You are on page 1of 15

WRITING TASK 1: PROCESS

Dạng bài Process thường được chia làm 2 mảng chính: Natural Cycle (Quá trình
Tự nhiên) hoặc Man-made Process (Quá trình Nhân tạo).
Đối với Natural Cycle, yêu cầu mô tả chu trình sinh trưởng của một loài sinh vật
nào đó như ếch, bướm, hoặc quá trình hình thành mưa. Trong khi đó, với Man-
made Process, có thể đề cập đến quá trình tạo ra một sản phẩm nào đó ví dụ như
tạo ra dầu oliu, quy trình tái chế đồ nhựa…

Loại 1 – Quy trình sản xuất: thường được yêu cầu miêu tả quá trình sản xuất của
một nguyên liệu hoặc một sản phẩm cụ thể nào đó. Vì vậy, các giai đoạn trong loại
sơ đồ này thường được miêu tả bằng ngôn ngữ bị động
Loại 2 – Quy trình diễn ra trong tự nhiên: Dạng bài này thường yêu cầu miêu tả
vòng đời của động thực vật, hoặc một chu kỳ, hiện tượng nào đó trong tự nhiên
(vòng tuần hoàn của nước, quá trình hình thành của một cơn bão..). Do tính chất
này nên các giai đoạn trong quá trình sẽ được miêu tả bằng ngôn ngữ chủ động.

Hướng dẫn các bước làm bài

Trước tiên, cần đặt ra hai câu hỏi sau trước khi vào làm bài chi tiết:
 Quá trình có bao nhiêu bước và trình tự ra sao.
 Đâu là điểm đầu – cuối của quá trình này?
Lưu ý: Cần phải quan sát xem có xảy ra trường hợp trong hình có 2 hoạt động
diễn ra cùng lúc hay không?

Ngôn ngữ miêu tả quy trình

Lưu ý chung về việc sử dụng từ vựng trong dạng bài Process:


 Các từ vựng quan trọng (thường là thuật ngữ kỹ thuật) đã có sẵn trên hình
ảnh của quy trình.
 Sequencing Languages – Ngôn ngữ miêu tả trình tự đóng vai trò thiết yếu
trong việc mô tả một quy trình và giúp truyền tải các bước một cách rõ
ràng.
Lưu ý quan trọng cho dạng Process:
 Phải đề cập đủ từng bước trong quy trình và gom thông tin sao cho hợp lý
để tránh việc viết quá nhiều câu đơn trong bài.
 Trong bài viết phải có các từ nối chỉ thứ tự các bước của quy trình.
 Các quy trình sản xuất thường được miêu tả ở dạng bị động của động từ.

Quy trình diễn ra trong tự nhiên

Bước 1: Điều đầu tiên cần làm là xác định điểm bắt đầu và trình tự các giai đoạn
của Process cần miêu tả.

Chúng ta có thể thấy “Life Cycle” – vòng đời của cá hồi là một chu kỳ khép kín bao
gồm 3 giai đoạn chính đã được đánh số 1-3. Một chu kỳ khép kín thì không có một
điểm bắt đầu cụ thể nào, nhưng chúng ta có thể dựa vào cách đánh số trong sơ
đồ để xác định trình tự miêu tả các giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Trứng cá hồi (ở thượng nguồn – upper river) nở thành cá con
(fry) và những con ‘fry’ này sẽ sống ở hạ nguồn (lower river)
 Giai đoạn 2: Cá con tăng kích thước (được gọi là smolt) và bơi ra biển. Ở
đây chúng tiếp tục quá trình trưởng thành.
 Giai đoạn 3: Những con ‘smolt’ trở thành ‘adult salmon’. ‘Adult salmon’ bơi
trở về nơi chúng được sinh ra, và chu kỳ lại tiếp diễn.
Sau đây là một vài phương án paraphrase khả thi:
Bước 2: Viết Introduction
Tương tự như những dạng bài khác, cách đơn giản để viết 1 Introduction rõ ràng
là paraphrase lại câu hỏi. Có thể sử dụng một số cách viết sau:

Ví dụ: “The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.”
Bước 3: Viết Overview
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau cho bước này, tuy nhiên cách đơn giản nhất là:
 Có bao nhiêu bước ở trong quy trình?
 Quy trình bắt đầu và kết thúc ở bước nào?

Một cấu trúc tương đối đơn giản và hiệu quả có thể tham khảo để sử dụng trong
phần overview này là:

Overall, it can be seen that there are … main stages of the process, starting with
(first step) and ending with (final step).

