Professional Documents
Culture Documents
Sấy không chỉ là quá trình tách nước ra khỏi vật liệu một cách đơn thuần mà còn phải
đảm bảo chất lượng, tiêu tốn ít năng lượng, chí phí đầu tư và vận hành thấp, đảm bảo vệ
sinh môi trường đó là một quá trình công nghệ. Để thực hiện quá trình sấy người ta sử
dụng một số hệ thống: thiết bị sấy (buồng sấy, hầm sấy, tháp sấy, thùng quay… ), thiết bị
làm nóng tác nhân sấy (calorifer ) và một số thiết bị khác như quạt, bơm, xyclon…
Trong đồ án môn học em được giao nhiệm vụ chọn phương án và thiết kế hệ thống
sấy mực năng suất 750kg/mẻ. Với kiến thức còn hạn chế cộng với số liệu và tài liệu còn
hạn chế nên còn nhiều khó khăn và sai sót. Mong quý thầy cô chỉ bảo thêm để em hoàn
thành tốt các đồ án sau.
Chương 1
TÌM HIỂU TÍNH CHẤT CỦA MỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP SẤY
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP SẤY.
Theo số liệu điều tra mới nhất, ở vùng biển Việt Nam có tới 25 loài mực ống (mực
lá ) thuộc bộ Teuthoidea. Đa số mực ống sống ở độ sâu < 100 m nước, tập trung nhiều
nhất ở vùng biển nước sâu khoảng 30-50 m. Ngoài ra còn có một số loài thường sống ở
các vùng biển khơi với độ sâu > 100m nước. Mực ống là động vật nhạy cảm với biến đổi
điều kiện thủy văn, thời tiết và ánh sáng nên sự di chuyển theo mùa, ngày và đểm. Nhìn
chung ban ngày, do lớp nước bề mặt bị ánh sáng mặt trời hun nóng làm nhiệt độ nước
tăng lên, mực ống thường lặn xuống dưới đáy hoặc lớp nước tầng dưới. Ban đêm, khi
nhiệt độ bề mặt giảm đi, các quần thể mực ống lại di chuyển từ lớp nước tầng đáy lên bề
mặt.
Trong các mùa khô (tháng 12 – tháng 3 năm sau), mực ống di chuyển đến các vùng
nước nông hơn, ở độ sâu < 30m. Trong các tháng mùa mưa (tháng 6-9), mực ống di
chuyển đến các vùng nước sâu 30-50m.
Chú thích:
1.Tay; 2.Hàm; 3.Não; 4.Ống dẫn nước bọt; 5.Động mạch trước; 6.Tuyến tiêu hóa;
7.Hầu; 8.Thận; 9.Dạ dày; 10.Ruột sau; 11.Động mạch áo; 12.Nang mực; 13.Áo;
14.Tuyến sinh dục; 15.Tĩnh mạch sau ; 16.Tim; 17.Ống dẫn sinh dục; 18.Tim mang;
19.Ruột; 20.Túi mực; 21.Mang; 22.Hậu môn; 23.Xiphông có van; 24.Bình nang;
25.Raluda; 26.Tay sinh dục.
Mực ống của Việt Nam xuất khẩu sang hơn 30 thị trường nước ngoài, với doanh thu
hằng năm đạt khoảng hơn 50-60 triệu USD tính trên cả sản phẩm đông lạnh và sản phẩm
khô. Sản phẩm chế biến: Đông lạnh nguyên con dưới các hình thức đông khối (Block ),
đông rời nhanh (IQF ), hay đông lạnh semi-IQF, hoặc semi-block. Các sản phẩm chế biến
sẵn để nấu, hoặc dưới dạng sản phẩm sushi, sashimi để ăn gỏi, các sản phẩm phối chế
khác và chế biến ăn liền như mực nướng, mực khô nghiền tẩm gia vị.
khoảng 350-400 mm, thân hình hỏa tiễn, chiều dài thân gấp 6 lần chiều rông, đuôi nhọn,
râu dài bằng 2/3 chiều dài thân. Vỏ trong bằng sừng trong suốt, giữa có gờ dọc.
