Professional Documents
Culture Documents
Tòa Nhà Văn Phòng: Thuyết Minh Thiết Kế Thi Công Bộ Môn: Cơ Điện
Tòa Nhà Văn Phòng: Thuyết Minh Thiết Kế Thi Công Bộ Môn: Cơ Điện
03/2022
TƯ VẤN THIẾT KẾ KẾT CẤU & CƠ ĐIỆN Ngày ….. tháng ….. năm 2022
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG RFR PHÁP VIỆT
GIÁM ĐỐC
Địa chỉ: 47/66 Trần Quốc Toản, P.8 , Q.3, TP. HCM
Văn phòng: 625/9 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.26 , Q. Bình Thạnh, TP. HCM
Email: contact@rfr-group.vn Website: www.rfr-group.vn HỒ TRỌNG HIỀN
TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC Ngày ….. tháng ….. năm 2022
MỤC LỤC
3. MÔ TẢ CHỨC NĂNG NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC ................................ 17
g. Hệ thống cấp nước ........................................................................................................................... 17
h. Hệ thống thoát nước thải .................................................................................................................. 18
i. Hệ thống thoát nước mưa ................................................................................................................. 21
j. Hệ thống thông hơi ........................................................................................................................... 21
V. PHỤ LỤC TÍNH TOÁN......................................................................................................................... 21
- TCVN 7114-1:2008: Chiếu sáng nơi làm việc – Phần 1: Trong nhà;
- Bộ tiêu chuẩn hệ thống lắp đặt điện hạ áp TCVN 7447:2010: (tương đương bộ tiêu
chuẩn quốc tế IEC 60364 về hệ thống lắp đặt điện hạ áp), bao gồm:
- TCVN 7447-1:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 1 - Nguyên tắc cơ bản, đánh
giá các đặc tính chung, định nghĩa;
- TCVN 7447-4-41:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn -
Bảo vệ chống điện giật;
- TCVN 7447-4-42:2005: Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 4-42: Bảo vệ
an toàn - Bảo vệ chống các ảnh hưởng về nhiệt;
- TCVN 7447-4-43:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-43: Bảo vệ an toàn -
Bảo vệ chống quá dòng;
- TCVN 7447-4-44:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-44: Bảo vệ an toàn -
Bảo vệ chống nhiễu điện áp và nhiễu điện từ;
- TCVN 7447-5-51:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp, Phần 5-51: Lựa chọn và lắp
đặt thiết bị điện – Quy tắc chung;
- TCVN 7447-5-52:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp. Phần 5-52: Lựa chọn và lắp
đặt thiết bị điện. Hệ thống đi dây;
- TCVN 7447-5-53:2005: Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5: 53: Lựa
chọn và lắp đặt thiết bị điện – Cách ly, đóng cắt và điều khiển;
- TCVN 7447-5-54:2005: Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà, Phần 5-54: Lựa chọn
và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất – dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ;
- TCVN 7447-5-55:2010: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-55: Lựa chọn và lắp
đặt thiết bị điện - Các thiết bị khác;
- TCVN 7447-5-56:2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-56: Lựa chọn và lắp
đặt thiết bị điện – Dịch vụ an toàn;
- TCVN 7447-7-701:2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-701: Yêu cầu đối với
hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Khu vực có bồn tắm hoặc vòi hoa
sen;
- TCVN 7447-7-714:2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-714: Yêu cầu đối với
hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống lắp đặt dùng cho chiếu
sáng bên ngoài;
- TCVN 7447-7-717:2011: Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7- 717: Yêu cầu đối
với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Các khối di động hoặc vận
chuyển được;
- TCVN 7994:2009 Tủ điện đóng cắt và điều khiển hạ áp.
- TCVN 5935:1995 Cáp điện lực cách điện bằng chất điện môi rắn có điện áp danh
định từ 1kV đến 30kV.
- TCVN 6610:2007 Cáp cách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng
450/750V.
- Electrical Installation Guide 2016 in According to IEC International Standards:
Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện 2016 theo tiêu chuẩn quốc tế IEC.
- Mối hàn hóa nhiệt là mối nối kiểu phân tử và thỏa các yêu cầu của tiêu chuẩn IEEE Std.
837-1989.