Ví dụ: “Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting
with salmon eggs in the upper river”

Có thể thấy “Life Cycle” – vòng đời của cá hồi là một chu kì khép kín bao gồm 3
giai đoạn chính đã được đánh số 1-3. Một chu kì khép kín không có một điểm bắt
đầu cụ thể nào, nhưng có thể dựa vào cách đánh số trong sơ đồ để xác định
trình tự. Từ đó, có thể xác định quá trình này bắt đầu từ trứng cá hồi cho đến khi
cá hồi trưởng thành.
Đối với những dạng quy trình không đánh số hoặc không diễn ra tuần tự theo
từng bước sẽ khó khăn hơn trong việc xác định số bước. Điều cần làm là xác định
bước đầu tiên trong quy trình trước rồi xác định trình tự các bước sau.
Như trong sơ đồ này:
 Bước đầu tiên là mua, dùng và vứt bỏ các sản phẩm.
 Bước thứ hai, chai nhựa sẽ được thu thập trong khi rác thải thì bị đưa đến
các bãi rác.
 Các bước tiếp theo lần lượt là phân loại, vận chuyển, xử lý và tái chế.
Như vậy, có khoảng 5-6 bước trong quy trình này (tùy theo cách phân chia). Quá
trình này bắt đầu với bước mua và dùng các sản phẩm từ cửa hàng và kết thúc
bằng bước tái chế.
Gợi ý: Có thể thấy sơ đồ tái chế chai thủy tinh trên đã đước chia ra làm ba giai
đoạn chính, bắt đầu từ việc khách hàng dùng và thu thập chai thủy tinh cho đến
bước cuối là chai thủy tinh được tái sử dụng ở siêu thị.
In general, it can be seen that there are three stages in this process, starting with
the collection of used bottles, and ending with newly recycled bottles used for
storing drinks to be sold in supermarkets.

Bước 4: Lựa chọn thông tin để đưa vào 2 đoạn Detail


Với dạng bài Process người viết chỉ cần xác định điểm bắt đầu của Process rồi sau
đó diễn tả theo thứ tự, từ giai đoạn đầu tới giai đoạn cuối.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng trong ví dụ này sẽ chia phần thân bài ra
2 đoạn chính:
 Đoạn 1 sẽ miêu tả quá trình phát triển của cá hồi trong môi trường nước
ngọt (‘fry’ và ‘smolt’)
 Đoạn 2 tập trung vào giai đoạn cá hồi sống ở nước mặn (‘adult salmon’).

_Phân tích trước khi bơi ra biển lớn, cá hồi phát triển như thế nào:
Cá hồi thường đẻ trứng ở khúc thượng nguồn (upper river) nơi nước chảy chậm
(slow flowing). Trứng được bảo vệ bởi rặng cây lau (reeds) và các viên sỏi nhỏ
(small stones) trong khoảng 5-6 tháng trước khi nở. Những con cá hồi mới nở
được gọi là ‘fry’ và chúng có kích thước rất bé, khoảng 3-8 cm. Những con ‘fry’
sau đó xuôi theo dòng sông tới hạ nguồn (lower river). Chúng sống ở đây trong
khoảng 4 năm cho tới khi đạt kích thước 12-15 cm. Những con cá lớn này được
gọi là ‘smolt’.

Salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river. Eggs are
surrounded by reeds and pebbles for about five to six months before they hatch.
The newborn fish normally called “fry” are very small, which are only three to
eight centimeters long. The fry follows the fast flow to the lower river. They stay
there for 4 years until they reach the length of twelve to fifteen centimeters.
Grown fish are known as ‘smolt’.

_Ở giai đoạn tiếp theo của vòng đời, cá hồi bơi ra biển và hoàn thành quá trưởng
thành:
Những con ‘smolt’ di cư ra biển và sống ở đó trong 5 năm. Sau 5 năm chúng tăng
kích thước lên thành 70-76 cm – kích thước của cá hồi trưởng thành. Cuối cùng,
cá hồi bơi trở về nơi nó được sinh ra, và chu kỳ lại bắt đầu.

The ‘smolt’ migrate to the open sea and live there for about 5 years. After 5 years,
these ‘smolt’ will have grown to adult size, which is about 70-76 centimeters.
Their reproductive stage then begins as the mature salmon swims back to their
birthplace and lays eggs. The salmon’s life cycle starts again at the same place
where it begins.

Bài viết hoàn chỉnh:

The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.
Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with
salmon eggs in the upper river and the complete cycle lasts for about 10 years.
Firstly, salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a
river, surrounded by reeds and pebbles. This shelter usually keeps the eggs safe
for about five to six months before they hatch. The newborn fish normally called
“fry” are very small, which are only three to eight centimeters long. The fry then
follows the fast flow to the lower river and stay there for 4 years until they reach
the length of twelve to fifteen centimeters. These grown fish are known as
“smolt”.
At the next stage of the life cycle, the ‘smolt’ migrate to the open sea. After
approximately 5 years living in the ocean, these ‘smolt’ will have grown to adult
size, which is about 70-76 centimeters. Their reproductive stage then begins as the
mature salmon swims back to their birthplace and lays eggs. The salmon’s life
cycle starts again at the same place where it begins.
Ngôn ngữ cần sử dụng trong dạng bài Quy trình nhân tạo

Dạng bài Process thường không có thời gian. Các ngữ pháp khi mô tả các bước
trong quy trình được dùng ở thì hiện tại đơn.