Vùng phân bố: loài mực ống này sống ở tầng mặt, phân bố rộng khắp ở cả dọc bờ
biển Việt Nam từ Bắc đến Nam.
Mùa vụ khai thác: quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9.
Ngư cụ khai thác: câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng.
Các dạng sản phẩm: nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
Mùa vụ khai thác: quanh năm, chính vụ vào tháng 1-3 và tháng 6-9.
Ngư cụ khai thác: câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng.
Các sản phẩm: nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
Đặc điểm hình thái: kích thước cơ thể trung bình, thân hình đầu đạn, chiều dài thân
khoảng 3 lần chiều rộng. Trên thân có nhiều đốm sắc tố màu tím. Chiều dài vây nhỏ hơn
cả chiều dài thân. Chiều ngang vây nhỏ hơn chiều dài vây. Mai bằng chất sừng mỏng,
trong suốt, giữa lưng có sống dọc trông như lông gà.
Vùng phân bố: loài mực này chủ yếu sống ở vùng lộng. Đến mùa khô chúng thường
vào bờ để đẻ trứng. Trứng thường kết thành từng đám 30-50 cm. Mỗi đám trứng có
khoảng 20-40 trứng. Loài này được phân bố ở cả ba vùng biển Bắc, Trung, Nam Bộ Việt
Nam.
Mùa vụ khai thác: quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9.
Ngư cụ khai thác: câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng.
Các sản phẩm: nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
4. Mực lá.
Vùng phân bố: ở Việt Nam loài mực này được phân bố ở cả ba vùng biển Bắc Trung
Nam bộ, nhưng tập trung nhiều nhất là ở vùng Vịnh Bắc Bộ, Phú Yên, khánh Hòa, Bình
Thuận.
Mùa vụ khai thác: quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9.
Ngư cụ khai thác: câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng.
Các dạng sản phẩm: nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
Mùa vụ khai thác: quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9.
Ngư cụ khai thác: câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng.
Các sản phẩm: nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
Người ta phân loại mực dựa vào tiêu chí là chiều dài lớn nhất tính từ đuôi đến đầu
con mực, có hai loại:
Thời gian đánh bắt từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau là thời điểm sấy mực là mùa hè.
- Mực ống là loại thủy sản ít mỡ, có độ ẩm khoảng 80%. Khi mực chết thì với độ
ẩm cao như vậy sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát triển gây ra hiện
tượng thối rữa.
- Nếu ta làm độ ẩm giảm xuống còn 35-10% thì sẽ ngăn cản được một số loại vi
khuẩn. Nếu độ ẩm chỉ còn 10-20% thì hầu như vi khuẩn không còn phát triển nữa. Ngoài
ra còn có nhiệt độ, độ ẩm tới quá trình thối rữa của mực.
- Mực ống là loại mực ít mỡ nên nhiệt dung riêng của Mực ống ta chọn là: 3,62
kJ/kgK
- Do hàm lượng nước nước trong mực khá lớn để bảo quản gặp rất nhiều khó
khăn.
1.4 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MỰC VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY.
1. Các thông số của mực và cấu trúc trạng thái liên kết ẩm trong mực.
a. Các thông số cơ bản của mực:
lớp da này trước khi sấy (hàng cao cấp ). Còn đối với các hàng khô thông thường thì giữ
lại lớp da này.
- Lớp màng da trong: có độ dày từ 0,03-0,04 mm, có độ dài chắc hơn lớp da bên
ngoài. Nó được cấu tạo từ các lớp sợi cơ trong tính lại với nhau theo một lớp cùng chiều.
Dể bị trương nở khi ngâm cũng như dể mất nước khi sấy (hình vẽ các sợi cơ màng da
trong ).