- So với các kiểu kẹp cơ khí và hàn điện, mối hàn hóa nhiệt có ưu điểm vượt trội về khả
năng tản dòng, độ bền cao, không gây nhiễu do phóng lửa ….
- Một hệ thống nối đất riêng biệt sẽ được cung cấp cho hệ thống sau đây:
Hệ thống cung cấp điện
Trạm biến áp
Hệ thống máy phát điện dự phòng
Hệ thống truyền thông và trang thiết bị vi tính.
- Điện hạ thế cung cấp cho công trình được lấy từ máy biến áp tới tủ phân phối điện tổng.
Đồng thời tại tủ điện tổng cũng nhận nguồn điện dự phòng từ máy phát điện. Sự chuyển
đổi hai nguồn điện thông qua bộ chuyển đổi tự động ATS. Từ tủ điện chính sử dụng cáp
đồng đi theo hộp gen cung cấp cho các tầng của công trình.
- Các tủ điện chính có cấu hình chuẩn 3B và được thử toàn diện. Cấu hình tủ có mô-đun
thanh cái, có chỉ số bảo vệ IP42. Cung cấp nguồn khẩn cấp cho các hệ thống
PCCC.Trong trường hợp khẩn cấp có cháy, nhân viên cứu hoả có thể cắt tất cả các
nguồn sinh hoạt được cấp bởi máy phát trừ nguồn khẩn cấp phục vụ cho công tác PCCC.
- Công tơ gián tiếp điện tử 3p 400V-3x5A CCX1, biến dòng đo lường 1250/5A CI0.5
được thiết kế để đo đếm điện năng và tính tiền với điện lực. Các thiết bị đo đếm liên
quan tới tính tiền điện với điện lực cần phải được phê duyệt bởi cơ quan điện lực có
thẩm quyền tại khu vực.
- Hệ thống cung cấp điện sẽ là 400V/230V/3pha /50Hz /5dây.
Hệ thống camera của tòa nhà được thiết kế hệ thống camera IP với trung tâm đặt tại phòng server,
màn hình giám sát hệ camera được đặt tại phòng trực PCCC tầng trệt.
Ngoài trung tâm chính đặt tại phòng server, tại phòng trực PCCC cũng được lắp đặt đầu ghi hình
để lưu trữ dữ liệu tất cả các camera của toà nhà (lưu trữ song song với đầu ghi tại phòng server)
và xuất tín hiệu ra 2 màn hình quan sát tại phòng trực PCCC.
Chức năng:
- Giám sát liên tục ngày đêm hàng hóa thiết bị và xe ra vào toà nhà và đặc biệt là con
người;
- Hệ thống Camera có khả năng quan sát và ghi lại các hình ảnh rõ nét trên đường truyền
dài trong mạng nội bộ và có khả năng quan sát qua mạng diện rộng (LAN, WAN,
INTERNET), phục vụ việc giám sát từ xa;
- Hệ thống được thiết kế có thể mở rộng trong tương lai;
- Trực tiếp giúp các phòng ban chức năng quản lý hoạt động của các cá nhân phòng ban,
các hệ thống phục vụ trong tòa nhà
- Quản lý an ninh tập trung hoặc phân tán từ xa, cảnh báo các hoạt động phá hoại, trái
quy định ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của tòa nhà, qua đó tiết kiệm chi phí cho công
tác an ninh bảo vệ.
Khu vực giám sát
- Hệ thống Camera quan sát sẽ đảm bảo khả năng giám sát tại các vị trí như thể hiện trên
bản vẽ.
