You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ SÀI GÒN

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN


KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: Những điều kiện để xuất hiện nền kinh tế hàng hoá; liên hệ
đến Việt Nam; Chủ nghĩa tư bản hiện đại có những đăc điểm gì!
Tính ưu việt của nền sản xuất hàng hoá"

SINH VIÊN: NGUYỄN TUẤN KIỆT


MSSV: 84012002034
LỚP: 20DTM
GIẢNG VIÊN: PHẠM QUỐC HƯƠNG

HK2 NĂM HỌC 2020-2021


I/ Những điều kiện để xuất hiện nền kinh tế hàng hoá

Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí
nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình :kinh tế hàng hóa gỉan
đơn ,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển
biến sau:

-Bước chủyên từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.

Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế
độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn
đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng
trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành
sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người
lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con
người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản
xuất và trao đổi hàng hóa .

Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ
thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ
cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn
toàn phổ biến .

– Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do

Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn
ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy nguyên thủỷ
của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí
thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển
nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một
khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo
nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công
nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị
trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã
pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập …là
chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ
lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ
18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân
chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường
buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp .Trong khi đó ở nước
Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài
nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát
triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi
nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng
hòa thương nghiệp.

Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật
điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn
về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông
nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh.

– Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp

Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó
các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý
trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả
kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền
với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện
đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị
trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị trường
chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới
của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng.

II/ Liên hệ đến Việt Nam


Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, xét về mặt kinh tế nhà nước vừa tham gia thị
trường với tư cách là một chủ thể kinh tế. Đồng thời nhà nước còn thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường. Thực hiện
chức năng của mình, nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế
phát huy tối đa khả năng của mình để sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho thị
trường. Với nghĩa đó, nhà nước phải từng bước loại bỏ các rào cản gây tổn hại tới sự vận
động và phát triển của thị trường, tạo điều kiện cho thị trường phát triển đồng bộ, toàn
diện. Để quản lý nền kinh tế thị trường, nhà nước sử dụng các công cụ (pháp luật, thuế,
chính sách tài khóa, kinh tế nhà nước) và cơ chế để điều tiết hoạt động của các chủ thể
kinh tế theo mục tiêu của nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Tóm lại, trong nền
kinh tế, mọi hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc
thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức
độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường, song tất cả các mô hình đều có điểm chung
là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.

