You are on page 1of 4

BÀI TẬP VỀ NHÀ:

1. Giải thích thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng triết


học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện:
+Thực chất của cuộc cách mạng này được thể hiện ở những điểm cơ bản
sau:
-Thứ nhất, khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương
pháp biện chứng trong lịch sử triết học trước đó, C.Mác đã tạo nên sự
thống nhất hữu cơ không thể tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phương
pháp biện chứng - đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong triết học
của C.Mác, chủ nghĩa duy vật gắn kết, thống nhất hữu cơ với phương
pháp biện chứng. Chủ nghĩa duy vật được C.Mác làm giàu bằng
phương pháp biện chứng, còn phương pháp biện chứng được ông đặt
trên nền chủ nghĩa duy vật. Đồng thời, cả chủ nghĩa duy vật lẫn phương
pháp biện chứng đều được C.Mác phát triển lên một trình độ mới về
chất. Do vậy, sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương
pháp biện chứng trong triết học Mác hơn hẳn về chất so với sự thống
nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng trong triết học
Hy Lạp cổ đại. Vì vậy, đây chính là bước phát triển cách mạng trong
triết học do C.Mác thực hiện.
- Thứ hai, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện vĩ đại nhất
của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác thực hiện.
-Thứ ba, với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, C.Mác đã khắc phục được sự đối lập giữa triết học với
hoạt động thực tiễn của con người. Trên cơ sở đó, triết học của ông đã
trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân loại tiến bộ.
-Thứ tư, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác đã khắc phục được sự đối lập giữa triết
học với các khoa học cụ thể.
+Ý nghĩa :
-Một là, với tinh thần của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta phải
thấy rằng, triết học Mác - Lênin là một hệ thống mở chứ không phải là
hệ thống khép kín; nó đòi hỏi luôn phải được bổ sung, hoàn thiện, phát
triển. Đối với phương pháp biện chứng duy vật, không có gì là bất biến.
Bản thân C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin không bao giờ tự coi lý
luận của các ông là “bất khả xâm phạm”, là khép kín, là chân lý tuyệt
đích cuối cùng. Trái lại, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
luôn đòi hỏi những người cộng sản sau này phải biết vận dụng sáng tạo
những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin sao cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn và phải biết bổ sung, hoàn thiện, phát triển chúng.
-Hai là, sự ra đời của triết học Mác gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phong
trào công nhân những năm 30 - 40 của thế kỷ XIX. Bản thân triết học
Mác cũng gắn bó hữu cơ với thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân
dân.
- Ba là, ngay từ khi mới ra đời, triết học Mác đã gắn bó hữu cơ với các
khoa học cụ thể. Do vậy, ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ, triết học Mác - Lênin không thể không được bổ
sung, hoàn thiện, phát triển lý luận của mình. Như vậy, có thể khẳng
định lại rằng, hơn một thế kỷ rưỡi đã trôi qua, kể từ khi cuộc cách
mạng trong triết học được C.Mác thực hiện, ý nghĩa của cuộc cách
mạng này vẫn giữ nguyên tính thời sự và tính thực tiễn cho việc phát
triển triết học Mác - Lênin trong thời đại hiện nay.
2. Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin:
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy.

You might also like