Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 Tâm lý học pháp luât
Chương 2 Tâm lý học pháp luât
1. Khái niệm tội phạm, hành vi phạm tội, người phạm tội
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Người phạm tội là người có đủ dấu hiệu chủ thể của tội phạm và đã thực
hiện hành vi được luật hình sự quy định là tội phạm. Người phạm tội có thể
là phạm tội riêng lẻ hoặc là người phạm tội trong đồng phạm. Người phạm
tội có thể đã thực hiện hoàn thành tội phạm hoặc đã thực hiện tội phạm
nhưng mới ở giai đoạn phạm tội chưa đạt hoặc mới có hành vi chuẩn bị
phạm tội.
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 1
J.P.Chaplin: “Nhóm là sự tập hợp các cá nhân mà do đó họ có một số
đặc điểm chung hoặc là theo đuổi một số mục đích khác nhau”
John C.Bringham, R.Schelenker: “Nhóm là một taaph hợp của hai hoặc
nhiều người, giữa các thành viên có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn
nhau về hành vi. Nhóm là một đơn vị tồn tại một cách có tổ chức, các
thành viên nhóm có cùng chung những lợi ích và các mục đích”
⇒ Như vậy, dấu hiệu cơ bản của một nhóm xã hội: có hoạt động chung của
nhiều người được quy định bởi các mục đích, nhiệm vụ, quan hệ (cộng
đồng về lợi ích, nhu cầu, chuẩn mực xã hội, chính kiến,…) ý thức của các
thành viên và của nhóm về sự đồng nhất các dấu hiệu duy trì sự tồn tại và
phát triển của nhóm
⇒ Nhóm phạm tội là nhóm hình thành bất hợp pháp, có hành vi nguy hiểm
cho xã hội, giữa các thành viên có sự liên kết hành động với nhau trong
hành động chống đối xã hội
Phạm tội có tổ chức (Khoản 2, Điều 17) là hình thức đồng phạm có sự câu
kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội
phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực
hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc
thực hiện tội phạm.
Sự hình thành nhóm trên cơ sở các đối tượng nhận thấy sự cần thiết
phải có liên kết để thực hiện ý đồ phạm tội. Một số trường hợp do không
ý thức đầy đủ (bạn bè lôi kéo, mua chuộc, tình cảnh éo le,…)
Mối quan hệ giữa các thành viên phụ thuộc chủ yếu vào động cơ thỏa
mã nhu cầu cấp thấp. Chính vì vậy khi mâu thuẫn về quyền lợi sẽ dẫn
đến giành giật, tan dã, tiêu diệt lẫn nhau.
Độ ám thị cao
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 2
Hành vi của mỗi cá nhân trong nhóm được xác định bởi:
Mức độ nguy hiểm của nhóm phạm tội cao hơn tội phạm do cá nhân
gây ra nên hành động phạm tội của nhóm được coi là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
Hành vi phạm tội là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái với pháp luật
hình sự, có lý trí, có ý chí và được thể hiện ra bên ngoài
Hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội: gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật pháp bảo vệ
Hành vi phạm tội biểu hiện ra bên ngoài bằng hình thức hành động
(trộm cắp, cướp giật,…) hoặc không hành động (không cứu người,
không tố giác,…)
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân
quy định bản sắc và giá trị xã hội loài người.
Nhân cách người phạm tội là tổ hợp các phẩm chất, các thuộc tính
tâm lý cá nhân thể hiện xu hướng chống đối xã hội và thái độ tiêu cực
đối với các lợi ích, các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ,
luôn lựa chọn ý đồ và thực hiện hành vi phạm tội
Nhân cách hợp chuẩn là những nhân cách có các thuộc tính,
phẩm chất đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, thích ứng
với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, phù hợp với quá trình phát
triển xã hội. Đó là những con người, những công dân bình thường
hiểu được trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, hành động đúng pháp
luật
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 3
Nhân cách không hợp chuẩn là những tính cách có các đặc điểm,
thuộc tính không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, các quy
phạm pháp luật không đáp ứng đòi hỏi của xã hội, những nhân cách
này dễ bị xã hội đào thải
Thuộc tính tâm lý: là hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình
thành và khó mất đi, tạo thành nết riêng của nhân cách
