng thông tin phong phú chính xác
và hoàn thiện các bước chuẩn bị và có độ tin cậy cao, bảo đảm việc tiết kiệm về mặt kinh phí và
sức lực với một hiệu qủa cao nhất. Việc lựa chọn thời điểm điều
Trong một cuộc điều tra xã hội học sau khi đã thu thập tra sao cho thích hợp cũng hết sức quan trọng,thời điểm mà khi
một luợng thông tin phải tiến hành xử lý thông tin. Ở khâu này tiến hành điều tra có khả năng tạo ra một không gian - tâm lý -
cần thiết phải có một kiến thức để sử dụng các công thức toán xã hội thuận lợi nhất, đoàn cán bộ điều tra dễ dàng tiếp cận với
học, và tổ vi tính phải xây dựng được các lập trình toán học trên đối tượng và phát huy hết khả năng của mình trong công tác
cơ sở trao đổi thống nhất với người lập giả thuyết và tổ chức điều tra.
cuộc điều tra. Đồng thời phải chỉnh lý các câu hỏi trong bảng

177 178
Thông thường các cuộc điều tra cần phải tránh những Nếu làm tốt công tác tiền trạm sẽ tranh thủ được sự ủng
thời điểm như : hội hè, lễ hội, vụ mùa, thiên tai hạn hán, bão lụt hộ và hưởng ứng nhiệt tình của lãnh đạo và quản lý của cơ sở.
hoặc những biến động về chính trị xã hội... Từ đó mà quần chúng nhân dân vui lòng cung cấp cho chúng ta
những thông tin cần thiết và hết sức phong phú. Ngược lại thì
2. Chuẩn bị kinh phí để tiến hành điều tra cuộc điều tra sẽ gặp khó khăn mà chi phí tốn kém, hiệu quả lại
rất thấp.
Mỗi cuộc điều tra xã hội học thường đòi hỏi nhiều kinh
phí, do vậy người tổ chức cuộc điều tra phải tính toán, dự trù, 4. Lập biểu đồ tiến hành điều tra
quan tâm đúng mực và quyết định kịp thời thỏa đáng những
kinh phí cần thiết cho cuộc điều tra mới đạt được hiệu qủa cao. Sau khi đã cơ bản hoàn thành các bước trên, căn cứ vào
Kinh phí cần thiết của cuộc điều tra bao gồm: thực lực của cuộc điều tra, cán bộ điều tra cần phải xây dựng
biểu đồ của cuộc điều tra, nêu rõ cụ thể từng giai đoạn, từng
+ Tiền in văn bản, giấy tờ, phiếu tìm hiểu ý kiến; ngày tiến hành điều tra cùng với những công việc phải làm, lực
+ Tiền công tác phí; lượng điều tra với sự phối hợp (nếu có) và kết quả cần đạt được.
+ Tiền trạm;
+ Tiền văn phòng phẩm; 5. Lựa chọn và tập huấn điều tra viên
+ Tiền tàu xe, sinh hoạt, ăn uống;
+ Tiền tiếp xúc, giao dịch; Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp của đề tài nghiên
+ Tiền thù lao cho các báo cáo viên; cứu trong mỗi cuộc điều tra, mà người tổ chức cần chuẩn bị lực
+ Tiền bồi hoàn sức lao động cho cán bộ điều tra; lượng điều tra viên nhiều hay ít, chất lượng và yêu cầu về năng
+ Tiền để xử lý thông tin sau khi điều tra; lực, phẩm chất của điều tra viên để tiến hành điều tra đạt kết
+ Tiền hội thảo khoa học, nghiệm thu đề tài. quả. Do đó cần phải lựa chọn và tập huấn điều tra viên về các
phương pháp điều tra Xã hội học.
3. Công tác tiền trạm
Nội dung tập huấn điều tra viên phải thực hiện các
Đây là quá trình điều tra cử đại diện của mình đi tiếp bước sau:
xúc liên hệ với các cơ quan, đoàn thể, Đảng, Đoàn, chính quyền
địa phương nơi sẽ tiến hành điều tra. Người đại diện “tiền trạm”  Giới hạn mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho
phải nói rõ được nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra, điều tra viên nắm rõ;
giới thiệu cơ cấu thành phần của Đoàn, tuyên truyền và thuyết  Điều tra viên phải hiểu được khái niệm, câu hỏi và
phục sự ủng hộ của địa phương, cùng với lãnh đạo địa phương những vấn đề cần khai thác;
bàn bạc để lên lịch thống nhất nhằm phối hợp đồng bộ chặt chẽ  Điều tra viên biết cách ghi chép thông tin;
giữa hai bên.  Giới thiệu đặc điểm đối tượng điều tra để điều tra
viên tiếp cận và ứng xử linh hoạt để thâm nhập vào đối
tượng nhằm thu được lượng thông tin tối đa cần thiết;

