You are on page 1of 44

BÀI 1:CÁC HÌNH THỨC PHẢN ÁNH TÂM LÍ NGƯỜI VÀ CÁC LOẠI HIỆN TƯỢNG

TÂM LÍ NGƯỜI
1. So sánh các hình thức phản ánh của tâm lí người với các nội dung: Khái
niệm, Đối tượng, Phương thức, Sản phẩm, Mức độ, Phạm vi, Mức độ của tính
chủ thể

Nhận thức Tình cảm Ý chí


Khái Là hoạt động mà Là những thái độ thể Là phẩm chất tâm lí
niệm trong kết quả của hiện sự rung cảm của của cá nhân, biểu hiện
nó, con người có con người đối với ở năng lực thực hiện
được các tri thức, SVHT có liên quan đến những hành động có
hiểu biết về thế giới nhu cầu và động cơ mục đích, đòi hỏi sự
xung quanh, về của họ nỗ lực khắc phục khó
chính bản thân khăn
mình để tỏ thái độ
và tiến hành hoạt
động có hiệu quả
Đối SVHT trong HTKQ Mối quan hệ giữa các Các điều kiện của
tượng tác động đến các SVHT gắn với nhu HTKQ dưới hình thức
giác quan một cách cầu, động cơ của chủ các mục đích hành
trực tiếp hoặc gián thể. Chỉ khi chủ thể có động
tiếp nhu cầu hay có chủ ý,
mục đích với SVHT
trong HTKQ thì mới có
những rung cảm với
SVHT đó
Phương Phản ánh thông qua: Thể hiện tình cảm Thông qua toàn bộ
thức + Phản ánh trực tiếp: bằng những rung cảm, sức mạnh vật chất,
bằng các giác quan, cảm xúc, trải nghiệm tinh thần, trí tuệ, tình
hình ảnh (cảm giác, của chủ thể trong hiện cảm để nỗ lực vươn
tri giác)  nhận thức thực khách quan lên trong hoàn cảnh
cảm tính + Phản ánh khó khăn. Giá trị vật
gián tiếp: ngôn ngữ, chất và tinh thần càng
khái niệm (tư duy, to lớn và có ý nghĩa
biểu tượng, tưởng đối với chủ thể thì ý
tượng)  nhận thức chí của chủ thể càng
lí tính mạnh mẽ
Sản “hình ảnh tâm lí” về Xúc cảm, phản ứng, Ý thức về mục đích
phẩm thế giới, tri thức về hành động của chủ thể của hành động, có sự
thế giới, bản thân. đối với hiện thực đấu tranh động cơ cả
Thông qua quá trình khách quan bên trong lẫn bên
nhận thức, con ngoài để có thể lựa
người không chỉ chọn biện pháp vượt
nhận thức được thế qua nhứng khó khăn
giới khách quan mà và thử thách
còn hiểu chính bản
thân mình hơn
Mức độ Trong  ngoài Tình cảm cấp thấp: Giai đoạn chuẩn bị
gắn với nhu cầu vật
Đơn giản  phức tạp Giai đoạn thực hiện
chất
Cảm tính  lí tính Giai đoạn đánh giá
Tình cảm cấp cao: gắn
với nhu cầu tinh thần
Phạm vi Bất cứ SVHT trong Chỉ những SVHT có Ý chí là yếu tố cấu
HTKQ nào tác động liên quan đến nhu cầu, thành nên phẩm chất,
đến các giác quan động cơ của chủ thể nhân cách của mỗi
một cách trực tiếp người, là một phẩm
hay gián tiếp, thông chất tâm lí của cá
qua các giác quan nhân, một thuộc tính
hay bằng nhận thức, tâm lí của cá nhân
tư duy
Mức độ Tính chủ thể thấp do Mang đậm màu sắc Mang tính chủ thể rõ
của tính tính khách quan của chủ thể hơn nhận thức rệt vì ý chí không tự
chủ thể những tri thức trong vì gắn với cảm xúc của nhiên mà có, phụ
HTKQ mỗi con người thuộc vào mong
muốn, nhu cầu, động
cơ của chủ thể muốn
khắc phục và vượt lên
trên hoàn cảnh khó
khăn.

So sánh sự giống và khác nhau giữa các loại hiện tượng tâm lí người (hiện
tượng tâm lí cá nhân và hiện tượng tâm lí xã hội)
- Giống nhau:
+ Chịu sự chi phối, tác động của HTKQ
+ Cho ra hình ảnh tâm lí
+ Mang tính chủ thể, bản chất XH – LS
- Khác nhau:
Hiện tượng tâm lí cá nhân Hiện tượng tâm lí xã hội
Khái niệm Là hiện tượng tâm lí nảy Là hiện tượng tâm lí nảy sinh,
sinh, hình thành, phát triển bộc lộ và phát triển khi con
trong mỗi con người người ở những nhóm người
xác định
Cơ sở hình thành Bên trong mỗi cá nhân Sự tác động qua lại giữa các
cá nhân  chi phối nhận thức,
thái độ, hành vi cá nhân
Màu sắc chủ thể Mang màu sắc chủ thể rõ Tính chủ thể không rõ nét vì
nét chịu những sự chế ước của
xã hội
Tính chất Tính chủ thể, không có tính Tính kế thừa, tính lây lan, tính
đấu tranh cá nhân bắt chước, có tính đấu tranh
cá nhân để tạo nên sự hoàn
thiện của mỗi cá nhận trong
xã hội
Phân loại Quá trình tâm lí: mở đầu, Bầu không khí tâm lí: trạng
diễn biến, kết thúc rõ ràng thái cảm xúc tương đối ổn
định của nhóm xã hội, đặc
Trạng thái tâm lí: thời gian
trưng cho nhóm  MQH giữa
dài, mở đầu, kết thúc không
các thành viên, tâm trạng
rõ ràng
chung của nhóm
Thuộc tính tâm lí: ổn định,
Tâm trạng xã hội: trạng thái
bền vững, khó hình thành,
cảm xúc của nhóm xã hội
khó mất đi
Dư luận xã hội: thái độ phán
xét, đánh giá của cá nhân
trong nhóm xã hội về vấn đề
họ quan tâm

Bài 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC


I. Các quy luật phát triển tâm lí trẻ em
 Quy luật không đồng đều
- Sự khác biệt giữa các chức năng tâm lí, độ tuổi: các chức năng tâm lí không xuất hiện
đồng thời cùng một lúc mà xuất hiện theo thứ tự
- Sự khác biệt cá nhân: mọi HSTH đều mang những nét đặc trưng của lứa tuổi nhưng
mức độ biểu hiện của chúng ở từng học sinh khác nhau
- Ở “những vùng văn hóa” khác nhau, sự phát triển HSTH cũng không hoàn toàn giống
nhau
 KLSP:
- Cần phải tôn trọng quy luật khách quan, không nóng vội, đốt cháy giai đoạn
- Cần phải có sự tác động phù hợp với từng cá thể
- Khi xem xét, đánh giá trẻ cần phải xét từng hoàn cảnh, môi trường cụ thể gắn liền với
trẻ
 Quy luật toàn vẹn: trong sự phát triển tâm lí, các tâm tạng tâm lí thiếu hệ thống, rời
rạc khác nhau chuyển biến thành nét nhân cách của các em
Vd: sự rụt rè của hs lớp 1, dần dần sẽ ổn định và phát triển theo hướng tốt hơn đặc biệt
là nhờ vào tính tích cực cá nhân
 Klsp: không nóng vội, không đốt cháy giai đoạn
 Quy luật mềm dẻo và bù trừ: khi một chức năng tâm/ sinh lí nào đó yếu thiếu thì
những chức năng khác được tăng cường, được phát triển mạnh hơn để bù đắp lại
Vd: một đứa trẻ yếu kém giao tiếp nhưng lại có khả năng về hội họa
 Những tác động tích cực của lớp tiền tiểu học: xuất phát từ việc hiểu đúng
mục đích, ý nghĩa của việc tham gia lớp tiền tiểu học và chuyên môn của
người đứng lớp
- Trong thời đại ngày nay, học sinh có sự phát triển sớm về mặt trí tuệ, nhận thức có
khả năng tiếp thu với những tri thức mới
- Tiếp cận sớm với những kiến thức giúp các em có tiền đề tri thức, kĩ năng, sự hiểu
biết ban đầu, giúp các em dễ dàng tiếp cận và phát huy ở bậc tiểu học
- Lớp tiền tiểu học các em được tiếp xúc và làm quen với các bạn đồng trang lứa có
chung mục đích, tăng cường các mối quan hệ, giao tiếp, trở nên tự tin hơn

II. Lứa tuổi học sinh tiểu học


1. Giai đoạn độ tuổi: 6 à 11/ 12 tuổi, lứa tuổi lần đầu tiên đến trường tiểu học và trở
thành “học sinh”
2. Hoạt động chủ đạo: có sự chuyển biến: vui chơi à học tập: từ tự do, thoải mái à
nghiêm chỉnh, tuân theo nội quy lớp học.
3. Đặc điểm của sự phát triển: “Sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội”
- Quá trình lĩnh hội tri thức là quá trình diễn ra mạnh mẽ nhất, có liên hệ với những kiến
thức mới, những tri thức khoa học
4. Tính cách đặc trưng: hồn nhiên, ngây thơ
- Nhiệm vụ của giáo dục: giữ gìn tuổi thơ cho trẻ + phát triển nhiệm vụ học tập của trẻ
>< mong muốn trẻ trở thành “người lớn”, bắt trẻ “chín ép”
5. Tính chất các mối quan hệ
- Mẫu giáo: thiên về tình cảm, cảm xúc
- Tiểu học: mang tính chất công việc
6. Giao tiếp trong các mối quan hệ: xoay quanh vấn đề học tập
7. Vai trò của những người có uy tín: các em tuân thủ tuyệt đối, đặc biệt là thầy cô giáo
8. Môi trường sống và phát triển: nền văn minh nhà trường
- 2 cấp độ:
+ Đầu tiểu học: lớp 1, 2, 3
+ Cuối tiểu học: lớp 4, 5
- Giống nhau:
+ Không có sự thay đổi đột biến theo chiều hướng mới
+ Là những chủ thể, bằng hoạt động bản thân tạo ra những cái mới trong đời sống tâm
lí cá nhân dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn
- Khác nhau: mức độ phát triển tâm lí, trình độ thực hiện hoạt động học tập
 Những lí lẽ đồng ý việc cho trẻ học tiền tiểu học.
+ Trang bị đủ kiến thức cơ bản và những điều kiện cần và đủ cho trẻ -> sau trẻ vào lớp
1 không bị ngợp với kiến thức của nó
+ Tạo tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ
+ Tránh cho đứa trẻ sợ đi học
+Tạo điều kiện để phát triển và bồi dưỡng tài năng cho trẻ

BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Ý nghĩa của việc tầm hiểu tâm lí học sinh tiểu học
- Đưa ra những biện pháp, đề xuất, chiến lược hiệu quả với học sinh
- Nhìn vào đứa trẻ sẽ nhìn thấy chính mình, thấy được cách tác động của mình có hiệu
quả, có thể thay đổi phương pháp dạy nếu thấy chưa phù hợp
- Hiểu trẻ mới yêu trẻ, mới dạy tốt cho trẻ
II. Phương pháp tìm hiểu tâm lí HSTH
1. Quan sát
- Khái niệm: thu thập số liệu thực tế bằng tri giác có chủ định trực tiếp các hành vi
và trạng thái của học sinh
- Ưu điểm
+ Thu thập tài liệu sống động, đảm bảo tính trung thực, khách quan
+ Đơn giản về thiết bị, không tốn nhiều kinh phí
- Nhược điểm
+ Có tính bị động cao, mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức
+ Nếu không chuẩn bị kĩ lưỡng, tài liệu thu thập có tính chất cảm tính, ngẫu nhiêu
2. Thực nghiệm:
- Khái niệm: thu thập tài liệu bằng việc tạo ra những điều kiện đặc biệt đảm bảo cho
sự thể hiện chức năng tâm lí cần nghiên cứu
- Ưu điểm
+ Nhận thức hiện thực nhanh chóng và sâu sắc hơn các phương pháp khác
+ Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc nghiên cứu khoa học và đem lại kết
quả đáng tin cậy
- Nhược điểm
+ Thực nghiệm là phương pháp rất phức tạp, khó sử dụng, liên quan đến cả đạo
đức và pháp luật
+ Quá trình nghiên cứu phức tạp
3. Trò chuyện
- Khái niệm: là cách thức thu thập tài liệu thực tế bằng việc phân tích phản ứng
bằng lời nói của khách thể thông qua quá trình trao đổi đã được xác định
- Ưu điểm
+ Qua trò chuyện, tạo nên được không khí tự nhiên, gần gũi giúp các em tích cực
hưởng ứng và trả lời chính xác
+ Thông tin thu thập được sống động và phong phú
+ Nhà nghiên cứu có thể linh hoạt lặp lại để làm rõ câu hỏi, thay đổi cách đặt câu
hỏi, đưa ra các câu hỏi phụ
- Nhược điểm
+ Giới hạn trong diện hẹp, ở một số ít khách thể nghiên cứu
+ Thông tin thu thập đươc nếu không chọn lọc nhiều khi mang cảm tính của nhà
nghiên cứu hoặc ngẫu nhiên
4. Trắc nghiệm
- Khái niệm: sử dụng công cụ đo đã được tiêu chuẩn hóa đo lường khách quan một
số hay một số khía cạnh trong nhân cách cá nhân thông qua những mẫu câu trả lời
bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ hay bằng các hành vi khác
- Ưu điểm
+ Tính khách quan cao, kết quả không phụ thuộc vào hoàn cảnh hay tình huống làm
trắc nghiệm
+ Ngắn gọn, đơn giản về kĩ thuật và thiết bị
+ Dễ dàng định lượng kết quả nghiên cứu
- Nhược điểm
+ Chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng, không chú ý đến quá trình dẫn đến kết quả
+ Không tính đến các nhân tố đa dạng ảnh hưởng đến kết quả trắc nghiệm
+ Rất khó xây dựng được bộ trắc nghiệm đảm báo tính tiêu chuẩn hóa
5. Điều tra bằng bảng hỏi
- Khái niệm: thu thập tài liệu từ ý kiến trả lời bằng văn bản của đối tượng được điều
tra thông qua việc sử dụng một hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn
- Ưu điểm:
+ Cho phép điều tra trên diện rộng, thời gian ngắn, thông tin nhanh
+ Mang tính chủ động cao
- Nhược điểm
+ Người được điều tra không hiểu rõ câu hỏi nên trả lời lạc đề, không hưởng ứng...
độ tin cậy không cao
6. Trắc đạc xã hội
- Khái niệm: là phép đo mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm thông qua thái
độ lựa chọn hay từ chối lựa chọn thành viên này với thành viên khác
- Ưu điểm
+ Tối ưu, có độ tin cậy cao
+ Mang tính chủ động cao
- Nhược điểm:
+ Cho thấy rõ cái nhìn bên ngoài của mối quan hệ giữa các cá nhân mà thôi

BÀI 4: NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH


1) Nhân cách
- Con người: vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội, tuân theo các đặc
điểm sinh học nhưng khi hòa mình vào các mối quan hệ xã hội thì sẽ thay đổi
- Cá nhân: cá thể, tính riêng lẻ
- Nhân cách: cốt cách, chuẩn mực do chính con người đặt ra và quy định; mang
đặc điểm chung của thời đại, nhưng trong cái chung sẽ có cái riêng tạo nên
những nét đặc điểm riêng của mỗi con người. Nhân cách được hình thành trong
một quá trình hoạt động và phát triển

2) Cấu trúc của nhân cách


- Cấu trúc 2 thành phần:
Đức: bao gồm các phẩm chất xã hội, phẩm chất cá nhân, phẩm chất ý chí và
cung cách ứng xử
Tài: bao gồm các năng lực xã hội, năng lực chủ thể hóa, năng lực hành động,
năng lực giao lưu

Kết luận: Tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên nhân cách trọn vẹn
=> Dạy học sinh tiểu học thì phải chuẩn bị kiến thức, năng lực, giáo dục hành vi,
thái độ
- Cấu trúc 3 thành phần:
Nhận thức: bao gồm các quá trình nhận thức nhưu cảm giác, tri giác, tư duy,
tưởng tượng, trí nhớ, ngôn ngữ
Tình cảm: cảm giác, xúc cảm, tình cảm
Hành động: ý chí, hành động ý chí và hành động tự động hóa
* Tác động lẫn nhau:
- Nhận thức là cơ sở cho tình cảm và hành động
Ví dụ:
+ Giáo dục cho trẻ bảo vệ môi trường thì phải giáo dục cho trẻ môi trường là gì,
vai trò của môi trường từ đó mới hình thành cách bảo vệ: tuyên truyền,...
+ A dua theo đám đông về những thông tin tiêu cực => Phải có hiểu biết mới có
chính kiến
- Tình cảm thúc đẩy hành động, say mê thôi thúc con người hành động
+ Đam mê môn Toán, tìm hiểu sâu hơn
Hành động là sự biểu hiện ra bên ngoài: nhận thức của anh ở đâu và tình cảm
của anh như thế nào?
+ Đứa trẻ vứt rác đúng chỗ, hô hào mọi người thì nó đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường

- Cấu trúc 4 thành phần:


Xu hướng nhân cách
Khả năng nhân cách
Phong cách hành vi của nhân cách
Hệ thống điều khiển của nhân cách
- Cái ấy: bản năng
- Cái tôi, cái siêu tôi do hiện thực quy định (Tôi học bài mà lệch tủ thì cái ấy xuất
hiện, làm cách nào để làm được bài. Nếu tôi nhìn bài, mở phao thì giám thị phát
hiện sẽ như thế nào ? Hiện thực quyết định xem tôi có nên nhìn bài, mở phao
không?)

3) Các thuộc tính điển hình của nhân cách


- Xu hướng: là một thuộc tính điển hình của cá nhân, bao hàm trong nó một hệ
thống động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân vá sự lựa chọn các
thái độ của nó.
Biểu hiện:
+ Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà cá nhân thấy cần thỏa mãn; là động lực
thú đẩy con người hoạt động, là nguồn gốc của tính tích cực
Tính thỏa mãn và tính có ý thức: Nhu cầu học đại học => Có trình độ cao hơn
c3, có việc làm tốt
+ Hứng thú là thái độ đặc biệt của một cá nhân đối với một đối tượng; thúc đẩy
con người hoạt động và tăng tính hiệu quả sức làm việc của con người
Làm thế nào để biết nhu cầu của trẻ
Giáo viên phải tạo hứng thú cho trẻ, đa dạng hóa các phương pháp, phương tiện
dạy học
- Tính cách: là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân
Tính ổn định
- Khí chất
Cường độ, tốc độ, do nhiều đặc điểm sinh học mang lại (Một đứa trẻ có tính
cách lòng vị tha, biết thương người; Với những đứa sôi nổi sẽ thể hiện ra bên
ngoài như thiện nguyện, cũng có những đứa thương người nhưng thầm lặng,
điềm đạm)
- Năng lực
Kiến thức, kĩ năng làm nền để con người có năng lực
3 Năng lực chung
7 Năng lực đặc thù, chuyên biệt: Toán học, ngôn ngữ, công nghệ thông tin....
* Làm thế nào để phát triển năng lực của trẻ? Thông qua hoạt động, kết quả là
sản phẩm của hoạt động
4) Con đường hình thành nhân cách
- Thông qua gia đình
- Thông qua nhà trường
- Thông qua xã hội, nhóm bạn, nhóm tập thể lớp
- Tự hoàn thiện, tự giáo dục
* Yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách
- Bẩm sinh di truyền: tiền đề vật chất
- Môi trường: tự nhiên (điều kiện địa lý, khí hậu) và xã hội: quyết định gián tiếp
- Hoạt động cá nhân: quyết định trực tiếp
- Giáo dục: giữ vai trò chủ đạo

BÀI 5: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ THUỘC TÍNH TÂM LÝ CỦA NHÂN CÁCH HSTH
1) Nhu cầu của học sinh tiểu học:
- Nhu cầu vui chơi ở bậc tiểu học gắn liền với các hoạt động học, tham gia vào
nhà trường, các em từ đó hình thành nên những nhu cầu mới.
VD: nhu cầu được gia đình yêu thương, được sống giữa sự thương yêu của thầy cô,
bè bạn. Nhu cầu được sở hữu không gian riêng( phòng riêng), nhu cầu được thầy cô
khen, nhu cầu được điểm tốt, nhu cầu được học hỏi từ bên ngoài, tích lũy và tiếp thu tri
thức, nhu cầu thẩm mĩ,...
- Nhu cầu của học sinh tiểu học có những đặc điểm sau:
 Tính đa dạng phong phú:
-Vẫn tồn tại nhu cầu là đặc trưng lứa tuổi trước + nét mới
-Nhu cầu mới liên quan đến cuộc sống nhà trường và học tập ( thực hiện
chính xác yêu cầu giáo viên, hoàn thành bài tập được giao,...)
 Nhu cầu nhận thức được hình thành, phát triển mạnh, giữ vai trò chủ đạo
trong các nhu cầu học sinh ( vai trò chủ đạo ):
- Đây là những mong muốn được tìm hiểu, khám phá về các hình thức khách
quan. Nó còn được gọi là nhu cầu chủ đạo vì ở học sinh giai đoạn này phát
triển sự tò mò cả về tư duy, ngôn ngữ, logic, tưởng tượng,...
- Từ bậc mầm non cho đến tiểu học, hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ vui
chơi sang học tập, chính vì thê smaf ở học sinh buộc phải có nhu cầu nhận
thức thì mới có thể lĩnh hội được đối tượng của hoạt động học.
- Tính nổi trội của học sinh giai đoạn này là sự tò mò và ham hiểu biết và nhu
cầu nhận thức có thể thỏa mãn được chúng.
=> Nhu cầu nhận thức được thể hiện như thế nào?
- Những ngày đầu: xuất hiện nhu cầu lĩnh hội kĩ năng kĩ xảo cần thiết ( đọc, tính,
vẽ,...) hay chỉ cần biết về bề ngoài của vật “ nó là gì?”
- Dần dần, nhu cầu nhận thức hướng vào các kiến thức mới: tìm hiểu những sự
việc cụ thể, riêng biệt -> gắn liền với sự phát hiện những nguyên nhân, quy luật,
các mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc.