Xu hướng: Nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, niềm tin, thế giới quan
Loại cấu trúc gồm 2 Loại cấu trúc gồm 3 thành Loại cấu trúc gồm 4 thành
thành phần phần phần
A.G.Côvaliốp: các quá trình 4 nhóm thuộc tính tâm lý
Phẩm chất và năng tâm lý, các trạng thái tâm lý, điển hình của cá nhân: xu
lực (Đức và tài) và các thuộc tính tâm lý cá hướng, tính cách, khí chất,
nhân năng lực
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 4
Các loại nhân cách
Nhân cách phạm pháp có hệ thống: Người có nhân cách loại này,
họ không chỉ lợi dụng hoàn cảnh mà còn tự tạo ra hoàn cảnh, vượt
qua mọi trở ngại để thực hiện âm mưu tội lỗi, hành vi phạm tội đã
trở thành thói quen xử sự của họ (Các tội phạm khủng bố)
Nhân cách phạm pháp do chuẩn mực đạo đức, pháp luật lỏng
lẻo, không nghiêm: Lối sống đã hình thành trước đây trong sự tác
động với tình huống chuẩn mực đạo đức, pháp luật lỏng lẻo không
nghiêm đã dẫn đến hành vi phạm tội Vụ án đấu thầu lô vắc xin
Việt Á
Nhân cách phạm pháp bối cảnh: hành vi phạm tội xảy ra trong
hoàn cảnh xung đột. Hành vi phạm tội xảy ra trong hoàn cảnh xung
đột. Hành vi xảy ra tựa như kích thích phản ứng (song sự thực
không phải kích thích - phản ứng vì tuy hoàn cảnh có xung đột
nhưng cá nhân có phạm tội hay không còn phụ thuộc vào đặc điểm
nhân cách của người đó lúc tiến hành hành vi phạm tội) Vụ án
xung đột do mâu thuẫn như ghen tuông
Theo mức độ của những đặc điểm, phẩm chất tâm lý tiêu cực có 3 loại
Nhân cách tội phạm toàn thể: Người có nhân cách này thường có
thái độ xấu đối với xã hội, hành vi phạm tội được định hình, cuộc
sống không ngoài tội phạm, thường xuyên gắn liền với tính toán,
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 5
hoạt động phạm tội (thường thấy ở tội phạm lưu manh chuyên
nghiệp, tái phạm nhiều lần…) - Vụ án Phù thủy Xyanua
Nhân cách tội phạm cục bộ: có sự phân đôi các phẩm chất, vừa
có những phẩm chất hợp chuẩn, vừa có những phẩm chất không
hợp chuẩn (thường thấy ở tội phạm tham ô, hối lộ, buôn lậu) Vụ án
tham ô hối lộ của bác sĩ Nguyễn Hữu Tuấn của bệnh viện Tim
Hà Nội
Nhân cách tội phạm tiểu cục bộ: Trong nhân cách này có vài
phẩm chất tâm lý tiêu cực mà trong tình huống nhất định sẽ thúc
đẩy cá nhân phạm tội (phạm tội do thúc đẩy của cảm xúc tính huống
ghen tuông, tức giận thách đố, xúc phạm danh dự của nhau,…)
Theo khách thể bị xâm hại và đặc điểm hành vi phạm tội có thể chia
thành 3 loại
Nhân cách người phạm tội bạo lực: các phẩm chất điển hình như
tính ích kỉ cao, không có thái độ dung hòa khi lợi ích cá nhân bị va
chạm, tính quyết đoán cao, nhẫn tâm, tàn bạo coi thường người
khác, thường sử dụng bạo lực trong giải quyết xung đột, mâu thuẫn,
khả năng kiềm chế, ổn định cảm xúc kém, đời sống tính cảm nghèo
nàn, đặc biệt là các tình cảm cấp cao như tình cảm đạo đức, thẩm
mỹ, trí tuệ
Nhân cách người phạm tội vụ lợi - bạo lực: Đây là nhân cách có
sự pha trộn, kết hợp các đặc điểm nhân cách của các loại trên
Nhân cách phạm tội chuyên nghiệp, tái phạm: luôn coi thường
pháp luật, hành vi và phương pháp phạm tội thuần thục, ổn định;
cấu trúc động cơ thấp hèn ngày càng chiếm vị trí rõ nét (suy đồi đạo
đức nặng nề, lệch lạc tính cách, hành vi không thích ứng, biến dạng
vai trò xã hội). Điều kiện sống bất lợi, cùng với quá khứ tù tội dễ làm
họ mất đi cảm giác sợ hãi bị trừng phạt. Một trong những biểu hiện
tâm lý phổ biến của đa số những người tái phạm tội là sự thờ ơ với
khả năng bị trừng phạt, với dư luận xã hội
Nhân cách người phạm tội vô ý: không có động cơ, mục đích
phạm tội. Nhìn chung họ là những công dân bình thường không cố
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 6
ý phạm tội, nhưng là những người thiếu tự giác, tuân thủ kỷ luật,
kém khả năng kiềm chế, tự chủ
⚠ Nhu cầu là nguyên nhân sâu xa của hành vi, nhưng cội nguồn của
hành vi phạm tội không ở bản thân nhu cầu mà là sự ý thức sai về
nhu cầu và con đường thỏa mãn nhu cầu
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 7
Khi nhu cầu được nhận thức và so sánh nó với những điều kiện, công cụ