179 180
 Xác lập tiến độ, nhiệm vụ cho từng thành viên. 2. Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu

6. Thu thập thông tin Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu là một quá trình xác
nhận bằng kinh nghiệm những kết quả rút ra từ giả thuyết đưa ra
Thu thập thông tin chỉ là một khoảng thời gian, không
ban đầu. Có thể tiến hành kiểm tra giả thuyết bằng thực nghiệm
gian dài so với toàn bộ cuộc điều tra Xã hội học. Cho dù công
xã hội, phương pháp thống kê, hoặc bằng biện pháp áp dụng các
tác chuẩn bị có tốt đến đâu, nhưng nếu chỉ một sơ suất nhỏ cũng
biến số kiểm tra.
làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cuộc điều tra, làm tăng mức
độ phức tạp khó khăn cho cuộc điều tra, thậm chí có khi phải Việc khẳng định bằng kinh nghiệm hệ thống những giả
hủy bỏ cuộc điều tra. Do vậy việc thu thập thông tin phong phú, thuyết là rất có ý nghĩa trong một cuộc điều tra nghiên cứu Xã
chính xác mới đảm bảo cuộc điều tra diễn ra nhanh gọn và có hội học.
hiệu quả, với mục tiêu: Kết quả thu được tối đa, chi phí tiết
kiệm, lợi ích hài hòa. 3. Trình bày bản báo cáo và xã hội hóa kết quả

III. GIAI ĐOẠN XỬ LÝ PHÂN TÍCH THÔNG TIN - Báo cáo và tờ trình có thuyết minh:
Kết qủa điều tra xã hội học thực nghiệm được trình bày
1. Tập hợp tài liệu, phân nhóm và miêu tả giải thích dưới dạng báo cáo và kèm theo là tờ trình thuyết minh trình bày
sự thực hiện chương trình của cuộc nghiên cứu, có thông báo tư
Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin chúng ta
đã có một khối lượng thông tin rất lớn, nhưng tồn tại dưới dạng liệu tính toán, luận chứng về những nhiệm vụ đã đặt ra và các
phụ lục kèm theo
thông tin cá biệt chưa được phân loại. Do đó cần phải tập hợp,
phân nhóm và miêu tả, giải thích. Đây là nhiệm vụ đầu tiên của - Yêu cầu đối với bản báo cáo:
giai đoạn xử lý thông tin.
+ Chỉ rõ mục đích nhiệm vụ của cuộc điều tra (cả lý luận và
Ví dụ: thực tiễn);
+ Tài liệu kinh tế, chính trị, pháp luật;
+ Tài liệu thống kê hay các văn bản báo cáo; + Làm sáng tỏ tình trạng nghiên cứu;
+ Tài liệu về mức sống hay về học vấn, nghề + Trình bày những vấn đề có tính chất phương pháp luận
nghiệp. cho việc lựa chọn và luận chứng công cụ phương pháp của cuộc
Trong giai đoạn xử lý thông tin bước đầu này, ta có thể nghiên cứu, phân loại việc lựa chọn, các phương pháp thu thập
sử dụng cả các biện pháp phân loại đơn giản đối với tài liệu lẫn thông tin;
biện pháp xử lý bằng máy vi tính. + Trình bày các giai đoạn nghiên cứu đã được tiến hành, chỉ
ra vị trí, vai trò của thể thức nghiên cứu;