- Lớp cơ mỏng: có độ dày từ 0,01-0,02 mm nhưng có độ săn chắc hơn lớp màng
trong do nhiều sợi cơ nhỏ đang chéo nhau tạo thành một dạng lưới nhiều lớp săn chắc,
đàn hồi. Tỷ lệ nước xâm nhập vào nên quá trình tách nước ở lớp nay tương đối khó.
- Lớp cơ thịt (còn gội là miếng fillet): có độ dày lớn nhất chiếm 96% trọng lượng
của miếng fillet. Độ dày dao động theo chiều dài thân mực.
- Nó gồm nhiều hạt tế bào thịt lien kết dính lại với nhau. Lớp này dể bị ngấm
nước cũng như dễ bị mất nước trong quá trình sấy. Lớp này dễ bị bóc tách, xé nhỏ.
Lượng nước lưu giữ ở miếng thịt này lớn nhất gần 98%. Mục đích của quá trình sấy là
làm mất nước của lớp thịt này.
- Hai lớp màng trong: hai lớp này tiếp xúc với nội tạng mực có cấu trúc là những
sợi cơ dạng chéo nhau nhưng độ săn chắc ít hơn lớp màng sợi cơ, dễ bị mất nước khi sấy
và trương nước khi ngâm.
c. Sự bay hơi trong quá trình sấy mực.
Nước trong mực tồn tại dưới hai dạng là nước tự do và nước liên kết, khi sấy thì
nước tự do bay hơi trước rồi mới tới nước liên kết. Lượng nước này giảm dần theo thời
gian trong quá trình sấy và phụ thuộc vào nhiệt độ sấy, độ ẩm, tốc độ,… của không khí.
Trong quá trình sấy thì nước tự do dễ bị tách ra khỏi mực còn ẩm liên kết thì khó
hơn. Nguyên nhân là do lớp màng mỏng bên ngoài có hàm lượng nước ít hơn, cấu tạo
chặc chẻ hơn các sợi cơ bên trong nên khô nhanh hơn trong quá trong quá trình sấy, lúc
đó nó tạo thành một lớp keo ngăn cản sự bay hơi của ẩm. Càng khô các lớp màng này
càng dính chặc vào miếng fillet làm cho nước không bay hơi được.
Mực đánh bắt xong được vận chuyển về khu sơ chế, tại đây người ta tiến hành rửa
sạch, làm khô cơ học, khử trùng rồi đem bỏ mực vào các khay lưới đặt trên xe gong rồi
đưa vào sấy.
- Mực phải tươi tốt, thịt cứng trọng lượng khoảng 200g/con.
- Mực còn nguyên vẹn không bị tổn thương.
- Mực không bị dịch bệnh.
- Mực có màu xanh tự nhiên.
Xử lý mực:
- Mực sau khi tiếp nhận cần phải nhanh chóng đưa vào bể rửa.
- Dung dao mổ phần lưng con mực lấy mai.
- Dùng dao lấy bộ phận túi mực ra.
- Rửa sạch mạch mực và các phần bẩn khác trong mực.
- Trong quá trình phải đảm bảo không làm mất chất cá tức là phải đảm bảo
mùi vị của mực sau khi sấy.
- Để đáp ứng tiêu chuẩn ta dung tác nhân sấy là không khí nóng đối lưu
cưỡng bức với vận tốc không khí nóng chuyển động khoảng 1,2 m/s. Nhiệt độ sấy
khoảng 45-600C, trong khoảng 12h. Để độ ẩm của các giảm xuống còn 10-20%, mực
được xếp trên những vỉ sắt không được dày quá, các vỉ được sắp trên xe gòng rồi đưa vào
hầm sấy.
- Nguồn nhiệt để gia nhiệt cho không khí nóng trong hầm là calorife khí-hơi.
- Lượng ẩm sau khi thoát ra được thải ra môi trường.