VD: Khi xuất hiện những vướng mắc trong quá trình nhận thức như gặp một kiến thức
mới hay một sự vật, hiện tượng chưa có ấn tượng trong đầu trẻ trước đó, trẻ đầu cấp
sẽ thường đặt ra câu hỏi: “Cái này là cái gì?”, còn trẻ cuối cấp sẽ thường băn khoăn
“Tại sao cái này nó lại như thế?” hay “Làm như thế nào để giải bài này?”

 Nhu cầu của HSTH phát triển mạnh theo các hướng:
-Tinh thần ngày càng chiếm ưu thế:
-VD: Theo một cuộc khảo sát, nếu như các e học sinh đầu tiểu học hướng
đến nhu cầu vật chất như quần áo đồ dùng đẹp,... thì các e cuối tiểu học có nhu cầu
khám phá như đọc sách hay du lịch,.. nhu cầu xã hội hóa( Hướng ra bên ngoài, yêu
chuộng hòa bình, mong muốn giúp đỡ người khác,...).Nói cách khác, trẻ được tiếp xúc
với môi trường học tập, không còn hoàn toàn là vui chơi như trước, trẻ thiết lập các mối
quan hệ xã hội với thầy cô, bạn bè, những nhu cầu của trẻ vì thế đã hướng về tập thể
và các mối quan hệ nhiều hơn.

2) Hứng thú của học sinh tiểu học:


- Hứng thú học tập và nhận thức của các e ngày càng thể hiện rõ. Hứng thú
muốn tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung quanh. Các e vẫn hứng thú với
vẻ bề ngoài nhưng hứng thú với hình thức và cách thức giảng dạy hơn trước.
- KLSP dành cho giáo viên:
 Giáo viên không nên chỉ đơn thuần đem đến những bài giảng lý thuyết
khô khan máy móc mà phải kết hợp đa dạng các phương pháp như: lồng
ghép slide bài giảng nhiều hình ảnh màu sắc, trò chơi, câu hỏi đố nhằm
kích thích, thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh,..
 Bài giảng phải phù hợp với nhận thức và nhu cầu nhận thức của HS,
không quá xa vời cũng như lắng nghe những nhu cầu của các e, tránh
tình trạng dập tắt sự tò mò của trẻ
 Tạo môi trường Tích cực giúp các e hoàn thiện các khả năng, kĩ năng,..
Tạo ra một môi trường học tập tích cực và đầy hứng thú để khuyến khích
học sinh quan tâm đến việc học. Bao gồm việc sử dụng phương pháp
giảng dạy sáng tạo, thực hành tương tác và ứng dụng kiến thức vào thực
tế.
 Trong quá trình giảng dạy, GV cần bám sát vào đặc điểm và nhu cầu
nhận thức, hứng thú của HS ( nhu cầu được thảo mãn=> Trạng thái tích
cực => Nảy sinh những nhu cầu mới => Động lực cho những hoạt động
tiếp theo). Từ đó GV cần thỏa mãn tối đa các nhu cầu phù hợp của trẻ,
biết nhu cầu của trẻ bằng cách gần gũi, quan sát và chia sẻ nhiều hơn với
trẻ để có thể nắm bắt.
 GV nên tổ chức đa dạng các loại hình hoạt động cho trẻ tham gia, thường
xuyên đặt trẻ vào những tình huống có vấn đề, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh tích cực cho trẻ. Đưa ra các hoạt động ngoại khóa, buổi thuyết
trình, hoặc tham quan để học sinh có cơ hội khám phá và tìm hiểu về các
lĩnh vực mà hs quan tâm Cung cấp các tài liệu học tập phong phú, ứng
dụng học tập trực tuyến.
 GV có thể thường xuyên động viên và khích lệ tinh thần trẻ, khen thưởng
hoặc nêu gương,...
 Khuyến khích học sinh tiểu học nói lên suy nghĩ, đam mê của mình.
 Tôn trọng nhu cầu nhận thức của mỗi em, hiểu rằng có những em muốn
mở rộng tư duy về những môn tính toán, logic, có những em muốn hiểu
thêm về tư duy tưởng tượng, viết lách…

*Vì sao Gv tiểu học cần quan tâm đến vấn đề hình thành và pt nhu cầu nhận thức
cho học sinh tiểu học? Đề xuất những biện pháp hướng vào hình thành và phát
triển nhận thức cho HSTH.
 Lý giải:
- Nhu cầu nhận thức giữ vai trò chủ đạo, chi phối những hoạt động khác.
Trẻ phát triển nhu cầu nhận thức cũng sẽ phát triển được những nhu cầu
hoạt động khác như vui chơi, khen thưởng, nêu gương, khám phá,...
- Nếu trẻ phát triển được nhu cầu nhận thức cũng sẽ giúp trẻ có thể vượt
qua khó khăn trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới, cải thiện
phương pháp học tập.
- Một khi có nhu cầu nhận thức, trẻ sẽ không gặp hiện tượng tâm lí chán
nản và sợ đến trường.
- Phát triển nhu cầu nhận thức cho trẻ chính là phát triển tư duy, ngôn ngữ
và tưởng tượng, các quá trình và thuộc tính tâm lí ở trẻ cũng sẽ phát triển
theo. Từ đó, trẻ tự tin, độc lập và sáng tạo hơn, thấy được niềm vui trong
quá trình lĩnh hội tri thức đúng với khẩu hiệu “ Mỗi nagyf đến trường là
một ngày vui”.
 Biện pháp:
- Đưa HS vào những tình huống có vấn đề, đưa ra những câu hỏi,
nhiệm vụ kích thích tư duy ở trẻ ( Vì sao? Như thế nào? )
- HS sẽ có nhu cầu nhận thức khi các e có niềm tin vào năng lực của
bản thân. Chính vì vậy,GV phải công nhận và chỉ ra sự tiến bộ của HS
dù lướn hay nhỏ để chúng thấy được niềm vui trong học tập, sự chiến
thắng và sự tự tin.
- GV nhìn nhận sự phát triển của chính đứa trẻ đó giai đoạn trước và
sau để động viên và khích lệ, không phải so sánh em này với em khác
vì mỗi em có một thế mạnh riêng. GV không nên lấy điểm số ra đánh
đồng học sinh của mình.
- GV có thể gợi ý rất nhiều phương tiện, các kênh để trẻ tiếp nhận và
phát triển nhu cầu nhận thức, kết hợp với sự phát triển KHCN 4.0 =>
GV tận dụng bằng cách định hướng, gợi ý cho trẻ những nguồn, kênh
để mở rộng kiến thức, kích thích tính tự giác tự lập ở trẻ. ( VD có
những e rất thích động vật, Gv nên mở rộng bài theo đúng sở thích để
trẻ được tiếp cận đúng sở thích ).
- GV cần đem đến sự đổi mới, linh hoạt trong các phương pháp giảng
dạy học ( VD: tính mở của chương trình 2018, Bộ GDDT đưa ra
những yêu cầu cần đạt ở học sinh, việc lựa chọn nội dung hay chương
trình dạy toàn quyền tự chủ của GV ).

3) Tính cách của HSTH:


- Tính cách là một thuộc tính tâm lý cá nhân được quy định, cấu thành
bởi thái độ, hành vi và cử chỉ của con người.
- Tính cách của trẻ đang dần hình thành, chưa ổn định và có thể thay
đổi dưới tác động của giáo dục:
 Tính xung động trong hành vi: trẻ có xu hướng hành động ngay
lập tức, ít bị sự chi phối kiểm soát của lý trí. VD: Trẻ vội giơ tay
phát biểu khi bạn chưa trả lời xong.
 Tính cả tin: dễ tin người, nhất là thầy cô cha mẹ và người lớn
bởi hình tượng, uy tín của họ trong mắt các em rất lớn. Nhận
thức của các e chưa phát triển toàn diện vì vậy còn cả tin. VD:
Lời thầy cô luôn đúng, cô con bảo “...”...
 Tính bắt chước: trẻ thường làm theo và môt phỏng đúng theo
những hành vi cử chỉ lời nói của giáo viên, người lớn. Chúng
bắt chước một cách máy móc và vô thức dù không cần hiểu rõ
nội dung một cách hồn nhiên.
 Tính chân thật: Trẻ thường rất thành thật và không thể giả vờ
trong suy nghĩ, cảm xúc và bộc lộ cảm xúc. Mọi cảm xúc và suy
nghĩ của trẻ được thể hiện rõ qua cử chỉ, khuôn mặt và hành vi.
 Tính tò mò ham hiểu biết: Thích thú với những những điều mới
lạ. VD: GV cầm một dụng cụ học tập mới=> Trẻ ko thể tập trung
vào nội dung bài học nếu chưa được giải đáp về dụng cụ đó.
 Trẻ có lòng vị tha, thương người: HSTH sẵn lòng và dễ dàng
tha thứ cho người khác và chính bản thân mình, chưa có rắp
tâm.
 Tính vùng miền: Đặc điểm địa lý tự nhiên cũng góp phần rất lớn
hình thành và tạo nên tính cách của trẻ. VD: Những e trẻ ở
vùng nông thôn thường có tính cách tự giác và độc lập cao. Có
những đứa trẻ bướng bỉnh nhưng cũng có những đứa trẻ ôn
nhu ngoan hiền,...
 Giáo viên phải có cách tác động phù hợp , hợp lí với từng đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh để làm thay đổi những nét tính cách theo hướng tích cực.

