You are on page 1of 2

Câu 3:

a) Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và ph.Angghen
thực hiện.
- Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng
Trong lịch sử triết học duy vật, chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng tách rời
nhau; chủ nghĩa duy vật trước Mác bị hạn chế bởi tính trực quan và siêu hình; phép
biện chứng trước Mác bị hạn chế bởi tính siêu hình và duy tâm.
Trong triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau
tạo nên học thuyết hoàn chỉnh.Học thuyết đó cung cấp cho loài người công cụ nhận
thức vĩ đại, làm cho chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ dừng lại ở phương
pháp giải thích, nhận thức thế giới, mà còn trở thành phương pháp cải tạo thế giới.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật biện chứng mở rộng nhận thức từ giới tự nhiên sang nhận thức
xã hội loài người, làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để.
- Sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản của
triết học Mác - Lênin (xem chương VII); nguyên tắc đó đã khắc phục sự đối lập
giữa triết học với hoạt động thực tiễn của con người.
- Sự thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng
- Bản chất khoa học đã bao hàm tính cách mạng của triết học Mác, phản ánh bản
chất của giai cấp công nhân
- Xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học chuyên ngành
Ph.Ăngghen cho rằng, cứ mỗi lần có một phát minh vạch thời đại, ngay cả trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên, thì chủ nghĩa duy vật phải thay đổi hình thức của nó.
Những phát minh của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XIX là một
trong những tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác và triết học Mác đã làm biến
đổi căn bản tính chất, đối tượng của triết học và mối quan hệ của nó đối với các
khoa học chuyên ngành.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã xác định đúng giới hạn và mối quan hệ mới giữa triết
học với các khoa học chuyên ngành. Triết học Mác không nghiên cứu những vấn
đề cụ thể và cũng không đóng vai trò khoa học của mọi khoa học, mà là thế giới
quan khoa học và phương pháp luận chung nhất cho sự phát triển của các khoa học
đó.
b) Ý nghĩa cuộc cách mạng:

- Làm cho chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học.
- Vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí, chức năng của triết học trong hệ thống
tri thức khoa học cũng thay đổi. Triết học Mác trở thành công cụ giải thích, nhận
thức và cải tạo thế giới.
c) Những nội dung chủ yếu Lenin bổ sung và phát triển triết học Mác:
- V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học Mác trong thời đại mới – thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
- Phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn
bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn
liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 5:
Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội:
- Cơ sở thế giới quan cho hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới của con
người.
- Cơ sở phương pháp luận cho hoạt động thực tiễn.
- Cơ sở lý luận cho sự phát triển của khoa học và công nghệ.
- Cơ sở lý luận cho sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật.
- Cơ sở lý luận cho sự phát triển của đạo đức, lối sống.

You might also like