- Chọn mực
- Xử lý mực
- Sấy mực ở nhiệt độ từ 45-600C trong 12h.
- Phân loại (đảm bảo kích thước sản phẩm đều )
- Đóng gói
- Thành phẩm
Chọn tác nhân sấy: để sản phẩm tinh khiết không bị bám bẩn ta sử dụng tác nhân sấy
là không khí nóng.
Chương 2
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ SẤY MỰC
, tương ứng là khối lượng và độ ẩm tương đối của vật liệu sấy đi vào và đi ra khỏi
thiết bị sấy thì rõ ràng lượng ẩm đã bốc hơi trong thiết bị sấy bằng:
W= - [kg/mẻ] (2.1)
Hay:
W= . - (2.2)
Hay:
W= (2.3)
Trong công thức (2.3), và được viết theo giá trị thực.
Do khối lượng vật liệu khô tuyệt đối trước và sau quá trình sấy không và bằng nhau
nên ta có:
= .(1- )= .(1 - ) (2.4)
Từ (2.4), ta có:
= .(1 - )/(1 - ), [kg] (2.5)
Thay số vào công thức (2.5) ta có:
=750.(1 - 0.7)/(1 – 0.14) = 261.63 kg khô/mẻ
Lượng ẩm tách ra trong 1h là:
W= . - )/12 = 40.7 [kg/mẻ.h]
nhiệt độ tác nhân sấy vào hầm sấy = 500C, nhiệt tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy chọn sơ
bộ = 300C với độ ẩm tương đối = (85 5)%. Chúng ta sẽ kiểm tra lại thông số đã
chọn này.
5
3 4
Mực sau khi đã sơ chế được xếp trên các khay sấy 2 đặt trên xe goong 7 rồi cho
vào buồng sấy. Không khí đươc quạt 3 hút thôi vào calorifer tại đây được hơi nước nóng
gia nhiệt làm cho không khí nóng lên đến 500C thì được thôi qua kênh dẫn 4 đưa vào
buồng sấy qua miệng phân phối 6, không khí nóng đến gia nhiệt cho mực và nhận ẩm rồi
vận chuyển đến ống gió thải 1 thoát hoàn toàn ra ngoài môi trường.
B
t1
C 80%
C
2
C
0
1
t2
100%
A
t0
d
Ta tính toán các thông số thông qua cặp thông số ( , ) đã cho từ đó xác định được
thông số của trạng thái không khí ngoài trời (điểm A ). Theo các công thức giải tích sau:
Phân áp suất bão hòa ứng với = 250C.
Lượng chứa ẩm .
= 0,0162 kg ẩm/kgkk
Entanpi .
= 66,34 kJ/kgkk
). Từ điểm B trên đồ thị ta dễ dàng tìm thấy trên đồ thị I-d entanpi , độ ẩm tương
đối, . Ngoài ra cũng có thể tính theo công thức giải tích sau.
Entanpi :
= 92,19 kJ/kgkk.
Độ ẩm tương đối .
= = 0,207
= 20,7%
Điểm là trạng thái của tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết.
Trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết được xác định bởi cặp thông số
= và t = .
Lượng chứa ẩm :
= = 0,02429 kg ẩm/kgkk.
Độ ẩm tương đối:
= = 0,886
Với độ ẩm thỏa mãn điều kiện để vừa tiết kiệm nhiệt lượng do tác
nhân sấy mang đi vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng đọng sương mà chúng ta đặt ra
trên.
Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi 1 kg ẩm:
Suy ra:
= 40,7.123,6 = 5030,5 kgkk/h.
0
Tác nhân sấy trước khi vào buồng sấy có C và theo phụ lục 5
[TL 2] với thông số này ta tra được thể tích của không khí ẩm chứa trong 1 kg không khí
khô là m3/kgkk.
0
Tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết ( điểm ) có C và
kW
là một trong hai thông số cho phép ta chọn được quạt và là cơ sở cho ta chọn
Clorifer khi thiết kế sơ bộ hệ thống sấy.