biện pháp thực hiện nhu cầu đó thì đó là lợi ích
Đặc điểm lợi ích của người phạm tội. Người phạm tội đem đối lập lợi ích cá
nhân với lợi ích xã hội, xâm phạm tới lợi ích chính đáng, hợp pháp của
người khác
ĐỘNG CƠ
Động cơ phạm tội là tất cả những gì bên trong thúc đẩy người phạm tội
thực hiện hành vi phạm tội
Phạm tội với lỗi cố ý luôn tồn tại động cơ phạm tội
Phạm tội với lỗi vô ý thì chỉ tồn tại động cơ ứng xử, không đóng vai trò
động lực thúc đẩy việc thực hiện tội phạm
Động cơ vụ lợi gắn liền với ham muốn vật chất hẹp hòi muốn có đồ
quý, có tích lũy lớn, làm giàu bất chính
Động cơ gắn liền với suy tính nhằm nâng cao thể diện cá nhân
(muốn hơn người, có địa vị xã hội cao)
Động cơ mang tính hiếu chiến trong khi đó lại có mâu thuẫn cá
nhân, kết hợp với ý thức coi thường lợi ích của người khác, của xã
hội, không tôn trọng nhân phẩm con người)
Động cơ đi ngược với lợi ích xã hội gắn với tình trạng vô trách
nhiệm, không hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm công dân với
Nhà nước
Là kết quả mà người phạm tội mong muốn đạt được bằng việc thực
hiện hành vi phạm tội
Điều 9, Khoản 1, Bộ Luật hình sự: “Người phạm tội nhận thức rõ ràng
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”
⇒ Động cơ có chức năng thúc đẩy hành vi. Mục đích định hướng và
điểu khiển hành vi
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 8
Quyết định thực hiện hành vi phạm tội
Sự khẳng định hoàn toàn phương án đã chọn tại thời điểm xuất phát để
thực hiện hành động là “điểm nút” của toàn bộ quá trình chuẩn bị phạm tội
Nhân cách đã chuyển hóa, mục đích mà chủ thể đã định nổi lên trên hết,
mọi ý nghĩ đều tập trung hướng đến kết quả phạm tội
Là hệ thống phương pháp được lựa chọn xuất phát từ động cơ và mục đích
đã hình thành và do đặc điểm tâm lý của người hành động quy định.
Thể hiện đặc điểm tâm lý, vốn tri thức, kĩ năng, kỹ xảo, thói quen, các mối
quan hệ xã hội, kiểu khí chất, trạng thái tâm lý của người phạm tội
Mục đích xác định tính chất và phương thức hành động đạt kết quả
Tìm hiểu và lựa chọn vụ án. Phân tích cấu trúc tâm lý của thủ phạm theo 4 giai đoạn trên
4. Diễn biến tâm lý của người phạm tội sau khi thực hiện hành vi phạm tội
Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý của người phạm tội sau
khi thực hiện hành vi phạm tội
Nhận thức được ý nghĩa và hậu quả của hành vi phạm tội, có thể ăn
năn, hối hận
Lo lắng cho sự an toàn của bản thân, lo sợ bị phát hiện và trừng trị
Hoạt động tích cực của tư duy để tìm cách đối phó với cơ quan điều
tra, hòng che dấu hành vi phạm tội
Hành vi thụ động, dễ bị kích động, không làm chủ được bản thân
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 9
Có sự mâu thuẫn trong xu hướng hành vi. Vừa muốn đầu thú, vừa
muốn lẩn tránh. Đây gọi là “giao động tâm lý” sau khi thực hiện tội
phạm
Hành vi thụ động, dễ bị kích động không làm chủ được bản thân
Tìm hiểu, thăm dò các thông tin trong quá trình điều tra
Có sự mâu thuẫn trong xu hướng hành vi. Vừa muốn đầu thú, vừa
muốn lẩn tránh. Đây gọi là “giao động tâm lý” sau khi thực hiện tội
phạm
Đặc điểm và tính chất của hành vi phạm tội: Quá trình thực hiện hành vi
khó khăn, sử dụng nhiều sức, trí tuệ thì sau đó tâm lý càng căng thẳng.
Phạm tội lần đầu, phạm tội hoặc hậu quả ngoài ý muốn dẫn đến căng
thẳng hơn; Thực hiện hành vi có đồng phạm: Yên tâm hoặc lo lắng
Tác động của dư luận xã hội và tác động của cơ quan điều tra
Sự nhận thức của người phạm tội về hậu quả của hành vi phạm tội và
cảm xúc về hậu quả
Một số cách người phạm tội thường dùng để giải tỏa trạng thái tâm lý căng
thẳng của họ sau khi thực hiện hành vi phạm tội
Thay đổi nhịp sống khác thường, tích cực khác thường hoặc tìm đến
chất kích thích giải tỏa tâm lý
Tìm hiểu, thăm dò các thông tin về quá trình điều tra
Tìm cách che dấu. Với tội phạm chuyên nghiệp thường có thái độ “lì
lợm”, “bất cần”, “bình thản”
7. Ảnh hưởng của gia đình tới hành vi phạm tội ở lứa tuổi vị thành niên
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 10
Chương II: MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI 11