 KLSP dành cho giáo viên:


 Người làm nhà giáo phải trang bị đầy đủ kiến thức, chuyên môn vững vàng, đặc
biệt là những kiến thức tâm lí về lứa tuổi học sinh tiểu học.
 Có sự thông cảm, thấu hiểu cho các em. giáo viên phải nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục, tìm cách thông qua giáo dục mà góp phần rèn luyện
cho các em.
 GV cần phải tôn trọng những nét tính cách vốn có của trẻ, kiên nhẫn và cảm
thông, dành nhiều tình yêu thương hơn với trẻ. Chấp nhận những sự bướng
bỉnh và thất thường của học sinh, người giáo viên cần đóng vai trò vừa là người
thầy, vừa là người bạn ở bên cạnh, động viên, chia sẻ, củng cố niềm tin cho trẻ
về việc trở thành một người tốt. VD: Trẻ vừa lên lớp 1 chưa rõ nội quy trường
lớp và chạy nhảy nói chuyện hồn nhiên-> Gv cần phải cởi mở để hiểu và biết
làm thế nào để gần gũi và dễ tác động đến trẻ hơn,...
 Tổ chức những hoạt động cho học sinh các vùng miền khác nhau giao lưu, học
hỏi lẫn nhau. Mỗi vùng miền đều có những học sinh mang trong mình nét đẹp
riêng. Việc cùng nhau học tập, rèn luyện sẽ tạo sự ảnh hưởng nhất định cho các
em bằng cách học hỏi từ bạn bè.
 Làm gương cho học sinh, giữ đúng nề nếp, tác phong để các em noi theo. GV
phải là người theo các chuẩn mực, xây dựng uy tín, làm gương từ lời nói đến cử
chỉ cũng như thiết lập các cử chỉ hành vi giúp trẻ thích nghi tốt hơn những điều
lệ, nội quy trường lớp.
 Bên cạnh công tác giảng dạy, người giáo viên cần tích cực tổ chức các hoạt
động để học sinh rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp vốn có, khắc phục khuyết
điểm, bổi đắp thêm những đức đính mới có trong mỗi cá nhân.
 Tôn trọng sự khác biệt của mỗi em. Lan tỏa tinh thần tôn trọng sự khác biệt đến
cho học sinh noi theo.
 Nêu gương việc tốt, giáo dục và cải thiện những nét tính cách cá biệt ở học sinh.
GV có thể định hướng cho trẻ đi tìm những câu trả lời để tăng khả annwg nhận
thức từ đó cử chỉ hành vi của trẻ sẽ không bị lệch chuẩn.

4) Khí chất của HSTH:


- Có 4 kiểu khí chất ( Hăng hái, bình thản, nóng nảy, ưu tư ), ở HSTH nổi
bật nhất là kiểu khí chất hăng hái và nóng nảy. Đối với mỗi kiểu khí chất
trên chúng ta cần lưu ý điều gì?
 Kiểu hăng hái, tích cực: Gv nên giúp các e tiếp tục phát huy kiểu
khí chất này bằng cách đa dạng, mới mẻ hóa các phương pháp
dạy học. GV có thể tận dụng những e học sinh nhóm này để kích
thích các nhóm khác đi lên thông qua các hoạt động học tập vui
chơi tập thể để cùng phát triển, xây dựng phong trào tốt...
 Kiểu nóng nảy: Gv nên đưa trẻ vào những hoạt động đòi hỏi sự tỉ
mỉ, kiên nhân hơn. VD đối với những e càng đặc biệt càng nên
được xếp vào những vị trí trọng trách, khi được trao nvu cao cả có
thể giúp các e điều chỉnh ngược lại hành vi.
 Kiểu bình thản ( Ko linh hoạt, cân bằng, hài lòng với những gì mình
có, bằng lòng với thực tại dẫn đến giảm động lực phấn đấu): Gv
phải tích cực đưa trẻ vào nhóm hăng hái, giao những nhiệm vụ cụ
thể để các e tích cực hoạt động hơn hiện tại. Gv tạo môi trường
lành mạnh và động lực giúp trẻ dễ dàng thích nghi hơn, linh hoạt tự
tin hơn,...
 Kiểu ưu tư ( Các e nhóm này có óc tưởng tượng và tư duy phong
phú, tuy nhiên nhược điểm đó chính là yếu ớt, dễ tự ái xúc
dộng,...): Gv nên tích cực động viên, đưa các e vào những hoạt
động tập thể, tạo động lực và luôn ghi nhận sự cố gắng giúp trẻ tự
tin. Gv phải luôn là người đồng hành, gần gũi với trẻ nhiều hơn,
lắng nghe giúp trẻ cởi mở để dễ dàng nắm bắt được tâm tư tình
cảm các e, giúp thế mạnh của các e đi lên,...
 Mọi sự tác động đối với trẻ ở từng kiểu khí chất đều đòi hỏi sự kiên trì, kiên nhẫn
và tình yêu thương bao dung lớn đối với trẻ.
5) tính xúc cảm và tình cảm của học sinh tiểu học:

 HSTH dễ xúc cảm và tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp
+ Thể hiện ở tính giàu cảm xúc.

 Các quá trình tâm lý của các em đều có sự tham gia trực tiếp của xúc cảm và
tình cảm, khiến chúng đượm màu cảm xúc. Các em sống bằng tình cảm, đối xử
với người khác bằng tình cảm, mong muốn nhận được nhiều tình cảm.

+ Tính dễ xúc động:

 vui sướng reo lên khi nhận điểm tốt, nhận xét tốt; buồn bã khi bị chê trách; dễ
thương cảm; buồn, vui, tức giận, sợ hãi… Các e dễ động lòng và xúc động với
những việc giản đơn. Các em thường biểu hiện cảm xúc trong khi tri giác trực
tiếp các sự vật, hiện tượng cụ thể cường độ cảm xúc mạnh mẽ, dễ xúc động,
khó kìm hãm và khó làm chủ tình cảm của mình.

VD: Buồn bã khi bị thầy cô nhắc nhở, vui sướng hò reo khi được điểm cao, dễ thương
cảm,..

+ Đối tượng khơi gợi cảm xúc đa dạng và phong phú, gắn với cuộc sống thực tế, là
những hiện tượng sự vật gần gũi , trực tiếp tác động lên trẻ : điểm số, con vật nuôi,…..
Những điều chung chung rất khó gây ra cảm xúc

VD: Khi giảng bài cô giáo sử dụng các dụng cụ dạy học đẹp, màu sắc sặc sỡ
thì các em sẽ cảm thấy thích thú và reo lên “đẹp quá”...

 Xúc cảm, tình cảm còn mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc, khó
kiềm chế

+ Dễ dàng thay đổi đối tượng cảm xúc:

 đang yêu thích đối tượng này, thấy đối tượng khác thú vị hơn thì dễ bị cuốn hút
(do có quá nhiều điều mới mẻ tác động lên trẻ trong môi trường tiểu học )

VD:1 đứa trẻ đang chơi trò xây nhà một cách say mê, nhưng bỗng nó nhìn thấy một
con búp bê thật đẹp, nó sẽ có xu hướng rời bỏ trò chơi cũ và chơi trò mới cùng với con
búp bê.

+ Dễ được bộc lộ, khả năng kiềm chế yếu:

 khó che giấu cảm xúc; tình cảm bộc lộ một cách hồn nhiên, chân thực. Đặc điểm
này gắn liền với sự phát triển sinh lí thần kinh và ý thức. Ý thức chưa thực sự
làm chủ tâm lí của mình(do hệ thần kinh, não bộ chưa ổn định => hưng phấn lớn
hơn ức chế => kiểm soát hành vi và cảm xúc yếu )

VD: Các em khi mà bị cô trách phạt hoặc điểm kém có thể bộc lộ ngay bằng nhiều
cách khác nhau (phản ứng bằng lời nói / khóc òa lên / lầm lì không nói gì)

 Tình cảm phát triển mạnh: chuyển biến nhiều trên cả ba phương diện: nội
dung đời sống tình cảm, khả năng kiềm chế và nhận thức về tình cảm
+ Ngày càng đa dạng và phong phú, sâu sắc và bền vững hơn:

· Tình cảm đạo đức: Người thân, thầy cô và nhà trường đóng vai trò quan trọng,
thậm chí trở thành động cơ học tập của các e. Xuất hiện nhu cầu chia sẻ và hình thành
những cặp bạn thân, sự đồng cảm.

Ví dụ: Các em mong muốn học để “Bố mẹ vui lòng” và “Thầy cô giáo hài lòng”

· Tình cảm trí tuệ: Ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, thất vọng và chán nản khi
không làm được bài tập,... các e rất nhạy cảm với thành tích học tập của mình và đặt
nhiều cảm xúc lên đó.

Ví dụ: Các em sẽ cảm thấy tự hào về bản thân về kết quả học tập tốt , cảm thấy xấu
hổ khi kết quả học tập chưa được tốt

· Tình cảm thẩm mĩ: Trẻ yêu thích những vẻ đẹp thiên nhiên xung quanh, rung động
trước cái đẹp của vẻ bề ngoài. Một số e còn thể hiện rõ niềm yêu thích và đam mê với
hội họa nghệ thuật...

Tất cả những thay đổi này đều xuất phát từ hành động học tập của các em :

Tình cảm đạo đức (môn giáo dục công dân , môn kĩ năng sống,……)

Tình cảm trí tuệ ( môn toán , môn tiếng anh , môn tiếng việt ,…)

Tình cảm thẩm mĩ ( môn mĩ thuật, môn âm nhạc ,…)

+ Khả năng kiềm chế tình cảm ngày càng tốt hơn, các biểu hiện tình cảm ngày càng kín
đáo hơn:

 Sự thể hiện tình cảm bằng ngôn ngữ phát triển rõ rệt, ngữ điệu phong phú

+ Các em đã đạt được bước ngoặt trong hiểu biết tình cảm:

 Nhận biết sự vui buồn lẫn lộn trong tình huống cụ thể, có khả năng dựa vào các
dấu hiệu của vẻ mặt ứng xử để phán đoán tình cảm của người khác
 Những đặc điểm cá nhân trong tình cảm được hình thành: xuất hiện các
cơn xúc động mạnh như kết quả của sự bất đồng giữa kỳ vọng của trẻ và
khả năng thoả mãn chúng.

=> Nét chung trong đời sống tình cảm là yêu đời, sảng khoái, vui vẻ và tình cảm của các
em đang phát triển trên nhiều phương diện tuy âm thầm, không mãnh liệt nhưng có
chiều sâu. Tình cảm có một vị trí đặc biệt, là khâu trọng yếu, gắn liền nhận thức với
hành động
 KLSP cần thiết trong việc giáo dục tình cảm của HSTH:

- Giáo dục tình cảm cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng, chẳng kém gì so với việc giáo
dục trí tuệ
- Phải giáo dục đi từ các sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh trẻ, điển hình,
cụ thể

VD: giáo dục tình cảm trong gia đình các bạn bằng cách người thân trong gia đình giúp
đỡ bố mẹ như thế nào ?