32m + 2n 200
n – m =1
Vậy có tất cả là 15 hàng trên một khay với 8 hàng 6 con và 7 hàng 5 con. Tổng số
mực xếp vào một khay là 8x9 + 7x5 = 105 - 108 con.
Với chiều cao xe là 210cm ta có được số khay trên một xe là 20 khay. Từ đó tính
được số mực xếp trên mỗi xe là ( 2100 – 2160).
Vậy mỗi lần sấy thì dung X = 6000/(2100 – 2160) = 3 xe để chứa mực.
[m3]
Trong đó:
là khối lượng riêng của mực bằng 1200kg/m3.
Với - hệ số điền đầy tiết diện buồng (theo chiều vuông góc với dòng môi chất
sấy) = ;
là lưu lượng thể tích môi chất sấy [m3/s]. = = 1,164 m3/s;
=> = = = 0,066
- là hệ số điền đầy theo chều chuyển động của không khí = 0,1.
Vậy việc tính toán kích thước như vậy là hợp lý với yêu cầu thiết kế, việc tính toàn bộ
thể tích buồng sấy phụ thuộc vào phần tính chọn thiết bị.
2.6.Sơ đồ cấu tạo hệ thống buồng sấy.
1 3
10
13 12 11
B-B
A-A 14
kk
15
Trong đó:
Xe goong làm bằng thép có khối lượng một xe là 45kg. Theo phụ lục V [TL
1] nhiệt dung riêng của thép bằng kJ/kgK. Vì là thép nên nhiệt độ xe goong ra
khỏi buồng sấy lấy bằng nhiệt độ tác nhân sấy. Như vậy = 500C. Do đó:
Với: n là số xe goong.
là khối lượng vật liệu sấy trên một xe, 5 = 250 kg.
= 140,625 kJ/h
Khay sấy làm bằng nhôm có trọng lượng mỗi khay 2kg. Nhiệt độ của khay ra khỏi
hầm sấy cũng lấy bằng nhiệt độ tác nhân sấy, = 500C. Theo phụ lục V [ TL1]
nhiệt dung riêng của nhôm bằng kJ/kgK. Do đó, tổn thất do khay mang đi
bằng:
= 215 kJ/h
Như vậy tổng tổn thất do thiết bị truyền tải mang đi là:
Với:
là nhiệt dung riêng của vật liệu sấy, [kJ/kg.K]. Nhiệt dung riêng của mực biến
đổi theo nhiệt độ nhưng không đáng kể. Ta chọn nhiệt dung riêng của mực tương đương
với nhiệt dung riêng của cá gầy. Tra trong bảng ta được: = 3,62 kJ/kgK.
là nhiệt độ vào của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường
0
C.
là nhiệt độ ra của vật kiệu sấy, nhiệt độ ra khỏi buồng sấy của vật liệu sấy theo
0
kinh nghiệm lấy nhỏ hơn nhiệt độ ra của tác nhân sấy ở cùng vị trí từ 1 C.
Vậy: = - (1 ) = 30 – 2 = 280C.
= 2841,3 kJ.
Tổn thất qua kết cấu bao che là phức tạp nhất gồm 3 phần sau: qua bề mặt tường xung
quanh, trần và nền.
Tổn thất qua nền phụ thuộc rất nhiều vào cấu tạo nền và cả địa tầng. Mặc dù nền
các thiết bị sấy đều được xử lý bằng bê tông gạch vỡ và láng xi măng. Nhưng theo kinh
nghiệm, ở những vùng nền ẩm ướt tổn thất nhiệt này vẫn rất lớn so với nền đất khô ráo. Ở
Việt Nam chưa có số liệu nghiên cứu về tổn thất nền, do đó ta dựa vào bảng số liệu
nghiên cứu thực tế của Nga. Bảng số liệu tổn thất qua nền phụ thuộc vào khoảng cách X
(m) giữa tường thiết bị sấy với tường phân xưởng và nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy
trong thiết bị sấy.