181 182
+ Chỉ ra mức độ thích ứng của kế hoạch nghiên cứu so với TÀI LIỆU THAM KHẢO
nhiệm vụ, sự phù hợp của giả thuyết nghiên cứu so với kết qủa
của cuộc nghiên cứu... 1. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Sự
+ Chỉ ra mức độ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung khoa thật, HN, 1982;
học và khả năng để suy rộng các kết luận từ cuộc nghiên cứu 2. Nghị quyết Đại hội 8 Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Sự
sang các lĩnh vực khác có hoàn cảnh tương đồng; thật, HN, 1996;
3. Mac – Anghen toàn tập. NXB Chính trị quốc gia, HN,
+ Cuối cùng là đưa ra các dự báo và kiến nghị. 1993;
Trên đây là mô hình tiêu chuẩn về một cuộc khảo sát điều 4. Những vấn đề cơ bản của Xã hội học. PTS Nguyễn Minh
tra Xã hội học, cán bộ điều tra cần phải nắm vững và vận dụng Hòa, 1995;
những vấn đề lý luận của các bước đi trong một cuộc điều tra, có 5. Xã hội học đại cương. PTS Nguyễn Minh Hòa. NXB
như vậy cuộc điều tra nghiên cứu mới thu được kết quả mỹ mãn. TPHCM, 1993;
6. Xã hội học đại cương. NXB Chính trị quốc gia, HN
1997;
7. Những cơ sở nghiên cứu Xã hội học. VHLKH Liên Xô.
NXB, Tiến bộ, 1988;
8. Nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm. Mikhailốp. NXB
Matxcơva, 1975;
9. Những vấn đề cơ bản của Xã hội học. Học viện Hành
chính quốc gia – HN, 1992;
10. Nhập môn Xã hội học. Trần Hữu Quang 1993;
11. Đề cương bài giảng Xã hội học. GS Đỗ Thái Đồng;
12. Đề cương bài giảng Xã hội học. Học viện chính trị quốc
gia - Phân viện TPHCM;
13. Xã hội học đại cương. Phạm Tất Dong – Nguyễn Sinh
Huy – Đỗ Nguyên Phương. HN, 1995;
14. Khảo sát Xã hội học về phân tầng xã hội. NXB KHXH
HN, 1995;
15. Tìm hiểu môn Xã hội học Đô thị. Trịnh Duy Luân. NXB
KHXH, HN, 1996;
16. Xã hội học. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng. NXB
ĐHQG HN 1997;

183 184
17. Đề cương bài giảng. Học viện Nguyễn Ái Quốc HN,
1991;
18. Từ điển Xã hội học. Nguyễn Khắc Viện. NXB HN,
1995;
19. Xã hội học Mac – Lênin. V.Đôbơrianop. NXB TT Lý
luận, HN, 1985;
Mục Lục
20. Nhập môn Xã hội học. Bilton – Bonnett. NXB XH 1993; NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC
21. Đề cương bài giảng Xã hội học. Học viện Chính trị quốc
gia – Phân viện TP. HCM;
22. Tập bài giảng Xã hội học – Dân số học. Trung tâm Xã Trang
hội học – Tin học. HN, 1995. Lời Nhà Xuất bản ............................................................... 05
Lời giới thiệu ...................................................................... 07
Lới nói đầu ......................................................................... 09

Phần I : Xã hội học là một khoa học ................................ 11


Bài 1 : Lịch sử hình thành xã hội học......................... 11
Bài 2 : Đối tượng và chức năng xã hội học ................ 31
Bài 3 : Phạm trù và khái niệm xã hội học .................. 45
Bài 4 : Bất bình đẳng và phân tầng xã hội .................. 63
Bài 5 : Hành động xã hội ......................................... 75

Phần II : Một số chuyên ngành Xã hội học ..................... 87


Bài 6 : Xã hội học về cơ cấu xã hội............................ 87
Bài 7 : Xã hội học về dư luận
và thông tin đại chúng ................................ 103
Bài 8 : Xã hội học đô thị .......................................... 117
Bài 9 : Xã hội học nông thôn ................................... 129
Bài 10 : Xã hội học gia đình .................................... 143

Phần III : Phương pháp và kỹ thuật


điều tra xã hội học ........................................ 159
Bài 11 : Một số phương pháp và kỹ thuật
điều tra xã hội học ..................................... 159

185 186
Bài 12 : Các bước đi trong một cuộc
điều tra xã hội học ................................... 171
Tài liệu tham khảo .................................................. 189

187 188
Mục Lục
GIẢI 151 ĐỀ TUYỂN SINH ĐỊA LÝ

Trang
Chương 1: Các nguồn lực chính để phát triển
kinh tế - xã hội ............................................. 05

Chương 2: Những vấn đề phát triển


kinh tế - xã hội ............................................. 80

Chương 3: Việt Nam trong mối quan hệ


với các nước Đông Nam Á ......................... 150

Chương 4: Những vấn đề phát triển


kinh tế - xã hội trong các vùng .................. 181

Chương 5: Các câu hỏi rèn luyện kỹ năng


vẽ biểu đồ, lược đồ ..................................... 227

189 190

You might also like