Nhiệm vụ giám sát
- Hệ thống giám sát bảo vệ phải đảm bảo khả năng quan sát, giám sát chặt chẽ được các
khu vực bảo vệ, phát hiện sớm, phát hiện từ xa các hiện tượng không bình thường, từ
đó có các biện pháp xử lý kịp thời;
- Thông tin thu nhận được từ hệ thống phải đảm bảo là tín hiệu thời gian thực, có thể coi
đây là tài liệu, dữ liệu cho việc xử lý thông tin, xây dựng phương án bảo vệ giữ gìn an
ninh, an toàn trong khu vực;
- Hệ thống giám sát cho phép hoạt động trên hạ tầng mạng (LAN, WAN), công tác giám
sát và điều khiển cũng được thực hiện qua mạng. Hệ thống đảm bảo khả năng tiếp nhận,
xử lý và lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số. Hệ thống cho phép kết nối mạng LAN/WAN hay
internet để phục vụ công tác giám sát và quản lý từ xa;
- Hệ thống cũng lưu trữ các thông tin thu được trên đĩa cứng của máy tính tạo điều kiện
tốt cho truy cập khai thác và sao chép dữ liệu;
- Hệ thống đảm bảo khả năng phân quyền, người sử dụng chỉ được quan sát, điều khiển
và khai thác dữ liệu theo mức độ cho phép và sự chỉ đạo của lãnh đạo;
- Hệ thống phải có cấu hình mở để có khả năng mở rộng theo yêu cầu khi cần thiết, đồng
thời có thể tương tác ở mức độ nhất định với các hệ thống an ninh BMS khác;
Nguyên lý hoạt động của hệ thống
- Toàn bộ các camera sẽ được truyền dẫn tín hiệu về Switch trung tâm. Switch trung tâm
sẽ kết nối với máy tính có cài phần mềm quản lý, kết nối với máy trạm hỗ trợ phần mềm
client, đồng thời kết nối với Internet
- Các thiết bị máy trạm cũng như ngoại vi khác sẽ được truy cập vào server qua địa chỉ
IP trên mạng LAN hoặc qua Internet. Mọi truy cập đều có sự phân quyền rõ ràng.
c. Hệ thống Voice – Data
- Tuyến cáp quang Inetrnet từ các nhà cung cấp dịch vụ đi vào và kết nối đến hệ thống tủ
Rack nhà mạng, đặt phía trước toà nhà.
- Từ tủ phân phối cáp ngoài nhà sẽ kéo cáp vào tủ phân phối chính đặt phòng kỹ thuật
tầng hầm 1, tại đây các tuyến cáp quang, cáp điện thoại sẽ phân phối tới các tủ phân
phối tầng, phòng server phục vụ cho nhu cầu sử dụng của toà nhà.
- Hệ thống mạng được thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 11801:2002/A1:2008 and A2:2010,
EIA/TIA 568-C2 và các tiêu chuẩn tương đương về hệ thống cáp có cấu trúc. Theo đó,
hệ thống cáp được thiết kế theo trật tự thứ bậc với cấu trúc hình sao.
- Thông thường mạng dữ liệu cho tòa nhà được thiết kế theo dạng module (phân lớp), với
chức năng từng lớp như sau:
- Lớp Core: đây là lớp trung tâm làm nhiệm vụ liên kết các khối dịch vụ và tài nguyên
mạng với người sử dụng. Lớp core thường có lưu lượng truyền qua lớn nhất do việc liên
kết các khối dịch vụ. Do lớp core là trung tâm của mọi hoạt động trên mạng nên tại lớp
này thông thường người ta sử dụng các cơ chế dự phòng để đảm bảo cho quá trình vận
hành của hệ thống được liên tục ổn định ở mức cao.
- Lớp Distribution: cho vùng mạng người sử dụng: thực hiện kết nối người sử dụng tại
các lớp access với nhau và với trục backbone của Campus để sử dụng các dịch vụ mạng.
Người sử dụng thuộc cùng một lớp Access có thể làm việc với nhau trực tiếp thông qua
Switch của lớp access, nhưng khi người sử dụng thuộc về các lớp access (VLAN) khác
nhau muốn trao đổi thông tin thì phải đi qua Switch trên lớp Distribution. Lớp
Distribution này sẽ xử lý các gói tin một cách tối ưu nhất để đảm bảo các gói tin thừa
không làm ảnh hưởng đến mạng và thực hiện chính sách Security ở mức cao kiểm soát
và theo dõi truy cập chặt chẽ giữa các lớp access với nhau. Các Switch tại lớp
Distribution này thường có nhiều cổng up-link tốc độ cao để kết nối người sử dụng vào
mạng backbone.