Tra bảng 7.1 [TL 2 ] trong trường hợp này với nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy là
400C và cách tường với khoảng cách X = 2 m nên ta chọn được: W/m2.
Kết cấu tường bao được xây bằng gạch đỏ dày 0,3m. Trong đó kết cấu cụ thể như sau:
+ Lớp vữa mặt trong và mặt ngoài có cùng độ dày là: = 0,025m.
Mật độ dòng nhiệt q (W/m2) truyền qua một đơn vị diện tích bề mặt truyền nhiệt có
thể tích bằng một trong các công thức sâu đây:
Q = k. = k.( =
, [W/m2]
Trong kỹ thuật sấy, nhiệt độ bề mặt vách sẽ không biết được, ta chỉ biết được nhiệt độ
dịch thể nóng (là nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy) và nhiệt độ dịch thể lạnh
(là nhiệt độ không gian bao quanh buồng sấy).
Như vậy ta phải đi tìm hệ số truyền nhiệt k, tức là phải đi tìm hệ số trao đổi nhiệt
. Việc xác định hai thông số này chính xác là khá phức tạp vì ta phải tính vòng lặp
cho đến khi có được kết quả hợp lý mới thôi. Do đó, ta sẽ tính mật độ dòng nhiệt q
[W/m2] theo phương trình khác cũng cho kết quả chính xác tương đối cao. Cách tính như
sau:
+ Nếu xem không khí phía ngoài và phía trong đều là chảy rối.
(*)
Mặt khác:
0,333
(2.1)
Do đó:
1,333
Mật độ dòng nhiệt do đối lưu tự nhiên từ bề mặt ngoài của tường với không khí xung
quanh bằng:
1,333
(***)
Như vậy, cả 3 công thức (*), (**) và (***) đều có ẩn số là . Để tính toán theo
phương pháp này ta phải giả thiết nhiệt độ rồi từ đó tìm được và các thông số còn
lại.
0
Giả thuyết: C, thay vào (*) ta được:
= 400C.
1,333
Vậy: = 15,05 W/m2.
Thay số được:
= 300C.
Vậy ta có:
1,333
= 14,66 W/m2.
0,333
= 2,95 W/m2.K
0,333 0,333
Và: =
0,333
= 3,68 W/m2.K
Kiểm tra kết quả tính toán bằng cách tính sai số như sau:
Với sai số này thỏa mãn nên kết quả tính toán trên hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Như vậy, mật độ dòng nhiệt truyền qua một đơn vị diện tích tường bao là:
W/m2.
Diện tích tường bao, do hai tường trước và sau có diện tích cửa chiếm phần lớn còn
lại khoảng 20% là tường nên ta có:
= 37,128
m2.
Theo giáo trình truyền nhiệt thì khi tính tổn thất nhiệt cho trần thì với hệ số đối
lưu bằng 1,3 lần đối lưu của tường bên, nên ta có:
Như vậy thì mật độ dòng nhiệt truyền qua một đơn vị diện tích trần là:
Vậy tổng tổn thất qua kết cấu bao che trong hệ thống sấy này bằng tổng tổn thất do
trao đổi nhiệt qua tường bao cộng với trần nền.
= 1,295 kW
Ta thấy rằng tổn thất qua kết cấu bao che này là rất lớn. Điều này cũng hoàn toàn
chưa hợp lý vì thực tế nhiệt độ bên trong buồng sấy và nhiệt độ ngoài buồng sấy chênh
lệch nhau khá lớn.