 ở trường các bạn hoạt động như thế nào? Trong lớp học các
bạn học tập như thế nào ?
- Khéo léo, tế nhị khi tác động đến tình cảm của trẻ
 Đối với quá trình phát triển tình cảm của trẻ, người giáo viên
phải đặc biệt chú trọng đến hành vi, cử chỉ và lời nói của mình,
luôn giáo dục trẻ bằng tình yêu thương, bao dung và chân
thành.
- Học sinh có sự nhận thức về sự vật hiện tượn nào phải ngay lập tức giáo dục
về sự vật đó
- Thường xuyên, liên tục và có hệ thống các việc làm , hoạt động hoặc trải
nghiệm thực tế
- Quan tâm tới những biểu hiên cảm xúc và từ đó thêm hiểu, gắn kết với học
sinh hơn
- Tạo tiết giáo dục tìnhh cảm, xúc cảm để nắm bắt ưu, nhược điểm trong xúc
cảm các em
- Vận dụng hình ảnh trực quan, sinh động trong những tác phẩm văn học, hoặc
chính tấm gương của cha mẹ và thầy cô
- Lồng ghép vào bài học những câu chuyện ý nghĩa về tình cảm gia đình, bạn
bè, thầy cô
- Kết hợp với phụ huynh trong quan tâm, tìm hiểu về cảm xúc của trẻ
- Tuyên truyền kiến thức về đặc điểm xúc cảm, tình cảm của lứa tuổi HSTH cho
phụ huynh
- Củng cố tình cảm qua các hoạt động cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường,
lớp
- Trao đổi, trò chuyện với các em về các vấn đề học tập, lắng nghe sự chia sẻ,
cảm thông.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp như: hòm thư góp ý, tiếng nói của em trong
giờ sinh hoạt lớp để các em được thể hiện ý kiến cá nhân, bày tỏ cảm xúc của
mình
- Điều chỉnh hành vi phù hợp, tạo nên năng lượng tích cực truyền đạt tới các em
- Kiên nhẫn để có thể bắc một nhịp cầu hết sức tế nhị để giao tiếp với những
tâm hồn bé bỏng, non nớt của các e. Khen công khai, phê bình tế nhị.
- GV nên hạn chế việc quá nghiêm khắc và khô khan. Thay vào đó là sự tinh tế
và khéo léo, hỏi han các e bằng ngôn ngữ và cách thức của chính các em bởi
chỉ khi cram nhận được bầu không khí thoải mái, các e mới có thể bộc lộ
những tâm tư, suy nghĩ của mình mà không phải sợ hãi giấu diếm...
- Khuyến khích các e tham gia vào những chương trình vui chơi, ngoại khóa,
các cuộc thi,.. để các e cơ hội gặp gỡ, giao lưu với bạn bè,...
- GV nên dành sự quan tâm đặc biệt hơn đối với những trẻ còn nhút nhát và
không dám bộc lộ mình để tạo cho trẻ sự tự tin, cởi mở hơn trong cảm xúc..
- GV không nên quở trách và áp dụng hình phạt nặng với trẻ vì điều đó rất dễ
gây tổn thương, xúc động và sinh ra tâm lý nhút nhát của trẻ.
- GV nên thường xuyên nói những lời yêu thương và động viên tích cực, những
câu chuyện hay và ý nghĩa giúp các con hiểu được điều tốt đẹp trong cuộc
sống.

? Bảng so sánh các yếu tố giữa trẻ đầu tiểu học và trẻ cuối tiểu học

Yếu tố so sánh Trẻ đầu tiểu học Trẻ cuối tiểu học

Tính chất phản ánh -cụ thể, trực tiếp -trừu tượng, khái quát

-mong manh VD:nghe bài hát về quê


hương đất nước cũng sẽ
-hời hợt, chưa sâu sắc tác động lên trẻ làm cho
trẻ cảm thấy yêu quê
hương mình

-ổn định , bền vững

-sâu sắc hơn

Nội dung đời sống tình Phạm vi hẹp: xung quanh Phong phú hơn, không
cảm bản thân và gia đình chỉ với bản thân và gia
đình mà còn với thầy
cô,bạn bè ,trường lớp,..

Khả năng kiềm chế Yếu, thể hiện cảm xúc Tốt hơn nhiều, thể hiện
tình cảm chủ yếu bằng cảm xúc tình cảm bằng
hành động ngôn ngữ , hành động tế
nhị , dè chừng hơn

Khả năng nhận thức , Kém, chưa tốt, chưa hình Tốt hơn, có các kĩ năng
nhận biết thành kĩ năng nhận thức, nhận biết , nhận thức tình
nhận biết tình cảm cảm, cảm xúc

VD: chơi với nhau vì nhà VD: chơi chung với nhau
gần, vì học cùng cô đã có sự lựa chọn, vì
giáo ,.. cùng chung sở thích, vì
học giỏi , ..

? tại sao GVTH coi trọng giáo dục tình cảm cho HSTH không kém gì so với giáo
dục trí tuệ ?

- Trẻ phải được phát triển toàn diện, phải có cả trí lẫn tài ( Có tài mà không có
đức cũng thành người vô dụng )
- Nếu không phát triển tình cảm thì trẻ sẽ trở nên vô cảm , không biểu hiện cảm
xúc, mất đi sự hồn nhiên, trẻ không khác gì những con rô bốt
- Đảm bảo sự thành công trong cuộc sống xã hội của trẻ( có người đã từng
nhận định: những đứa trẻ thành công là những đứa trẻ có chỉ số EQ cao)
- Tạo được đời sống bình yên cho trẻ => tạo động lựccho nhận thức và hành vi
của trẻ

? KLSP vận dụng các đặc điểm tình cảm học sinh tiểu học vào việc tổ chức các
hoạt động trong trường tiểu học

- Gần gũi tiếp xúc với trẻ, khéo léo, tế nhị, tinh tế => nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng của trẻ
- Người giáo viên phải luôn công bằng => tạo ra rung cảm tích cực cho trẻ => tình
cảm tích cực => động cơ hoạt động ứng xử cho trẻ tích cực , theo chiều hướng
tốt
- Đưa trẻ vào các việc làm cụ thể , bằng những hoạt động trải nghiệm để giáo dục
trẻ , không nên đưa quá nhiều kiến thức hàn lâm để giáo dục
- Tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và đặc biệtchú trọng vào các hoạt động tập
thể (làm việc nhóm )

6) Ý CHÍ VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA Ý CHÍ

a) đặc điểm
- Ý chí là sự nỗ lực, phấn đấu, khi xác định được mục tiêu sẽ tìm cách vượt qua
khó khăn.
 Ý chí của HSTH đã có bước phát triển mới:
+ Trẻ mẫu giáo: thực hiện hành động lẻ tẻ, đơn giản
+ Trẻ tiểu học: phục tùng một kế hoạch nhất định, có tính chủ định, có trách
nhiệm

 Cấu trúc, mục đích, động cơ hành động ý chí đều trở nên phức tạp. Ý
thức tự lập và ý thức về bản thân tăng. Trẻ cố hết sức hoàn thành nhiệm
vụ được giao, bước đầu lập kế hoạch để giải quyết nhiệm vụ.
VD: Mục tiêu cuối năm được danh hiệu: “Học sinh giỏi”, các em sẽ cố gắng
duy trì điểm số cao các môn bằng cách làm bài tập đầy đủ hằng ngày, hăng
hái xung phong,...
 Ý chí của HSTH chịu sự chi phối của tình cảm:
+ Tình cảm giữ vai trò quan trọng.
+ Tình cảm có thể là động cơ thức đẩy hành động ý chí nhưng cũng có thể kìm
hãm sự nỗ lực.

VD: Khi học sinh có những: “rung cảm tích cực” như đam mê, yêu thích môn
học, các em sẽ có ý chí cao hơn, nỗ lực vượt khó để đạt được mục đích. Ngược
lại, khi sợ hãi, các em lại dễ chán nản, bỏ cuộc

 Chỉ số AQ: chỉ số vượt khó: ý chí cao ( biết mục đích như thế nào, làm gì
để đạt mục đích), trung bình ( trước: hăng hái -> sau là dừng, đổ lỗi cho
hoàn cảnh), kém ( ì ạch bỏ cuộc)
 Các phẩm chất ý chí chưa được hình thành đầy đủ nhưng đang ngày càng
được cải thiện
+ Tính độc lập, kiềm chế và tự chủ còn hạn chế, tính ngẫu nhiên, bột phát vẫn
còn trong hành động ý chí
 Chưa hành động độc lập + dễ bắt chước
+ Ít phụ thuộc vào người khác hơn, thích sự giúp đỡ gián tiếp
+ Tính tự kiểm soát được hình thành dần

VD: Khi làm bài tập nhóm, trước sự phân công của giáo viên, các em đã phần nào tự
kiểm soát cảm xúc để cùng nhau hoàn thành bài tập chung của nhóm.
 Động cơ thúc đẩy hoạt động có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển ý chí
của HSTH: ( Động cơ thúc đầy: là yếu tố định hướng, thúc đẩy và duy trì
hành động của cá nhân)
+ Đầu TH: Động cơ cá nhân ( động cơ bên trong định hướng hành động cá
nhân.
+ Cuối TH: Động cơ xã hội, gắn với tình cảm trách nhiệm, hướng tới cả vì người
khác.
VD: Khi làm bài tập nhóm, dù không thể đến lớp ( do bị ốm, đi du lịch,...), do bản thân
góp phần hoàn thiện bài tập chung, trẻ vẫn sẽ nhờ phụ huynh hoặc ai đó mang phần
chuẩn bị của mình đến lớp đóng góp cho nhóm.
 Hoạt động học tập có tác dụng quyết định đối với sự phát triển ý chí của
HSTH:
+ Thông qua học tập: phát triển nhận thức, ý thức, tự ý thức, kĩ năng.
+ Tính độc lập phát triển ( tự mình giải bài tập) từ sự tự ý thức ( có hình ảnh về
bản thân và người khác). Từ đó phát triển các phẩm chất của ý chí.
 Các yếu tố cần đảm bảo: sự rõ ràng + độ khó phù hợp của mục đích hành
động + sự hiểu rõ tiến trình, cách thức đạt được mục đích.
VD: Thông qua học tập, các em hiểu rằng để có thể trở thành học sinh
giỏi, các em cần phải có ý chí học tập, rằng gặp bài khó thì cần cố gắng
giải, hăng hái xung phong phát biểu xây dựng bài,...

b) sự chuyển biến ý chí của hsth:


Đầu tiểu học Cuối tiểu học
- Tính mục đích - Chưa có khả năng - Có khả năng đưa ra
xác định mục đích mục đích
xa, dài hạn  Lập kế hoạch
 Dễ phân tán, phát triển
bỏ cuộc
- Tính kiên trì - Chưa cao, các em - Phát triển, trong quá
dễ dàng bỏ cuộc trình hành động ý
hoặc tìm kiếm sự chí, biết kiên nhẫn,
trở giúp kéo dài được thời
gian, khả năng chịu
đựng để đạt mục
đích.
- Tính độc lập, tự - Yếu - Phát triển hơn, cao:
chủ
VD: Khi trẻ gặp trở ngại VD: Độc lập làm bài tập
thì dễ dàng bỏ cuộc về nhà, không muốn có
sự can thiệp của người
lớn.
- Tính tự kiểm soát - Hành vi bộc phát - Kiểm soát hành vi
ngẫu nhiên phù hợp -> đạt mục
đích, không để yếu
VD: Khi các em biết
tố bên ngoài tác
câu trả lời, các em
động quá nhiều
thường kích động cảm
xúc, nói leo, nhao VD: Khi các em biết
nhao,... câu trả lời, các em đã
biết tạm kiềm chế, giơ
tay ra, khi được cô
chọn thì mới đưa ra ý
kiến.
- Khả năng vượt - Kém ( khả năng - Phát triển, ngày
khó nhận thức chưa càng tốt hơn
phát triển)

7) tự đánh giá của học sinh tiểu học:


 Tự đánh giá: là sự tự nhận thức về hình ảnh của bản thân mình ( sở trường,
sở đoản) nhằm điều khiển, điều chỉnh hành vi. ( Qua người khác, người lớn,
những người có ảnh hưởng với trẻ -> khiến bản thân mình thực hành)
 Đặc điểm:
 Nhu cầu nhận thức về mình và “ xây dựng” hình ảnh về bản thân cho mình
đã được hình thành và ngày càng trở nên cấp thiết đối với HSTH.
+ Đầu TH: mong muốn có đánh giá để đảm bảo cho việc nhận được thái độ tốt
từ người thân.
+ Cuối TH: để tự mình biết về sự thành công hay không thành công của mình
trong công việc
 Các em đã có nhu cầu nhận thức về mình, nhu cầu xây dựng biểu tượng
( Tháp nhu cầu Mashlow: nhu cầu nhận thức cũng là nhu cầu cần được đảm bảo)
 Thộng qua hoạt động học tập:
+ Tư duy, nhận thức của trẻ phát triển, muốn biết hình ảnh của bản thân như thế nào?
Bản thân có đáp ứng được các hoạt động hay không? Có vừa sức hay không? ( Mạnh
gì, yếu gì)
+ Môi trường: thầy cô, bạn bè,... Nhu cầu muốn khẳng định mình được phát triển ( Chứ
không phải người khác đánh giá như thế nào)
+ Ban đầu: Hình ảnh của mình phụ thuộc đánh giá người khác -> dần dần có kĩ năng tự
đánh giá mình ( hành động cụ thể + phẩm chất, năng lực bản thân) -> Khái quát trong
nhiều tình huống
+ Phát triển kĩ năng tự đánh giá ( chương trình mới) -> nhiều lực lượng đánh giá ( tự
đánh giá cũng là một kênh)
 Trẻ có kĩ năng tự đánh giá dựa vào công cụ...

 Nội dung tự đánh giá của HSTH ngày càng phong phú, đa dạng ( do phát
triển nhận thức, mối quan hệ xã hội, phát triển ngôn ngữ)
+ Đầu TH: thể chất, dáng vẻ, ứng xử,...
+ Cuối TH: khả năng và đức tính.

 Kĩ năng đánh giá bản thân một cách đúng đắn được phát triển từ lớp này
đến lớp khác ở HSTH:
+ Đánh giá khái quát và nhất quán, bền vững hơn
+ Đầu TH: đánh giá hành động, hành vi, việc làm cụ thể
+ Cuối TH: đánh giá khả năng và các phẩm chất tâm lí
 Tự đánh giá của HSTH đạt được ở mức độ khác nhau:
+ Thường: phù hợp và bền vững, cao hơn và bền vững, cao hơn và không bền
vững, thấp hơn và không bền vững.
 Tác động mạnh đến hành vi và trạng thái tâm lí.
 Phụ thuộc khá nhiều vào nội dung và chuẩn đánh giá ( tự đánh giá của học
sinh cuối tiểu học)
o “ Chuẩn đánh giá”: là tiêu chí đánh giá chuẩn từ trước, do xã hội qui định,
được quy chuẩn.
VD: Như thế nào là tự học?
 Như thế nào là đạt, như thế nào là không đạt ( Từ đó, tự xây dựng để
đánh giá bản thân và người khác)
o Đầu TH: thường đánh giá cao hơn khả năng bản thân. Vì vậy, các em dễ
bị hẫng khi sau này
 KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
o Tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội được thực hành trong mọi điều kiện, mọi
tình huống, không phải giáo viên đánh giá hoàn toàn. ( VD: Bảng kiểm tự đánh
giá,...)
+ Giúp học sinh xác định mục đích nhiệm vụ ( định lượng và định tính)
+ Cung cấp dụng cụ, phương tiện đánh giá.
o Khuyến khích tự tin chia sẻ về đặc điểm, hình ảnh bản thân. Tự đánh giá xem
mình cần gì...
o Kết hợp sự phối hợp của nhiều lực lượng khác ( gia đình, giáo viên)
o Xây dựng hình ảnh: “ chuẩn” để trẻ hướng tới
Bài 6: Các quá trình nhận thức và sự phát triển nhận thức
Có 3 hình thức phản ánh của tâm lý người bao gồm:
- Nhận thức
- Tình cảm
- Ý chí
Trong đó “phản ánh nhận thức” chính là hoạt động mà trong kết quả của nó, con người có được
các tri thức, hiểu biết về thế giới xung quanh, về chính mình, để tỏ thái độ và tiến hành các hoạt
động khác một cách có hiểu biết.
Trong quá trình nhận thức, bao gồm:
- Nhận thức cảm tính: Cảm giác, Tri giác
- Nhận thức lý tính: Tư duy, tưởng tượng
I. Các quá trình nhận thức
So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Tiêu chí Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính
so sánh
Phương Các SVHT tác động trực tiếp lên các Sử dụng ngôn ngữ, thao tác tư duy
thức phản giác quan
ánh
Sản phẩm Thuộc tính bên ngài của SVHT Bản chất bên trong, mối liên hệ mang tính
quy luật của SVHT
Vị trí Là hình ảnh phản ánh đầu tiên của quá Giai đoạn phát triển cao hơn của quá trình
trình nhận thức nhận thức
Vai trò Là cơ sở nảy sinh, nguồn cung cấp Làm cho cảm giác nhạy bén hơn, tri giác
nguyên liệu cho quá trình tư duy, kiểm mang tính ổn định, có ý nghĩa
tra tính đúng đắn của tư duy

1. Nhận thức cảm tính:


So sánh cảm giác và tri giác
Tiêu chí so Cảm giác Tri giác
sánh
Giống Phân loại + Đều là quá trình tâm lý (có mở đầu, diễn biến, kết thúc):
nhau hiện tượng  Mở đầu: xuất hiện các kích thích của SVHT tác động vào các giác
tâm lý quan
 Diễn biến: các kích thích được đưa lên não bộ, hệ thần kinh trung
ương để phân tích, xử lý
 Kết thúc: nhận thức được về thuộc tính bên ngoài của SVHT
Đối tượng Các đặc điểm, thuộc tính bề ngoài, mang tính hình thức của SVHT
phản ánh
Phương Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp, thông qua và bằng các
thức phản giác quan
ánh
Sản phẩm Thuộc tính bề ngoài của SVHT
Bản chất Mang tính chủ thể, mang bản chất xã hội
Vai trò + Cung cấp nguyên liệu cho các quá trình nhận thức bậc cao
+ Kết nối các quá trình nhận thức bậc cao (tư duy, tưởng tượng) với thực
tiễn
+ Định hướng, điều chỉnh hành vi, hoạt động
Khác Khái niệm Là quá trình nhận thức phản ánh Là quá trình nhận thức phản ánh một
nhau một cách riêng lẻ từng thuộc tính cách trọn vẹn các thuộc tính bên
của SVHT khi chúng đang trực tiếp ngoài của SVHT khi chúng đang trực
tác động vào các giác quan. tiếp tác động vào các giác quan.
Nội dung Phản ánh một cách riêng lẻ từng Phản ánh trọn vẹn thuộc tính bên
(Phạm vi) thuộc tính bên ngoài ngoài (SVHT không tông tại đơn lẻ, là
phản ánh một thể thống nhất  hệ thống)
Phương Trực tiếp đến một cơ quan Trực tiếp đến các cơ quan
thức phản
ánh
Sản phẩm Hình ảnh cụ thể, trực quan từng Hình ảnh trọn vẹn về SVHT
thuộc tính riêng lẻ
Cơ sở sinh Hoạt động của từng giác quan Hoạt động phối hợp của nhiều giác
lý riêng lẻ quan
Phân loại + Cảm giác bên ngoài: nhìn, nghe, + Căn cứ vào cơ quan cảm giác:
ngửi, nếm,… nhìn, nghe, nếm,..
+ Cảm giác bên trong: vận động, + Đôi tượng tri giác: không gian, thời
thăng bằng,… gian, chuyển động,…
Vị trí Mặc dù là cấp độ nhận thức sơ + Cơ sở để kiểm chứng tính xác thực
đẳng, nhưng cảm giác được xem của nhận thức lý tính
là nền tảng của hoạt động nhận + Quá trình nhận thức cảm tính ở
thức ở con người (cửa ngõ tiếp mức độ cao:
xúc với thế giới xung quanh)  Tính trọn vẹn
 Tính kết cấu
 Hành động tích cực

Ví dụ Con người sử dụng thị giác để Con người sử dụng thị giác để quan
nhận biết cốc nước đang bốc hơi sát ngoại hình, thính giác để lắng
 nhận biết được đó là cốc nước nghe giọng nói,…  phân biệt người
nóng này với người khác