- Lớp Access: dùng để kết nối thiết bị đầu cuối của người sử dụng vào mạng, các thiết bị
này gồm có máy tính PC, Printer... Lớp Access thường dùng các dòng Switch có cấu
hình trung bình nhưng mật độ cổng cao để cung cấp đủ kết nối cho trạm làm việc mức
dưới. Tại lớp Access cũng có thể sử dụng các chính sách Security đối với người sử dụng
như việc chia thành các lớp Access khác nhau (gọi là VLAN) để hình thành các nhóm
người sử dụng theo chức năng và mục đích công việc.
- Tuy nhiên, với công năng và phù hợp với chi phí đầu tư của dự án hệ thống switch của
tòa nhà sẽ được thiết kế theo kiến trúc hình sao 2 lớp (gộp lớp Core và Distribution), là
mô hình mạng dữ liệu phổ biến hiện nay. Mô hình này không chỉ giúp cho việc trao đổi
dữ liệu trên hệ thống switch đạt được tốc độ cao, mà còn giúp tiết giảm chi phí về thiết
bị.
- Theo mô hình thiết kế trên, tòa nhà được thiết kế với 1 thiết bị switch trung tâm vừa
đảm nhận vai trò là core switch (switch trung tâm) vừa là Distribution switch được đặt
trong tủ rack tại phòng server. Điều này giúp đảm bảo hệ thống có khả năng hoạt động
liên tục 24/7/365.
- Từ core switch trung tâm sẽ có các đường cáp nhảy riêng biệt dành cho tuyến dữ liệu
đường truyền Internet và tuyến tuyến dữ liệu đường truyền mạng nội bộ LAN kết nối
đến các access switch. Tùy theo số lượng node mạng dành cho kết nối Internet và node
mạng nội bộ LAN từng tầng mà sẽ có access switch với số lượng cổng tương ứng nhằm
cung cấp đầy đủ số lượng cổng ra cho các đường truyền này.
- Nguồn điện cung cấp cho các thiết bị mạng là nguồn đã được ổn áp, cắt lọc sét, phù hợp
với tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị CNTT, ngoài ra hệ thống còn có
nguồn dự phòng UPS để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định khi điện lưới gặp sự cố.
- Yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ và cấu trúc đối với phần chính của thiết bị và các bộ
phận cấu thành riêng biệt:
- Yêu cầu về tính năng: Truyền dẫn tín hiệu tin cậy, ổn định và suy hao thấp nhất đạt các
yêu cầu kỹ thuật quốc tế hiện hành
thiết bị sử dụng nước, thông qua đường ống cấp nước DN50, Các tầng còn lại từ tầng 1 đến
tầng 11 sẽ chảy trọng lực thông qua đường ống cấp nước DN90. Tại tầng 7 sẽ được lắp đặt
cụm van giảm áp để giảm bớt áp lực trên đường ống. Bể nước ngầm có thể tích V= 14.0 m3
(dữ trữ trong 1 ngày)
- Bơm trung chuyển (đặt tại tầng hầm 1) có thông số: TP-B1F-01/02, Q= 10m3/h, H=85mH2O;
P=4kW. 1 bơm hoạt động + 1 bơm dự phòng, hoạt động luân phiên.
- Bơm tăng áp (đặt tại tầng kỹ thuật) có thông số: BP-RF-01/02, Q=12m3/h, H=25 mH2O;
P=2.2kW; 1 bơm hoạt động + 1 bơm dự phòng, hoạt động luân phiên. Và 1 bình tích áp
350L.
h. Hệ thống thoát nước thải
Mô tả hệ thống
- Nước thải xám từ bồn rửa tay, tắm và thoát sàn được thu gom về một tuyến ống chính. Nước
thải đen từ bồn cầu và âu tiểu được thu gom theo tuyến ống riêng. Tất cả nước thải được dẫn
về bể bể tự hoại.
- Tất cả nước thải sẽ được đưa về hệS thống xử lý nước thải, sau đó thải ra hố ga nước thải hạ
tầng của thành phố.
- 1 bể tự hoại có thể tích V = 17.5 m3
- Vật liệu ống nước thoát nước thải: uPVC–PN9 và uPVC-PN16. Các ống và phụ kiện phải
theo tiêu chuẩn ASTM2241, TCVN6151, ngo ài ra khi được lắp ngoài trời, nó phải chống
được tia UV hoặc được bảo vệ theo tiêu chuẩn ASTM, áp suất làm việc của ống tối thiểu 9
bar, riêng ống gom nước chính và ống bơm phải đạt tối thiểu là 16 bar. Keo dán ống phải
theo tiêu chuẩn ASTM.