Miêu tả hành động diễn ra ở từng bước

Từng bước trong Quy trình nhân tạo diễn ra hành động gì. Chủ ngữ là các nguyên
vật liệu, sản phẩm trong quy trình. Thông tin cần nhấn mạnh khi mô tả các bước
trong quy trình là hành động chính của bước đó và đối tượng chịu tác động của
hành động này (Ví dụ: nhấn mạnh hành động chính là “thu thập” và đối tượng
chịu tác động là “những cái chai”). (chai nhựa được thu thập, thủy tinh được
nung chảy, …), trong hầu hết các trường hợp, sử dụng cấu trúc câu ở thể bị động.
S + to be + P.P (V3-ed)

Ví dụ:
Waste paper is collected. (Giấy thải được thu thập.)

Glass bottles are broken into pieces. (Những các chai thủy tinh bị đập vỡ thành
các mảnh nhỏ.)

Liên kết các bước

Dùng các từ nối liên kết trình tự như At the first stage, (trong giai đoạn đầu tiên),
Next, (tiếp theo), Finally, (cuối cùng) để liên kết và thể hiện trình tự trước sau
của các bước trong quy trình.

Ví dụ:
At the first stage, plastic bags are used and thrown away by customers. (Ở giai
đoạn đầu tiên, những túi plastic được sử dụng và vứt đi bởi các khách hàng.)
Next, those bags are collected and stored at a collecting point. (Tiếp theo, những
cái túi đó được thu thập và chứa ở một điểm tập trung.)
Đa dạng hóa cấu trúc mô tả ở từng bước

Cấu trúc 1:
The process begins / continues/ ends with đối tượng + being + V3-ed (+ by thiết
bị/ máy móc)
Ý nghĩa: Quy trình bắt đầu/ tiếp tục/ kết thúc với việc đối tượng được xử lý (bởi
các thiết bị/ máy móc).

The process begins with waste paper being collected. (Quy trình bắt đầu bằng việc
những giấy thải được thu thập.)

The process continues with olives being washed by a rinsing machine. (Quy trình
tiếp tục với việc dùng máy rửa làm sạch những trái olive.)

Cấu trúc 2:
The first/next/ final step takes place in a + nơi chốn + where/ in which đối
tượng + to be + V3-ed
Ý nghĩa: Bước đầu tiên/ tiếp theo/ cuối cùng diễn ra ở …. nơi mà đối tượng được
xử lý.

The next step takes place in a sorting factory in which/where bottles are sorted
based on their colors. (Bước tiếp theo của quy trình diễn ra ở một nhà máy phân
loại mà tại đó những cái chai được phân loại dựa trên màu của chúng.)

The final step takes place in supermarkets where recycled bottles are sold to
customers again. (Bước cuối cùng diễn ra ở các siêu thị nơi mà những cái chai tái
chế được bán cho khách hàng lần nữa.)

Lưu ý: Cũng có thể sử dụng thể chủ động sau “where” trong câu trên:
The final step takes place in supermarkets where customers buy and use recycled
bottles again. (Bước cuối cùng diễn ra ở các siêu thị nơi mà các khách hàng có thể
mua và sử dụng những chai tái chế.)
Cấu trúc 3:
 Đối tượng + be sent to a + một thiết bị + in which they/ it + to be + V3-ed
 Đối tượng + be transported to a + nơi chốn + in which they/ it + to be +
V3-ed
Ý nghĩa: Đối tượng được gửi đến một thiết bị mà trong đó chúng được xử lý hoặc
đối tượng được gửi đến một nơi chốn mà ở đó chúng được xử lý.

Glass pieces are sent to a furnace in which they are melted. (Những mảnh vỡ thủy
tinh được gửi đến một lò nấu thủy tinh nơi mà tại đó chúng được nung chảy.)

Plastic waste is transported to a factory in which it is treated with chemicals. (Rác


thải plastic được vận chuyển đến một nhà máy mà ở đó nó được xử lý bằng hóa
chất.)

Cấu trúc 4:
The first/ second/ next/ final step of the process involves V-ing + đối tượng.
Lưu ý: Ở cấu trúc này động từ mang nghĩa chủ động.
Ý nghĩa: Bước đầu tiên/ thứ hai/ tiếp theo/ cuối cùng của quy trình bao gồm việc
xử lý đối tượng

The fourth step of the process involves cleaning and sorting the collected bottles.
(Bước thứ tư của quy trình bao gồm việc làm sạch và phân loại các chai đã được
thu thập.)