Các quy luật của cảm giác và tri giác


Cảm giác Tri giác
Quy luật về ngưỡng của cảm giác: Quy luật về tính đối tượng: hình ảnh tri giác đem
muốn có cảm giác thì phải có kích thích lại bao giờ cung thuộc về SVHT nhất định.
tác động vào giác quan và kích thích đạt VD: Người đầu bếp có kinh nghiệm lâu năm không
tới ngưỡng để tạo cảm giác cần thiết phải xử dụng xúc giác để nếm mà chỉ cần
sử dụng khứu giác để nhận biết món ăn đó.
Quy luật thích ứng của cảm giác: khả Quy luật về tính lựa chọn: tách SVHT ra khỏi bối
năng thay đổi độ nhảy cảm cho phù hợp cảnh, lấy nó làm đối tượng tri giác
với sự thay đổi của cường độ kích thích VD: Trong đám đông có nhiều người, nhưng vẫn
VD: Khi di chuyển giữa 2 vùng khí hậu có thấy bóng dáng của người ta yêu thích hay nổi bật
nhiệt độ chênh lệch lớn (nóng  lạnh)  trong mắt ta
mặc quần áo ấm để cơ thể thích ứng với VD: Chụp ảnh chân dung  nổi bật hình ảnh
nhiệt độ người  khung cảnh xúc quanh được làm mờ
Quy luật về sự tác động qua lại giữa Quy luật về tính có ý nghĩa: gọi tên được SVHT
các cảm giác: sự thay đổi độ nhạy cảm  phân loại
của một cảm giác nào đó do những cảm VD: Một que tính có thể trở thành que chuyền hay
giác khác gây nên đôi đũa gắp thức ăn
VD: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon VD: Khi tham gia giao thông, ta đều có thể tri giác
cơm” được xe máy, xe đạp, ô tô là những phương tiện
giao thông đường bộ
Quy luật về tính ổn định: khả năng tri giác không
thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi
VD: Một đứa trẻ đứng gần ta và một người lớn
đứng xa ta hàng chục mét. Trên võng mạc ta hình
ảnh của đứa trẻ lớn hơn ảnh của người lớn,
nhưng ta vẫn biết đâu là đứa trẻ đâu là người lớn
nhờ tri giác
Quy luật tổng giác: tri giác phụ thuộc vào chủ thể
tri giác
VD: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
“Cùng trong một tiếng tơ đồng/
Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm”
Quy luật ảo ảnh của tri giác: tri giác không cho
hình ảnh đúng về SVHT
VD: Nhiều người đã lợi dụng quy luật này để tạo
nên sự độc đáo trong kiến trúc, hội hoạ như những
bức tranh đánh lừa thị giác, người xem sẽ thấy
bức tranh đó theo nhiều hướng khác nhau

2. Nhận thức lý tính:


Đặc điểm của tư duy và tưởng tượng (kết hợp với so sánh 2 quá trình)
Tiêu chí Tư duy Tưởng tượng
Giống Phân loại Đều là quá trình tâm lý, thuộc quá trình nhận thức lý tính, có mở đầu,
nhau hiện tượng diễn biến, kết thúc
tâm lý  Mở đầu: xuất hiện những tình huống có vấn đề
 Diễn biến: sử dụng thao tác, thủ thuật trí tuệ, ngôn ngữ, công cụ
tâm lý
 Kết thúc: khái niệm, hiểu biết, biểu tượng mới về SVHT
Cơ sở nảy Tình huống có vấn đề
sinh (tính có
vấn đề)
Đối tượng Những cái mới – chưa có trong kinh nghiệm cá nhân
phản ánh
Phương Gián tiếp, dựa trên kinh nghiệm, biểu tượng đã có của cá nhân
thức phản
ánh (tính
gián tiếp)
Tính sáng Quá trình đi tìm kiếm cái mới
tạo
Nguyên liệu Sử dụng tài liệu trực quan của nhận thức cảm tính để tạo ra sản phẩm
của quá
trình
Khác Nội dung Đặc điểm, thuộc tính mang tính bản Những cái mới, chưa có trong
nhau (Đối tượng) chất và mối liên hệ mang tính quy kinh nghiệm cá nhân
phản ánh luật của SVHT
Phương Phản ánh gián tiếp, thông qua ngôn Sử dụng thủ thuật trí tuệ, chắp
thức phản ngữ, suy lí, lập luận logic, thao tác ghép, kết nối biểu tượng đã có
ánh tư duy
Sản phẩm Khái niệm, phán đoán, quy luật Biểu tượng, hình ảnh mới trên cơ
sở biểu tượng của trí nhớ
Mức độ Tính xác định cao, rõ ràng Có tính bất định cao, tính ước lệ
Phân loại + Tư duy trực quan hành động, hình + Tưởng tượng tích cực, tiêu cực
ảnh, trừu tượng (lịch sử hình thành, (tính hiệu lực)
mức độ phát triển) + Tưởng tượng không chủ định,
+ Tư duy thực hành, hình ảnh cụ có chủ định (sự tham gia của ý
thể, lí luật (hình thức biểu hiện, thức)
phương thức giải quyết)
+…
Tính chất + Tính khái quát (đi từ cái cụ thể, + Tính sáng tạo: thể hiện qua các
riêng lẻ  thấy được cái chung, bản thủ thuật trí tuệ:
chất  khái quát lên  đặc điểm,  Thay đổi kích thước, số
mối liên hệ mang tính quy luật lượng
chung  Nhấn mạnh chi tiết
+ Tính trí tuệ:  Chắp ghép – kết dính
 Giai đoạn của quá trình tư  Điển hình hoá…
duy: Xác định vấn đề thành
nhiệm vụ  Huy động tri
thức, kinh nghiệm  Sàng
lọc, hình thành giả thuyết 
Kiểm tra giải thuyết  Giải
quyết nhiệm vụ
 Các thao tác tư duy: phân
tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khái quát hoá, so sánh
Sự xuất Đủ điều kiện cho ra kết quả chính Bất định, không đủ điều kiện để
hiện xác, duy nhất tư duy
Mối liên hệ Không có quá trình tư duy nào tách ra khỏi tưởng tượng
Không có quá trình tưởng tượng nào không có sự hỗ trợ của tư duy
Tạo ra ý đồ cho tưởng tượng, đam Tư duy được cụ thể hoá bằng
bảo tính hệ thống, logic hình ảnh, vạch hướng, thúc đẩy
tư duy khám phá cái mới
Ví dụ + Khi dạy trẻ nhận biết các hình, + Hình ảnh các vị thần (ước
giáo viên thường cung cấp cho trẻ muốn của con người vượt lên
nhiều dạng hình với màu sắc, kích trên thực tại khó khăn, hướng
thước khác nhau để trẻ thấy được đến cuộc sống hạnh phúc)
thuộc tính chung, bản chất, bỏ qua + Hình ảnh máy bay (xuất phát từ
những yếu tố ngẫu nhiên nhu cầu thực tiễn của con người,
+ Giáo viên có thể nhận biết được dựa trên đặc điểm của con chim)
mức độ tập trung của trẻ thông qua
một số biểu hiện trong quá trình học
tập của trẻ
Khi học sinh đọc văn bản, học sinh dùng tư duy để thấy được những
phẩm chất của nhân vật, dùng tưởng tượng để hình dung ra nhân vật
đó (ngoại hình, cách ăn mặc,…)  học sinh “sắm vai”

Bài 7: Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
I. Tri giác của học sinh tiểu học:
Trình bày các đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học
1. Tính không chủ định và xúc cảm là nét đặc trưng trong tri giác của HSTH:
- Không chủ định: không có mục đích
- Đối tượng: những gì trực tiếp gây cho trẻ xúc cảm ( rực rỡ, động đậy, mới lạ,...)
- Tri giác phụ thuộc vào đặc điểm của chính đối tượng
- Đầu TH: tri giác gắn với hành động thực tiễn, những hoạt động được chỉ dẫn
VD: Học sinh tiểu học dễ dàng bị thu hút với những bài giảng được thiết kế sinh động,
nhiều màu sắc và giáo cụ trực quan đẹp mắt. Các em có xu hướng tập trung vào bài hơn.
VD: Trẻ dễ bị mất tập trung trong quá trình học tập khi phát hiện hoặc nhìn thấy những thứ
khác hấp dẫn trẻ hơn (VD: con chim, con bướm,…)
2. Mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa:
- Trẻ thường: “thâu tóm” đối tượng về cái toàn thể
- Tình cảm, hứng thú của trẻ cũng hỗn hợp với ý nghĩa, tính chất khách quan của đối tượng
 Chỉ dừng lại ở việc nhận biết và gọi tên đối tượng.
VD: Trẻ đầu tiểu học, khi mới tiếp xúc với khái niệm: “quả cam”, trẻ sẽ có suy nghĩ rằng: đó
là quả màu cam hoặc vàng, ăn chua, nhiều vitamin,... nhưng không hiểu cặn kẽ về từng
thành phần trong quả cam, chỉ có những: “nét vẽ sơ bộ” trong tâm trí.
VD: Nhầm số 6 và số 9, nhầm chữ p và chữ b, cây mía và cây sậy
VD: Trẻ tri giác cái cây, trẻ chỉ thấy được thân cây, cành cây, lá cây nhưng lại ít để ý đến
những thứ tiểu tiết: gân lá, cuống lá
3. Tri giác không gian và thời gian còn hạn chế:
- Khó khăn khi tri giác vật quá lớn/ quá bé
- Nhầm lẫn hình thể thể tích với hình thức mặt phẳng, không dễ nhận biết nếu chúng xếp
khác đi.
- Khó hình dung: “ngày xưa”, “thế kỉ”, nhưng tri giác tốt: “đơn vị” thời gian.
VD: Học sinh tiểu học có thói quen ghi nhớ thứ, ngày, tháng rõ khi cần để viết vở ghi
đầu bài.
VD: Những hình dung về Trái Đất, Mặt Trăng,... – những vật quá lớn chưa thật sự hiểu
sâu.
VD: HSTH hay đặt câu hỏi: “ Ngày xửa ngày xưa là khi nào”, sử dụng một cách ngô
nghê “Ngày xửa ngày xưa” để diễn đạt ngày hôm qua, quá khứ, các em chưa phân biệt
được vi rút và vi khuẩn
VD: Trẻ nhầm lẫn hình cầu với hình tròn, thường gọi quả bóng có hình tròn, trái đất có
hình tròn.
4. Tri giác của HSTH phát triển trong quá trình học tập:
- Ngày càng có mục đích và phương hướng rõ ràng hơn
- Người giáo viên đóng vai trò rất lớn, hướng dẫn trẻ:
+ Kĩ năng nhìn – Sự xem xét
+ Kĩ năng nghe – Sự lắng nghe, thấu hiểu
+ Nhận biết, gọi tên – Phát hiện
VD: Qua học tập, trẻ biết cách khám phá tìm tòi. Trẻ không chỉ gọi tên được đối tượng
khi tiếp xúc: nhìn thấy quả cam gọi được: “ Đó là quả cam” mà còn biết được đặc tính
đối tượng như chua, giàu dinh dưỡng,...
VD: Hình ảnh bình hoa ở học sinh đầu tiểu học còn khác nhau và khác với hình mẫu
được cho, nhưng ở cuối tiểu học thì tiểu tiết hơn và giống mẫu hơn.