III/ Chủ nghĩa tư bản hiện đại có những đăc điểm gì


1. Biểu hiện mới của độc quyền
a. Biểu hiện mới của tích tụ vŕ tập trung tư bản
Sự xuất hiện của các công ty độc quyền xuyęn quốc gia bęn cạnh sự phát triển của
các xí nghiệp vừa vŕ nhỏ. Nguyęn nhân lŕ do:
+ Việc ứng dụng thŕnh tựu khoa hoc vŕ công nghệ cho phép tięu chuẩn hóa vŕ
chuyęn môn hóa sản xuất sâu dẫn đến hěnh thŕnh hệ thống gia công. Các xí nghiệp vừa vŕ
nhỏ lŕ đơn vị gia công cho các công ty độc quyền
+ Các doanh nghiệp vừa vŕ nhỏ có thế mạng hơn đó lŕ: nhạy cảm, linh hoạt ứng
phó trong sản xuất trước biến động của thị trường, mạng dạn đầu tư vŕo những ngŕnh mới
đňi hỏi sự mạo hiểm….
Ngoŕi ra độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện ở các nước đang phát triển, đó lŕ sự
sâm nhập của các công ty xuyęn quốc gia vŕo các nước nŕy.
b. Biểu hiện về vai trň của tư bản tŕi chính trong các tập đoŕn tư bản độc quyền
Do xuất hiện một số ngŕnh mới như bảo hiểm, dịch vụ… Để thích ứng với sự biến
đổi đó, phạm vi lięn kết cũng mở rộng ra nhiều ngŕnh, dưới nhiều hěnh thức: công – nông
– thương – tín- dịch vụ hay công nghiệp – quân sự - dịch vụ quốc phňng…
Chế độ tham dự cũng có sự biến đổi, số cổ phiếu mệnh giá nhỏ được phát hŕng
rộng răi, nhiều tầng lớp dân cư có thể trở thŕnh cổ đông. Kéo theo chế độ tham dự dần
được thay thế bằng chế độ ủy nhiệm
Các ngân hŕng đa quốc gia vŕ xuyęn quốc gia cũng lần lượt xuất hiện nhằm thực
hiện việc điều tiết vŕ sâm nhập vŕo nền kinh tế của quốc gia khác
c. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
- Luồng tư bản chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau chứ không
qua các nước đang phát triển như trước kia
- Chủ thể của xuất khẩu tư bản có sự thay đổi, trong đó vai trň của các công ty
xuyęn quốc gia ngŕy cŕng to lớn
- Hěnh thức xuất khẩu đa dạng, đan xen giữa xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hŕng
hóa
- Sự áp đặt mang tính chất thực dân dần được thay thế bằng nguyęn tắc đầu tư
cůng có lợi
d. Biểu hiện mới của phân chia thị trường thế giới giữa các lięn minh độc
quyền
Sức mạnh vŕ phạm vi bŕnh chướng của các công ty xuyęn quốc gia tăng lęn đă
thúc đẩy quá trěnh toŕn cầu hóa nền kinh tế vŕ sự phân chia ahr hưởng giữa chuings với
nhau, đồng thời thúc đẩy chủ nghĩa tư bản độc quyền
Cůng với đó lŕ xu hướng khu vực hóa nền kinh tế, hěnh thŕnh nhiều lięn minh khu
vực như EU, OPEC, NAFTA…
e. Biểu hiện mới của sự phân chia lănh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của
các tập đoŕn độc quyền
Tranh giŕnh phạm vi ảnh hưởng bằng bięn giới mềm, bięn giới kinh tế, chi phối
các nước vŕ tăng phạm vi ảnh hưởng bằng sự lệ thuộc về vốn, công nghệ đến lệ thuộc về
chính trị
Chiến tranh thương mại thay thế cho chiến tranh nóng, lạnh trước kia, nguy cơ
chiến tranh lạnh phục hồi trở lại.
2. Biểu hiện mới của độc quyền nhŕ nước dưới chủ nghĩa tư bản
a. Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự
- Thể chế đa nguyęn trong phân chia quyền lực nhŕ nước trở thŕnh phổ biến.
- Xuất hiện cơ chế thỏa hiệp để cůng tồn tại.
- Đôi khi trọng tâm quyền lực thuộc về một thế lực trung dung có vị thế cân bằng
giữa các thế lực đối địch nhau. Tạo nęn thể chế kinh tế, chính trị, xă hội ôn hňa, ít cực
đoan.
b. Những biểu hiện mới về sở hữu nhŕ nước
- Chi tięu ngân sách thuộc quyền của giới lập pháp, cổ phần của nhŕ nước nằm
trong các công ty lớn trở nęn phổ biến.
- Nhŕ nước đầu tư để khắc phục những chi phí tốn kém trong nghięn cứu khoa học
cơ bản.
- Nhŕ nước ổn định kinh tế vĩ mô thông qua thu chi - ngân sách, kiểm soát lăi suốt,
trợ cấp vŕ trợ giá, kiểm soát tỷ giá hối đoái, mua sắm công.
- Ở một số nước, chi ngân sách được định hướng ưu tięn cho các vấn đề xă hội: an
sinh xă hội, bảo vệ môi trường.
c. Biểu hiện mới trong vai trň công cụ điều tiết kinh tế của độc quyền nhŕ nước.
- Độc quyền nhŕ nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ngŕy nay tập trung trong
một số hạn chế lĩnh vực. Về chính trị, các chính phủ cũng được tổ chức như một công ty
cổ phần. Sự tham dự của các đảng đối lập trong chính phủ chỉ được chấp nhận ở mức độ
không lŕm đe dọa quyền lực khống chế của giai cấp tư sản độc quyền
- Viện trợ ưu đăi từ nguồn lực nhŕ nước có xu hướng tăng, viện trợ cho nước ngoŕi
của chính phủ trở thŕnh một bộ phận của điều tiết kinh tế trong nước
3. Vai trň lịch sử của chủ nghĩa tư bản
a. Vai trň tích cực của chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản có vai trň quan trọng trọng việc chuyển nền sản xuất nhỏ
thŕnh nền sản xuất lớn hiện đại.
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đă chấm dứt sự tồn tại của nền nền kinh tế tự nhięn,
chuyển sản xuất hŕng hóa từ giản đơn lęn sản xuất hŕng hóa tư bản chủ nghĩa. Do mục
đích của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa lŕ sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư
ngŕy cŕng lớn, nęn các nhŕ tư bản luôn đẩy mạnh mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, do
tác động của quy luật giá trị thặng dư vŕ các quy luật của nền kinh tế thị trường nęn các
nhŕ tư bản buộc phải mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh. Vě vậy,
có thể nói chủ nghĩa tư bản đă góp phần chuyển nền sản xuất nhỏ thŕnh nền sản xuất tập
trung quy mô lớn, hiện đại.
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Quá trěnh phát triển của
chủ nghĩa tư bản đă lŕm cho lực lượng sản xuất phát triển với trěnh độ kỹ thuật vŕ công