The first step of the process involves harvesting ripe oranges. (Bước đầu tiên của
quy trình bao gồm việc thu hoạch những trái cam chín.)

Các cấu trúc phân nhánh 1:


While đối tượng 1 + to be + V3-ed, đối tượng 2 + to be + V3-ed
Ý nghĩa: Trong khi đối tượng 1 được xử lý 1, đối tượng 2 được xử lý 2.

While bottles are transported to a cleaning factory, other kinds of waste are
buried in landfills. (Trong khi những cái chai được vận chuyển đến một nhà máy
làm sạch, các loại rác thải khác được chôn ở bãi rác.)
Các cấu trúc phân nhánh 2:
Đối tượng 1 + to be + V3-ed, with đối tượng 2 + being + V3-ed
Ý nghĩa: Đối tượng 1 được xử lý 1, với đối tượng 2 được xử lý 2.

Olives are smashed into olive paste, with olive stones being taken away. (Những
trái ô liu được nghiền thành bột nhão, với những hạt ô liu được lấy đi.)

Đa dạng hóa cách liên kết giữa các bước

Sử dụng từ nối đầu câu

[Từ nối], S + V

First of all, ripe pineapples are collected. (Đầu tiên, những quả thơm chính được
thu thập.)
Finally, the recycled bottles are distributed to shops and supermarkets. (Cuối cùng,
những cái chai đã được tái chế được phân phối đến các cửa hàng và siêu thị.)

Sử dụng từ nối giữa câu

Các từ nối sau đều dùng để nối hai bước liên tiếp nhau trong quy trình.
Cấu trúc 1:
Đối tượng + be + V3-ed, and then/ after which it/ they + be + V3-ed

The ripe pineapples are harvested, and then they are transported to a factory.
(Những trái thơm chính thì được thu hoạch, và sau đó chúng được chuyển đến
một nhà máy.)
The apples are cut into slices, after which they are canned. (Những trái táo được
cắt thành nhiều lát, sau đó chúng được đóng hộp.)
Cấu trúc 2:
Đối tượng + be + then + V3-ed

The mixture is then poured into molds. (Chất hỗn hợp sau đó được đổ vào những
cái khuôn.)
The olives are then sent to a machine in which they are smashed. (Những trái ô liu
sau đó được đưa vào một cái máy mà ở đó chúng được nghiền nhuyễn.)

Cấu trúc 3:
 After + being + V3-ed, đối tượng + be + V3-ed
 Đối tượng + be + V3-ed before + being + V3-ed

After being packaged, the rice is distributed to supermarkets. (Sau khi được đóng
gói xong, gạo được phân phối đến các siêu thị.)
The rice is packaged before being distributed to supermarkets. (Gạo được đóng
gói trước khi được phân phối đến các siêu thị.)
The diagram below shows the process of recycling glass bottles.

Sample answer
The diagram illustrates how glass bottles are recycled.
Overall, it is clear that there are three separate stages involved in the
recycling process, starting with the collection of wasted bottles and ending with
new products entering the market to be purchased.
In the initial stage, all glass bottles are stored in collection points from
where they are picked up and delivered by trucks to a cleaning plant. Here, the
bottles are washed with high pressure water, and then sorted according to color
(clear, green or brown) and prepared for the following stages.
The clean and sorted bottles are then transferred to a recycling plant,
where they are melted in a special glass furnace to turn the glass into liquid form.
The recycled liquid glass, along with new liquid glass, is then molded to form new
glass bottles. Finally, the new bottles are ready to be used and sent to
supermarkets where they will be purchased and used by customers, thereby
completing the process.
The diagram below shows the water cycle, which is the continuous movement
of water on, above and below the surface of the Earth.

Sample answer

The picture illustrates the way in which water passes from ocean to air to
land during the natural process known as the water cycle.
Three main stages are shown on the diagram. Ocean water evaporates, falls
as rain, and eventually runs back into the oceans again.
Beginning at the evaporation stage, we can see that 80% of water vapour in
the air comes from the oceans. Heat from the sun causes water to evaporate, and
water vapour condenses to form clouds. At the second stage, labelled
‘precipitation’ on the diagram, water falls as rain or snow.
At the third stage in the cycle, rainwater may take various paths. Some of it
may fall into lakes or return to the oceans via ‘surface runoff’. Otherwise,
rainwater may filter through the ground, reaching the impervious layer of the
earth. Salt water intrusion is shown to take place just before groundwater passes
into the oceans to complete the cycle.

You might also like