You are on page 1of 3

Chương 6:

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT,


VI PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
6.2.2
6.1 DẤU
HIỆU
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VPPL
6.1.1 KHÁI NIỆM - Là hành vi thực tế của con người.
- Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích - Hành vi trái pháp luật xâm hại tới các QHXH được PL
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, xác lập và bảo vệ.
trở thành hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
tham gia vào các quan hệ pháp luật. - Có lỗi của chủ thể.

6.1.2 CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN 6.2.3 CẤU THÀNH VPPL
PHÁP LUẬT 6.2.3.1 MẶT KHÁCH QUAN CỦA VPPL
- Tuân thủ PL (tuân theo PL): là việc các chủ thể thực - Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL, gồm
hiện PL không thực hiện các hành vi xử sự mà PL cấm. những yếu tố sau:
- Ví dụ: “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình + Hành vi trái PL.
2. Cấm các hành vi sau đây: + Hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái PL gây
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; ra cho XH.
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL với
kết hôn;…” (Luật HN&GĐ 2014) hậu quả mà nó gây ra cho XH.
+ Các yếu tố khác: Thời gian, địa điểm, phương
- Thi hành PL (chấp hành PL): là việc các chủ thể tiện vi phạm,...
thực hiện PL chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà PL
quy định. - Hành vi trái pháp luật
- Ví dụ: “Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp + Hành vi trái PL  yếu tố bắt buộc
1.Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế + Thực hiện hành vi PL cấm
chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế + Sử dụng quyền vượt quá giới hạn PL cho phép
chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.” (Bộ luật + Không thực hiện những nghĩa vụ PL bắt buộc
Dân sự 2015) phải làm
- Sử dụng PL (vận dụng PL): là việc các chủ thể PL
thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực hiện
những hành vi mà PL cho phép). - Hậu quả nguy hiểm cho XH
- Ví dụ: “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và + Những thiệt hại xảy ra cho các QHXH được
công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng nhà nước bảo vệ
lợi ích từ các hoạt động đó”. (Điều 40 Hiến pháp 2013) + Vật chất
+ Thể chất
+ Tinh thần
 Không bắt buộc phải có trong mọi VPPL
- Áp dụng PL: là hình thức thực hiện PL mà Nhà nước - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu
thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức quả nguy hiểm cho xã hội
có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những + Xét trong trường hợp yếu tố hậu quả là yếu tố
quy định của PL để quyết định làm phát sinh, thay đổi, bắt buộc trong cấu thành VPPL
chấm dứt những quan hệ PL cụ thể. + Các điều kiện phải xét đối với quan hệ nhân
quả:
6.2 VI PHẠM PHÁP LUẬT - Hành vi trái PL là nguyên nhân trực tiếp sinh
6.2.1 KHÁI NIỆM ra hậu quả
- VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có - Hành vi trái PL phải chứa đựng khả năng
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các thực tế làm phát sinh hậu quả
QHXH được pháp luật bảo vệ. 6.2.3.2 MẶT CHỦ QUAN CỦA VPPL
- Là những trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi + Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
thực hiện hành vi trái PL. quốc phòng, an ninh
- Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của VPPL: + Trật tự an toàn xã hội
+ Lỗi + Quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
+ Động cơ Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ
+ Mục đích nguy hiểm của hành vi VPPL.
- Lỗi:
+ Là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể 6.2.4 CÁC LOẠI VPPL
đối với hành vi của mình và đối với hậu quả của hành vi - Gồm: VPPL hình sự, VPPL hành chính, VPPL dân sự,
đó gây ra cho xã hội. Vi phạm kỉ luật nhà nước
+ Các hình thức lỗi: - Vi phạm PL hình sự:
+ Lỗi cố ý trực tiếp + Hành vi trái quy định của BLHS
+ Lỗi cố ý gián tiếp + Có lỗi
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin + Do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự
+ Lỗi vô ý do cẩu thả thực hiện Xâm phạm những QHXH mà PLHS bảo vệ.
- Vi phạm PL hành chính
+ Hành vi trái PL
+ Có lỗi
+ Do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
hành chính thực hiện
+ Xâm phạm trật tự nhà nước, xã hội, các quy
tắc quản lý nhà nước,… mà không phải là tội phạm.
- Vi phạm PL dân sự
+ Hành vi trái PL
+ Có lỗi
+ Do chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm dân
sự thực hiện Xâm phạm các QH tài sản, QH nhân thân
+ Vi phạm khi thực hiện không đúng, không đủ
hoặc không thực hiện nghĩa vụ của họ trong một QHPL
dân sự cụ thể.
- Động cơ: - Vi phạm kỷ luật nhà nước
+ Là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể + Hành vi trái PL
thực hiện hành vi trái pháp luật. + Có lỗi
+ Do chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp
+ Không phải là yếu tố bắt buộc lý thực hiện
+ Thường được xem xét là tình tiết tăng nặng + Xâm phạm các QH được xác lập trong nội bộ
hoặc giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý. cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
- Mục đích:
+ Là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi - Tình thế cấp thiết
trái pháp luật. + Tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ
+ Gắn với lỗi cố ý trực tiếp. đang thực tế đe dọa lợi ích của NN, của tổ chức, quyền,
+ Là yếu tố bắt buộc trong một số trường hợp lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác
+ Mà không còn cách nào khác
6.2.3.3 CHỦ THỂ CỦA VPPL + Phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
- Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp ngăn ngừa
lý và đã thực hiện hành vi trái PL. - Sự kiện bất ngờ
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý: Là khả năng + Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại
của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình cho XH trong trường hợp không thể thấy trước hoặc
trước Nhà nước. không buộc phải thấy trước được hậu quả của hành vi đó
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý được xác định + Đây là trường hợp gây ra hậu quả thiệt hại cho
dựa trên 2 tiêu chí: Độ tuổi và khả năng nhận thức, điều xã hội nhưng người có hành vi gây ra hậu quả thiệt hại
khiển hành vi. đó không có lỗi
+ Việc chủ thể đã không thấy trước được hậu
6.2.3.4 KHÁCH THỂ CỦA VPPL quả nguy hiểm cho XH mà hành vi của mình đã gây ra
- Là những QHXH được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành đó là do khách quan.
vi trái PL xâm hại tới. - Phòng vệ chính đáng
- Có nhiều loại khách thể khác nhau căn cứ vào QHXH + Hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi
được pháp luật bảo vệ bị hành vi VPPL xâm hại tới: ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích
+ Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh của NN, của cơ quan, tổ chức mà
thổ + Chống trả lại một cách cần thiết người đang có
hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
- Không được người lập di chúc cho hưởng di sản
6.3 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ hoặc cho hưởng nhưng ít hơn 2/3 của 1 suất thừa kế theo
6.3.1 KHÁI NIỆM pháp luật.
 Vẫn được hươngr di sản bằng 2/3 suất của 1 người
- Trách nhiệm pháp lý là một loại QHPL đặc biệt giữa
thừa kế theo PL.
Nhà nước và chủ thể VPPL.
- Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với người từ
- Trong đó:
chối nhận di sản hoặc họ là những người không có
+ Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp
quyền hưởng di sản
cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong
chế tài của QPPL đối với chủ thể vi phạm;
+ Chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu
quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.

6.3.2 ĐẶC ĐIỂM


- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp
luật.
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với biện pháp cưỡng
chế nhà nước.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu TNPL là quyết định có
hiệu lực của CQNN có thẩm quyền (CQ quản lý NN,
Tòa án).

6.3.3 PHÂN LOẠI

THỪA KẾ
Thừa kế theo di chúc
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên
+ Con đã thành niên nhưng không có khả năng
lao động

You might also like