Đầu buồng sấy có cửa làm bằng thép dày =5 mm, có hệ số dần nhiệt = 0,5
= = 1,611 W/m2.K
Cửa phía tác nhân sấy vào có độ chênh lệch nhiệt độ ( còn cửa đầu ra có độ
B
t1
D 0
80%
D C
C
0
E
t2 0
100%
A
t0
d
Từ đầu điểm ta đặt đoạn thỏa mãn đẳng thức (7.39 ) trang 141 [TL 2]
Nối điểm va điểm B, giao điểm C của đường B cắt đường t = 300C chính là
điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy thực. Từ điểm C chúng ta tìm
được Entanpi , lượng chứa ẩm và độ ẩm của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực.
Các thông số này cũng có thể xác định bằng giải thích. Trong đồ án này ta xác định bằng
phương pháp giải tích.
Lượng chứa ẩm .
= = 0,02378 kg
ẩm/kg kk.
Entanpi .
Độ ẩm tương đối .
= = 0,868
Vậy: thỏa mãn điều kiện (80 )%. Như vậy chọn là hợp
lý.
2.9 Tính lượng tác nhân sấy trong quá trình sấy thực.
Khối lượng không khí khô.
Theo công thức (7.35) [TL 2] lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi 1 kg ẩm
trong quá trình sấy thực tế là:
= 131,9 kgkkk/kg ẩm
= 40,7.131,9 = 5368,33kgkk/h
Kiểm tra sai số trong quá trình tính toán các tổn thất mà ta phạm phải, ở đây sai số
tuyệt đối bằng:
= = 81,67
Sai số :
Đơn vị
TT Đại lượng Ký hiệu %
(kJ/kg ẩm)
1 Nhiệt lượng có ích 2450,76 72
2 Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy 662,138 19,5
= 72%
- Trong tất cả các tổn thất thì tổng tổn thất do tác nhân sấy mang đi là lớn nhất, tiếp
đó là tổn thất qua kết cấu bao che, kể đến là tổn thất qua cửa, tổn thất do vật liệu sấy
mang đi và do thiết bị chuyển tải là bé nhất xem như ko đáng kể.
Bây giờ ta kiểm tra về giả thuyết tốc độ tác nhân sấy trong buồng sấy:
- Thể tích tác nhân sấy sau khi ra khỏi thiết bị sấy ở nhiệt độ và độ ẩm
86,8% như sau:
= 0,90972 m3/kg kk
Do đó lưu lượng thể tích tác nhân sấy sau buồng sấy.
Thể tích tác nhân sấy trước khi vào buồng sấy khi tính cho quá trình sấy lý thuyết, ta
đã có = 0,96 m3/kg.
= 4829,28 m3/h.
Lưu lượng thể tích trung bình tác nhân sấy trong buồng sấy V bằng:
SVTH: Trần Minh Tự _ Lớp: 08N1 http://www.ebook.edu.vn Trang 32
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ GVDH: TS.Trần Văn Vang
Kiểm tra tốc độ tác nhân sấy đã chọn làm giả thuyết:
Tốc độ TNS chúng ta đã giả thuyết khi tính toán tổn thất là m3/s. So với
tốc độ thực sai số tương đối chỉ bằng 0,01%. Như vậy là tính toán gần như chính xác.
Chương 3
TÍNH CHỌN CALORIFER VÀ QUẠT
Với:
Nếu lấy hiệu suất nhiệt của calorifer = 70%, nhiệt ẩm hóa hơi r của hơi nước ở áp
suất 3 bar là 2164 kJ/kg thì lượng hơi cần cung cấp D là:
= = 91,5 kg hơi/h
V = 1,5 m3/s
Với là khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn. m3
Với:
Suy ra:
Trong đó:
= = 0,9941 kg kkk/m3kk ẩm
1. [ TL 1] - Giáo trình KỸ THUẬT SẤY – Tác giả: PGS.TS Hoàng Văn Chước –
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
2. [TL 2] – TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY – Tác giả: PGS-
TSKH. Trần Văn Phú – Nhà xuất bản giáo dục.
3. [TL 3] – HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LẠNH – Tác giả: PGS-TS.
Nguyễn Đức Lợi – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.