Chức năng của hệ thống xử lý nước thải sơ bộ
Bể tự hoại
Bể chứa kín, tiếp nhận nước thải phân từ các bồn cầu và nước thải từ âu tiểu vào ngăn chứa của
bể. Trong bể, các chất rắn không tan được giữ lại, lên men và phân hủy, còn các chất lỏng được
chảy qua bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải.
Chức năng của hệ thống xử lý nước thải thứ cấp
Dựa vào một số chỉ tiêu đặc trưng của chất lượng nước thải, lưu lượng thải cần xử lý, chúng tôi
đề xuất công nghệ như sau:
- Nước sau quá trình lắng cặn tại bể lắng sẽ tự chảy sang bể khử trùng. Đối với nước thải sinh
hoạt, do chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, là tác nhân phát tán mầm bệnh nên phải được khử
trùng - diệt khuẩn.
- Nhiệm vụ: Dùng các chất oxy hóa mạnh như Chlorine, Javel… để oxy hóa màng tế bào vi
sinh vật và tiêu diệt chúng. Hàm lượng Chlorine cần thiết để khử trùng cho nước sau lắng 3
– 5 mg/l. Hàm lượng Chlorine cung cấp vào nước thải ổn định qua bơm định lượng hóa chất.
Bể chứa bùn
- Quá trình xử lý sinh học sẽ làm gia tăng liên tục lượng bùn vi sinh trong bể sinh học
- Lượng bùn dư được các bơm chìm bơm về bể chứa bùn để ổn định bùn. Lượng bùn sau khi
ổn định sẽ định kỳ hút thải. Nước tách bùn được đưa về bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
i. Hệ thống thoát nước mưa
- Nước mưa từ mái nhà, sân thượng, hành lang ngoài trời, rửa sàn nhà xe, rửa sàn phòng bơm;
được thu gom theo trục đứng về hố ga nước mưa nội bộ & thoát ra hệ thống thoát nước mưa
của thành phố.
- Vật liệu ống nước thoát nước mưa: uPVC–PN9 và uPVC-PN16. Các ống và phụ kiện phải
theo tiêu chuẩn ASTM2241, TCVN6151, ngoài ra khi được lắp ngoài trời, nó phải chống
được tia UV hoặc được bảo vệ theo tiêu chuẩn ASTM, áp suất làm việc của ống tối thiểu 9
bar, riêng ống gom nước chính phải đạt tối thiểu là 16 bar. Keo dán ống phải theo tiêu chuẩn
ASTM. Ống chôn dưới mặt đất có thể dùng ống bêtông cốt thép đúc sẵn theo tiêu chuẩn
ASTM ở những nơi sâu 300mm hoặc sâu hơn
j. Hệ thống thông hơi
- Hệ này là hệ thông hơi đầy đủ, mỗi nhánh của thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng độ cao hoặc
ống xả đều được thông hơi bằng một hoặc một nhóm ống thông hơi nối tới trục thông hơi
chính. Bể tự hoại và bể tách mỡ được thông hơi tự nhiên bằng một ống thông hơi riêng biệt.
Trạm xử lý nước thải được thông hơi tự nhiên bằng một ống thông hơi riêng biệt.
Ống thông hơi được lắp đặt theo tiêu chuẩn ASTM. Ống thông hơi là loại ống uPVC và áp lực làm
việc tối thiểu của ống phải đạt tối thiểu là 9 bar. Ống thông hơi phải có nắp chụp cùng vật liệu với
ống. Đầu cuối của trục ống thông hơi phải cao hơn mái là 700mm. Nếu mái được dùng vào mục đích
khác hơn là bao che tòa nhà thì đầu ra của trục ống thông hơi phải được kéo dài 2,5m cao hơn sàn
mái. Đỉnh của trục ống thông hơi phải cao hơn là 3m đối với cửa sổ hoặc bất kỳ lỗ thông gió nào của
tòa nhà kế cận lấy theo đường nằm ngang.