Professional Documents
Culture Documents
Marketing căn bản
Marketing căn bản
2. Mong muốn
- Mong muốn của con người rất đa dạng và phong phú, khó phát hiện, là một dạng của nhu cầu tự
nhiên, tương ứng với trình độ văn hóa và tính cách của con người => mang tính chất cá nhân.
- Mong muốn của con người tồng tại dưới dạng tiềm ẩn mà bản thân con người không nhận ra =>
được kích thích bởi yếu tố nào đó đến từ chính các NSX hay môi trường.
3. Yêu cầu (Nhu cầu có khả năng thanh toán)
Giá trị của SP = Lợi ích từ SP + Lợi ích từ dịch vụ + Lợi ích từ nhân sự + Lợi ích từ hình ảnh
Chi phí = Tiền bạc + Thời gian + Sức lực + Tinh thần
Chi phí tiêu dùng = toàn bộ những hao tổn (tiền bạc, thời gian, sức lực, tinh thần) mà người tiêu
dùng bỏ ra trong quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng, loại bỏ để có được những lợi ích mà SP
đó mang lại
- Giá trị tiêu dùng của một loại hàng hóa là sự đánh giá của KH về mức độ thỏa mãn nhu cầu
của họ đối với SP đó;
SP khác nhau => Giá trị khác nhau
Cùng 1 SP đối với những KH khác nhau => Giá trị tiêu dùng khác nhau
- Sự thỏa mãn là trạng thái tâm lý có được từ việc so sánh giữa giá trị nhận được từ SP với kỳ vọng
về SP đó.
Không thỏa mãn
Giá trị
thu được
Kỳ vọng
Thỏa mãn
Giá trị
thu được Kỳ vọng
Giá trị
Kỳ
thu được vọng
1.3. Các quan điểm quản trị trong Marketing trong kinh doanh
1. Quan điểm hướng theo sản xuất
Thị trường:
- Điều kiện thanh toán thấp
- Ưa thích sản phẩm giá rẻ
- Nhu cầu ít phân hóa
Quan điểm: Tập trung tăng quy mô sản xuất và mở rộng phạm vi tiêu thụ, mức giá bán thấp
Cách thức thực hiện: sản xuất một sản phẩm với quy mô lớn để tận dụng các lợi thế gia tăng
theo quy mô và lợi thế gia tăng theo kinh nghiệm để tiết kiệm chi phí sane xuất, hạ giá thành
sản phẩm, từ đó hạ giá bán sản phẩm.
Vũ khí cạnh tranh: Giá rẻ
Điều kiện áp dụng:
- Cầu > Cung
- Dư thừa NLSX
2. Quan điểm tập trung hoàn thiện sản phẩm
Thị trường:
- Điều kiện thanh toán được cải thiện
- Như cầu phân hóa
- Ưa thích sản phẩm cải tiến nhiều công dụng, tính năng mới
Quan điểm: dẫn đầu về chất lượng và tính năng của sản phẩm
Cách thức thực hiện: Tập trung mọi nguồn lực vào việc tạo ra sản phẩm có chất lượng hoàn
hảo và thường xuyên cải tiến sản phẩm
Vũ khí cạnh tranh: Tính năng mới của sản phẩm
Điều kiện áp dụng: Chất lượng của sản phẩm trên thị trường thấp
3. Quan điểm tập trung vào bán hàng
Thị trường:
- Điều kiện thanh toán được cải thiện
- Nhu cầu phân hóa
Quan điểm: Tìm mọi cách để tăng tối đa khối lượng sản phẩm bán ra, phá bỏ thái độ ngần
ngại, chần chừ của khách hàng.
Cách thức thực hiện: Tập trung mọi nguồn lực vào việc thúc đẩy tiêu thụ và khuyến mãi, tạp
ra các cửa hàng hiện đại, huấn luyện đội ngũ bán hàng biết lôi kéo khách hàng
Vũ khí cạnh tranh: Kỹ năng và nghệ thuật bán hàng, quảng cáo
Điều kiện áp dụng: Sản phẩm có khả năng biến đổi hoặc những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thụ động.
4. Quan điểm tập trung vào khách hàng
Thị trường:
- Điều kiện thanh toán cao
- Nhu cầu phân hóa mạnh
- Ưa thích sản phẩm phù hợp
Quan điểm: Thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
Cách thức thực hiện: Tập trung mọi nguồn lực vào việc nghiên cứu phát hiện và xác định nhu
cầu của khách hàng mục tiêu bằng marketing hỗn hợp.
Vũ khí cạnh tranh: Hiểu biết nhu cầu khách hàng và đáp ứng bằng phương thức ưu thế hơn
đối thủ cạnh tranh.