nghệ ngŕy cŕng cao: Do tác động của cạnh tranh buộc nhŕ tư bản không ngừng cải tiến kỹ
thuật để nâng cao năng suất lao động. Vě vậy, quá trěnh phát triển của chủ nghĩa tư bản
gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa vŕ
ngŕy nay lŕ cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với sự ra dời của nền kinh tế tri thức.
- Thực hiện xă hội hóa sản xuất. Chủ nghĩa tư bản đă thúc đẩy nền sản xuất hŕng
hóa phát triển mạnh vŕ đạt tới mức điển hěnh nhất trong lịch sử, cůng với nó lŕ quá trěnh
xă hội hóa sản xuất cả về chiều rộng vŕ chiều sâu. Thông qua phân công lao động xă hội
dựa tręn cơ sở của quá trěnh chuyęn môn hóa sản xuất vŕ hợp tác lao động sâu sắc, chủ
nghĩa tư bản đă thúc đẩy hěnh thŕnh mối lięn hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngŕnh, các
lĩnh vực, giữa các quốc gia ngŕy cŕng chặt chẽ… lŕm cho các quá trěnh sản xuất phân tán
được lięn kết với nhau vŕ phụ thuộc lẫn nhau thŕnh một hệ thống, một quá trěnh sản xuất
xă hội thống nhất.
b. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chủ yếu lŕ vě lợi ích của thiểu số
giai cấp tư sản, không phải vě lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động.
Việc đẩy mạnh phân công lao động, thực hiện các cuộc cách mạng công nghiệp để
phát triển lực lượng sản xuất suy cho cůng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp tư sản. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất với tính chất xă hội hóa ngŕy cŕng cao đă mâu thuẫn với
quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vŕ biến mối quan hệ nŕy trở thŕnh mâu thuẫn
không thể vượt qua được của chủ nghĩa tư bản.
Sự phát triển nhanh chóng vŕ sự trě trệ lŕ hai xu thế cůng song song tồn tại trong
nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế biểu
hiện ở chỗ: trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thế giới đă xuất hiện thời kỳ tăng trưởng
với tốc độ cao hiếm thấy. Xu thế trě trệ của nền kinh tế hay xu thế kěm hăm lŕ do sự
thống trị của độc quyền đă tạo ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật vŕ phát triển
sản xuất (vě lợi ích của các tổ chức độc quyền nęn các phát minh sáng chế chỉ được thực
hiện khi vị thế của độc quyền cňn được đảm bảo, không bị lung lay). Do vậy, có thể nói
độc quyền kěm hăm cơ hội có thể phát triển của nhân loại.
- Chủ nghĩa tư bản đă vŕ đang gây ra các cuộc chiến tranh vŕ xung đột ở nhiều
nơi tręn thế giới. Vě sự tồn tại vŕ phát triển của měnh, các nước tư bản đi đầu trong cách
mạng công nghiệp đă ra sức chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh thuộc địa để hěnh thŕnh
nęn thị trường độc quyền. Do sự phát triển không đều về kinh tế vŕ chính trị của các nước
tư bản nęn các nước tư bản đi sau trong cách mạng công nghiệp không cňn thị trường để
khai thác tŕi nguyęn, mở rộng sản xuất. Việc đấu tranh đňi phân chia lại thị trường thế
giới vŕ phân chia lại hệ thống thuộc địa lŕ nguyęn nhân dẫn tới các cuộc chiến tranh khu
vực vŕ chiến tranh thế giới. Cuối thế kỷ XX, sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN mŕ
đứng đầu lŕ Lięn Xô đă khiến cho chiến tranh lạnh đă tạm thời kết thúc, nhưng nguy cơ
về đối đầu kinh tế, chính trị, quân sự giữa các nước tư bản trở thŕnh các cuộc chiến tranh
lạnh kiểu mới có thể quay lại bất cứ lúc nŕo.
- Sự phân hóa giŕu nghčo giữa các tầng lớp, giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa
ngŕy cŕng sâu sắc.
Sự phân hóa giŕu nghčo trong xă hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện ngay trong quá
trěnh tích lũy nguyęn thủy của tư bản. Việc đẩy mạnh quá trěnh tích tụ vŕ tập trung tư bản
cůng với khối lượng giá trị thặng dư mŕ giai cấp tư sản thu được ngŕy cŕng cao lŕ nguyęn
nhân dẫn tới phân hóa giŕu nghčo ở các nước tư bản ngŕy cŕng gia tăng. Ngoŕi ra, các
cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa để hěnh thŕnh nęn hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa tư bản cůng với các chính sách khai thác thuộc địa của các nước đế quốc đă dẫn tới
sự phân hóa giŕu nghčo giữa các quốc gia tręn thế giới.
Chủ nghĩa tư bản với mâu thuẫn chủ yếu lŕ sự phát triển cao của lực lượng sản
xuất với tính chất xă hội hóa sản xuất ngŕy cŕng cao đă mâu thuẫn với quan hệ dựa tręn
chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Mặc dů đă lięn tục có sự điều chỉnh về để mở
rộng quan hệ sản xuất theo hướng xă hội hóa về quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức vŕ quan
hệ phân phối. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất đă mở rộng quan hệ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất thŕnh các quan hệ sở hữu mới như: sở hữu tập thể tư bản (chủ nghĩa tư
bản độc quyền), sở hữu nhŕ nước tư bản (chủ nghĩa tư bản độc quyền nhŕ nước) nhưng
những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản chỉ tạm thời được xoa dịu.
Trong xă hội tư bản hiện đại, những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản vẫn tồn tại.
Bản thân chủ nghĩa tư bản không tự giải quyết được vě cŕng thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển thě mẫu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất cŕng trầm trọng.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất tiến
bộ hơn, phů hợp với trěnh độ xă hội hóa ngŕy cŕng cao của lực lương sản xuất. Đồng thời
chủ nghĩa tư bản sẽ bị thay thế bởi một hěnh thái kinh tế - xă hội tiến bộ hơn trong lịch
sử.