Điều kiện áp dụng: Xác định được khách hàng mục tiêu
5. Quan điểm Marketing đạo đức xã hội
Thị trường:
- Điều kiện thanh toán được cải thiện
- Nhu cầu phân hóa
- Ưa thích sản phẩm thân thiện với môi trường
Quan điểm: Đảm bảo hài hòa lợi ích của DN, khách hàng và cộng đồng
Cách thức thực hiện: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng những sản phẩm được sản xuất
bằng nguyên liệu mới, thân thiện, an toàn với môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.
Vũ khí cạnh tranh: Hoạt động cộng đồng, sản phẩm an toàn, thân thiện.
1.4. Vai trò và chức năng của Marketing
- Vai trò: là cầu nối trung gian giữa hoạt động của DN và thị trường.
- Nhiệm vụ: tạo ra khách hàng cho DN.
- Chức năng:
Nghiên cứu khách hàng: hiểu rõ KH của DN
Nghiên cứu thị trường: hiểu đối thủ cạnh tranh, phân khúc thị trường, thị trường mục
tiêu,…
Nghiên cứu môi trường: các đơn vị vận chuyển, đại lý bán buôn, bán lẻ,…
Hoạch định và phối hợp chiến lược Marketing: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến.
MIS ra đời
Chuyển từ Chuyển từ
Marketing địa cạnh tranh
phương sang bằng giá sang
Marketing toàn cạnh tranh phi
cầu giá
Môi trường
nội bộ doanh
nghiệp: thị
phần, doanh
số, chí phí,
lợi nhuận
Môi trường
Môi trường
vĩ mô: văn
ngành: khách
hóa, xã hội,
hàng, đối thủ
kinh tế, chính
cạnh tranh,
trị, pháp
đối tác,...
luật,...
Dự kiến: phương pháp, nhân lực, thời gian, phương tiện, ngân sách
Công việc cần làm:
Hiệu chỉnh dữ liệu
Mã hóa DL
Phân tích Nhập/ thống kê DL
thông tin Phân tích DL
Đo lường ý nghĩa thống kê của DL
VD: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua máy tính xách tay của SV trong địa bàn Hà Nội.
- Tài liệu:
Danh sách SV các trường đại học trong địa bàn HN – Thứ cấp (có sẵn)
Bài báo – Thứ cấp
Phiếu khảo sát, ghi chép – Sơ cấp
Phương pháp thu thập
3) Khách hàng
- Khách hàng là đối tượng mà các DN nỗ lực đáp ứng nhu cầu, điều này quyết định thành công hay
thất bại của DN.
Thị trường Người trực tiếp mua và
Quan tâm đến lợi ích, tính năng
người tiêu thụ hưởng lợi ích từ sản
của SP
dùng phẩm
Thị trường
Mua để phục vụ tổ
các cơ quan
chức, chuyển cho người
tổ chức Đảng,
khác dùng (từ thiện,...)
Nhà nước
Thị trường
quốc tế
4) Đối thủ cạnh tranh
- Là những tổ chức, cá nhân có thể lấy mất cơ hội kinh doanh/ thị phần/ khách hàng của DN.
Đối thủ cạnh tranh giữa Các loại hàng hóa thỏa
các loại hàng hóa mãn 1 nhu cầu
- Cơ hội:
Tăng NSLD
Cung cấp phương tiện hiện đại
Mở rộng thị trường
Cải tiến, đổi mới sản phẩm
Tăng hiệu quả kinh doanh
- Thách thức:
Chu kỳ sống SP rút ngắn
Chi phí tăng
Giá trị SP giảm
4) Môi trường tự nhiên
Bao gồm cạn kiệt tài nguyên, khí hậu khắc nghiệt và môi trường ô nhiễm.
- Thách thức:
Chi phí sản xuất tăng
Nguyên liệu thay thế
Can thiệp của NN tăng
- Cơ hội:
Ngành nghề kinh doanh mới
5) Môi trường chính trị pháp luật
Tạo điều kiện thuận lợi
Có ảnh hưởng đến các
Môi trường chính trị -
mối quan hệ cũng như
pháp luật
hoạt động của thị trường
Kìm hãm sự phát triển
của thị trường
Mức độ
hoàn thiện
của hệ
thống pháp
luật
Môi trường
chính trị
Chính sách
Sự ổn định
thực hiện
về chính trị
pháp luật
Hội nhập văn hóa Biến đổi và giao thoa văn hóa
Là các chuẩn mực và niềm
tin trong xã hội được
truyền từ đời này sang đời
khác
Tất cả các nhãn Nhãn hiệu NTD Nhãn hiệu NTD Nhãn hiệu NTD
hiệu biết đến tìm hiểu lựa chọn
- Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các đoạn thị trường có quy
mô nhỏ hơn (đoạn thị trường) dựa trên cơ sở khác biệt về nhu cầu, ước muốn, đặc tính hoặc hành
vi.