Ưu thế sản xuất hàng hóa

Ưu thế của sản xuất hàng hóa

Một là, sự phát triển sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu
sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng
ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bó tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế,
đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.

Hai là, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản
xuất - kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy, họ phải ra sức cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hóa, tổ
chức tốt quá trình tiêu thụ... Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.

Ba là, sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc về quy mô,
trình độ kỹ thuật, Công nghệ, về khả năng thỏa mãn nhu cầu... Vì vậy, sản xuất hàng hóa
quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày
nay.

Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn
hóa sản xuất. 

– Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất,…

– Thúc đẩy sự phát triển mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng. 

– Phá vỡ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm tăng
năng suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. 

– Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.

Thứ hai, quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính khép
kín của mỗi cá nhân, gia đình,…

– Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời
đại.

– Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất… 

– Thúc đẩy sản xuất phát triển.

Thứ ba, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá
trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết tính toán,

– Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.

– Giảm chi phí sản xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các
vùng, các nước… 

– Nâng cao đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần.

Bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại nhiều mặt trái như phân hóa giàu –
nghèo, khủng hoảng kinh tế – xã hội, phá hoại môi trường sinh thái xã hội,…

IV/ Tính ưu việt của nền sản xuất hàng hoá

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất ra không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác.

Sản xuất hàng hóa

Khái niệm

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất ra không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.

Điều kiện ra đời và tồn tại

Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:

- Thứ nhất: Phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra
thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.

Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. 

Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm
khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. 
Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất lao
động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản
phẩm.

- Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất

Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó
sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.

Đặc trưng của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:

- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.

- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính
xã hội.

Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho
xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. 

Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa
đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc
riêng, mang tính độc lập của mỗi người. 

Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính
là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động
xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.

Ưu thế của sản xuất hàng hóa

So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:

- Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật
của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. 
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng,
mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc.

Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa
phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội
được đáp ứng đầy đủ hơn. 

Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác được
lợi thế của các quốc gia với nhau.

- Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, qui mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu
cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi
địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. 

Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật
vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của qui luật vốn có của sản xuất và
trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... 

Buộc người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải
tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải
tiến hình thức, qui cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn 

- Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao
lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời sống
vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn, đa
dạng hơn.

Việc sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Sản xuất hàng hóa ra đời đã xóa bỏ đi nền kinh tế tự nhiên. Giúp cho việc
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao được hiệu quả kinh tế xã hội.
Tóm lại ưu thế của nền sản xuất hàng hóa thường có 4 ưu điểm cơ bản được nhận định
như sau: 

 Quy mô của việc sản xuất được mở rộng tạo được điều kiện cho việc đưa các ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển. 
 Sản xuất hàng hóa ra đời giúp tạo điều kiện khai thác những lợi thế của thiên nhiên, xã
hội, kỹ thuật của từng cá nhân, từng địa phương, từng vùng và của từng quốc gia. 
 Sản xuất hàng hóa ra đời có tác động và sự ảnh hưởng lớn tới các quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… Buộc cho những đơn vị, người sản xuất phải nhanh
nhạy hơn, luôn luôn phải cải tiến kỹ thuật để làm sao có thể làm tăng được năng suất lao
động, chất lượng và có thể đạt được hiệu quả kinh tế nhất định. 
 Sản xuất hàng hóa phát triển sẽ giúp cho đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần ngày một
được nâng cao. Khi vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng cao thì tự ắt việc sản xuất hàng
hóa sẽ càng phát triển. 
Song bên cạnh đó, ngoài những ưu điểm của sản xuất hàng hóa thì cũng tồn tại những
mặt trái của nó cho đến tận ngày nay như: Sự phân hóa giàu nghèo, phá hoại môi trường,
tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng,…

You might also like