- Đoạn thị trường được hiểu một nhóm khách hàng có yêu cầu tương tự nhau về các thành tố của
MKT-mix (giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến)
- Giúp DN hiểu thấu đáo nhu cầu của thị trường, từ đó tìm kiếm những đoạn thị trường có hiệu
quả:
Có hiệu quả cạnh tranh tốt hơn
Sinh lời cho DN
- Lợi ích: Hiểu thấu đáo hơn thị trường
1. Khái niệm
- Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường phù hợp nhất với đặc điểm và khả năng kinh doanh, là
bộ phận thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà KD.
- Thị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng rất lớn khách hàng với những nhu cầu, đặc tính
mua và sức mua khác nhau.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Mỗi doanh nghiệp thường chỉ có một hoặc vài thế mạnh nhất định trong việc thỏa mãn nhu cầu và
ước muốn của khách hàng.
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần các DN cần tìm cho mình
những đoạn thị trường ở đó họ có thể đáp ứng khách hàng tốt nhất.
1. Khái niệm
- Dưới góc độ DN: Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của DN nhằm chiếm được
một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của KH mục tiêu. Định vị thị trường đỏi hỏi DN phải
quyết định khuếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào dành cho khách
hàng mục tiêu
- Dưới góc độ của KH: Vị trí của một sản phẩm là tập hợp những án tượng, khái niệm, cảm giác
của KH về sản phẩm đó so với các sản phẩm khác nhằm cạnh tranh cùng loại.
- Thứ nhất: quá trình nhận thức và ghi nhớ của khách hàng có giới hạn: Tổng hợp chú ý, ghi
nhớ, bóp méo có chọn lọc.
- Thứ hai: yêu cầu tất yếu để cạnh tranh: làm cho SP nổi bật, ưu việt hơn
- Thứ ba: Hiệu quả của hoạt động truyền thông
3. Các mục tiêu của chiến lược định vị
- Chiếm một vị trí mới trên thị trường: Khai thác thị trường bằng các sản phẩm hoàn toàn
mới với những đặc trưng cơ bản phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của khách hàng trên đoạn
thị trường mục tiêu.
- Cạnh tranh đối đầu trực tiếp: Sử dụng ưu thế về công nghệ, kỹ thuật, giá cả,… thiết kế các
sản phẩm với chất lựng và công dụng nổi bật, độc đáo, có khả năng cạnh tranh mạnh hơn hẳn
so với sản phẩm của đối thủ của cạnh tranh.
- Hoàn thiện hệ thống chủng loại sản phẩm: Đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng,
sản phẩm được thiết kế có tính năng riêng biệt.
4. Nội dung của định vị sản phẩm
- Xác định những tiêu chuẩn của SP mà SH cho là quan trọng nhất, từ đó xây dựng sơ đồ định
vị sản phẩm.
- Trên cơ sở phân tích sơ đồ định vị sản phẩm, xác định mục tiêu chiến lược cũng như phương
pháp định vị sản phẩm phù hợp.
- Thiết kế hệ thống MKT hỗn hợp thích ứng và phù hợp với kết quả của quá trình định vị sản
phẩm.
5. Các hoạt động trung tâm của chiến lược định vị
- Thiết kế cho sản phẩm một hình ảnh vụ thể trong tâm trí khách hàng: các ấn tượng và cảm
giác KH có được về SP.
- Lựa chọn vị thế cho sản phẩm/ thương hiệu
- Tạo sự khác biệt cho sản phẩm/ thương hiệu: sản phẩm vật chất, dịch vụ, nhân sự, hình ảnh.
- Lựa chọn và khuếch trương sự khác biệt có ý nghĩa
6. Các bước cơ bản xây dựng chiến lược định vị
1) Nghiên cứu thị trường mục tiêu: Xác định những tiêu chuẩn của sản phẩm mà KH cho là quan
trọng nhất
2) Lập sơ đồ định vị sản phẩm: Xác định mục tiêu chiến lược cũng như phương pháp định vị sản
phẩm thích hợp
3) Xây dựng phương án định vị: Theo lợi ích, theo người sử dụng, theo giá cả, chất lượng
4) Soạn thảo chương trình MKT hỗn hợp thực hiện chiến lược định vị đã chọn