Lấy ví dụ để làm rõ ảnh hưởng của hoạt động học tập với sự phát triển tri giác của các em.
- Khi trẻ mới sinh ra đời, trẻ nhìn thấy quả cam. Trẻ chưa biết đó là quả cam, chỉ đơn thuần
là nhìn đối tượng.
- Khi trẻ học mẫu giáo, trẻ đã biết đó là quả cam do được các cô mầm non chỉ dạy: “Đây là
trái cam”, nhưng trẻ chỉ dừng lại ở mức biết về đặc điểm bên ngoài, chưa tri giác được sâu.
- Khi trẻ học bộ môn khoa học tại trường tiểu học, trẻ có cơ hội mở rộng hiểu biết về quả
cam.Qua quá trình học tập tích lũy, trẻ tri giác được nhiểu hơn về đối tượng, về bản chất
bên trong như: Cam chua vì có nhiều vitamin C, Cam tốt cho sức đề kháng con người,...
 KLSP về tri giác của học sinh tiểu học/ Đề xuất các biện pháp phát triển tri giác cho
HSTH:
- Tính không chủ định:
+ Xác định mục đích tri giác cho trẻ trước khi tiến hành hoạt động học tập (Tri giác cái gì,
để làm gì, như thế nào?)
- Mang màu sắc xúc cảm:
+ Thiết kế đa dạng hoá đồ dùng trực quan, đảm bảo tính khoa học, liên quan đến bài học,
không gây hứng thú quá nhiều về hình thức.
+ Biết cách khơi dậy hứng thú học tập ở các em thông qua cách tạo điểm nhấn, nốt “thăng”
trong bài dạy của mình.
- Mang tính đại thể, ít đi vào tiểu tiết:
+ Giáo viên đi từ cái chung  cái riêng, tổng thể  chi tiết
+ Hướng dẫn trẻ thao tác, phân tích, so sánh trước khi tri giác, có những câu hỏi gợi mở hỗ
trợ quá trình tri giác của trẻ được tiến hành hiệu quả
+ Đối với những SVHT dễ gây nhầm lẫn với trẻ, giáo viên nên gợi mở những mối liên hệ
giữa chúng để trẻ có thể tri giác tốt hơn dựa trên cơ sở của trí nhớ (Số 6 đảo ngược thành
số 9, số 6 đi trước, số 9 theo sau)
- Tri giác không gian và thời gian hạn chế:
+ Tạo cơ hội cho trẻ được tri giác trên đồ thật, việc thật (phù hợp với nội dung bài học, tính
khả thi, thực tiễn của SVHT)
- Tri giác của HSTH phát triển phát triển trong quá trình học tập:
+ Không nóng vội, đốt chát giai đoạn, kiên trì hướng dẫn trẻ quan sát, khuyến khích sự
phát hiện ở trẻ bằng những câu hỏi mang tính gợi mở: “Còn có bạn nào phát hiện được…
trong hình ảnh này không?”
+ Lồng ghép những trò chơi rèn luyện kĩ năng quan sát ở trẻ,.
+ Tổ chức những hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi tham quan, dã ngoại, trải nghiệm
thực tế để tạo cơ hội cho trẻ quan sát những điều nhỏ bé xung quanh mình.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp: đầu cấp: nhiều đồ dùng, cuối cấp: ít hơn
 Tại sao người giáo viên tiểu học cần quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực quan sát
cho học sinh?
- Khái niệm:
+ Quan sát: quá trình tri giác một cách tích cực, có chủ đích và có kế hoạch  giải quyết
nhiệm vụ nhận thức cụ thể
+ Khả năng quan sát được rèn luyện  năng lực quan sát
+ Năng lực quan sát: khả năn tri giác nhah chóng, chính xác những đặc điểm quan trọng,
chủ yếu và đặc sắc nhất của SVHT  được hình thành trong hoạt động, kết quả của sự
rèn luyện có ý thức
- Giải thích:
+ Tri giác là con đường đầu tiên để trẻ tiếp cận với thế giới.
+ Năng lực quan sát sẽ giúp trẻ nhanh chóng thu thập thông tin, nhận biết, đánh giá và
phán đoán tình hình một cách nhanh chóng, chính xác.
+ Kỹ năng quan sát giúp trẻ xác định mục đích rõ ràng; kích thích sự tò mò, thích khám phá
của trẻ.
+ Tri giác của trẻ còn chưa phát triển, còn nhiều hạn chế  rèn luyện năng lực quan sát sẽ
giúp tri giác trẻ phát triển, có mục đích hơn, có sự phân hoá rõ ràng.
+ Giúp các giác quan phát triển, ngày càng nhạy bén, kích thích được sự nhạy cảm của
các giác quan: nhanh tay, tinh mắt, thính tai.
+ Phát triển một số chức năng tâm lý cấp cao: tư duy, tưởng tượng, khả năng, quá trình
nhận thức của trẻ sẽ tốt hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, cảm xúc và hành vi
của trẻ.
+ Kỹ năng quan sát giúp trẻ cải thiện kĩ năng giao tiếp và xây dựng thêm các mối quan hệ,
phát hiện và giải quyết vấn đề tốt hơn, dễ thích ứng hơn với những sự thay đổi.
 Đề xuất các biện pháp hướng vào bồi dưỡng năng lực quan sát cho HSTH.
- Hướng dẫn, dạy trẻ học cách quan sát con người và các sự vật, hiện tượng xung quanh
( hành động, tương tác,…) giúp trẻ ghi nhớ những kiến thức một cách dễ dàng, sinh động
hơn, hiện thực hóa kĩ năng quan sát cụ thể và chi tiết.
- Giúp trẻ cách quan sát những sự việc, địa điểm mới, nâng cao nhận thức và hứng thú của
trẻ.
- Dạy trẻ cách quan sát bằng cách lồng ghép những video, hình ảnh sinh động qua các bài
học, cho trẻ cơ hội tiếp cận với những hoạt động ngoại khóa, những cuộc thi so tài,…
- Đưa trẻ vào những tình huống có vấn đề, yêu cầu trẻ tự tìm cách giải quyết sau khi quan
sát và phân tích vấn đề…
- Giao viên nên tạo ra những bài học với nội dung thân thuộc, gần gũi với đời sống hàng
ngày, tăng khả năng tiếp cận và quan sát của trẻ,…
 Làm thế nào để tổ chức các cuộc quan sát trong lớp/ ngoài lớp học:
- Trong lớp học:
+ Xác định mục đích quan sát
+ Kích thích học sinh sử dụng tư duy, ngôn ngữ trong quá trình quan sát để diễn đạt lại kết
quả
+ Kích thích học sinh sử dụng phối hợp nhiều giác quan trong quá trình quan sát
- Ngoài lớp học:
+ Xác định tối tượng, cách thức tri giác SVHT (bởi có nhiều SVHT xung quanh gắn với tính
không chủ định, màu sắc xúc cảm của trẻ)
+ Xác định những yếu tố ngẫu nhiên tác động lên trẻ.

II- TƯ DUY CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

- Tư duy của HSTH là sự chuyển từ tính trực quan, cụ thể sang trừu tượng và khái quát.

+ Đầu tiểu học là tư duy cụ thể dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng.

+ Cuối tiểu học trẻ đã thoát ra khỏi tính chất trực tiếp của tri giác và mang dần tính trừu tượng,
khái quát.

-Tư duy mang đặc trưng của nhận thức lí tính.

- Tư duy có 2 loại: Tư duy dựa vào kinh nghiệm, dựa vào vốn sống

-> được gọi là tư duy kinh nghiệm

- Tư duy khoa học dựa vào khoa học


v Các thao tác của tư duy:

1. Phân tích- tổng hợp

- Ở đầu tiểu học tư duy của trẻ còn sơ đẳng, dựa nhiều vào tài liệu của thực tiễn.

- Ở cuối tiểu học, trẻ đã tư duy mang tính khái quát hơn, dựa trên cơ sở của kinh nghiệm

2. Phán đoán- suy luận

- Ở đầu tiểu học, trẻ phán đoán suy luận 1 chiều, còn phiến diện, dựa trên thực tiễn mà hs nhìn
thấy

- Ở cuối tiểu học, trẻ phán đoán đa chiều hơn, đưa ra đánh giá khách quan hơn

VD: Đầu tiểu học nếu trẻ thấy bạn học bị điểm kém, trẻ sẽ chho rằng bạn học không giỏi. Nhưng ở
cuối tiểu học khi thấy bạn học kém trẻ sẽ chưa vội đánh giá mà sẽ cho rằng có thể vì 1 lí do nào
đấy mà điểm bạn chưa cao( ốm,...)

3. Lĩnh hội khái niệm

- Ở đầu tiểu học, trẻ thường lấy 1 đối tượng, sự vật cụ thể và dựa vào hình ảnh trực quan để đưa
ra khái niệm

- Ở Kcuối tiểu học trẻ sẽ dựa vào nhiều sự vật hiện tượng có đặc điểm chung để rút ra bản chất
và đưa ra định nghĩa.

VD: Ở đầu tiểu học, định nghĩa con đường của trẻ có thể là từ nhà đến trường. Nhưng ở cuối tiểu
học trẻ đã biết con đường mang các đặc điểm như: có nhiều làn đường, màu xám, nhiều phương
tiện qua lại

Câu hỏi: “Tư duy cụ thể là đặc điểm cố hữu của học sinh tiểu học”. Quan điểm này là đúng hay
sai?

ỦNG HỘ PHẢN ĐỐI

- Não bộ đang trong giai đoạn phát triển => nhìn vào những gì cụ thể

- khái quát hóa còn hạn chế

- Khả năng ngôn ngữ còn hạn hẹp

- Học sinh có thể phát triển tư duy trừu tượng hoặc sáng tạo ngay từ độ tuổi này, tùy thuộc vào
mức độ phát triển cá nhân và môi trường học tập của học sinh đó. Do đó, quan điểm này không
thể áp dụng cho tất cả học sinh tiểu học mà phải xem xét từng trường hợp cụ thể.
- Trẻ phải phát triển dần dần, những tư duy cụ thể sẽ mất đi và hình thành tư duy trừu tượng

- Tư duy kh phải cố hữu, có thể phát triển sớm hơn nếu như môi trường học tập tốt. Chỉ đúng với
lứa tuổi học sinh đầu tiểu học

 KẾT LUẬN SƯ PHẠM

- Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh. Bỡi lẽ, không có khả năng tư duy

học sinh không học tập và rèn luyện được.

- Đặt trẻ vào tình huống có vấn đề , kích thích đứa trẻ làm đứa trẻ có nhu cầu muốn giải quyết

- Khích lệ động viên trẻ đưa ra quan điểm bày tỏ ý kiến


- Đầu tiểu học dưạ vaò tài liệu tri giác -> sử dụng phương tiện dạy học đa dạng,

- Kích thích hsinh tư duy bằng câu hỏi mờ ( vì sao, khi nào,..)

- Việc phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ.

 TẠI SAO PHẢI HÌNH THÀNH TƯ DUY KHOA HỌC CHO HSTH

- Kinh nghiệm có lúc đúng lúc sai chỉ khoa học luônd dúng
- Giúp học sinh có cái nhìn khách quan về sự vật hiện tượng, những nhận định , những
đánh giá sự vật hiện tượng.
- Giúp trẻ hình thành các tư duy logic, lập luận

 BIỆN PHÁP ĐỂ HÌNH THÀNH TƯ DUY KHOA HỌC CHO TRẺ

- Đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải
quyết tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tư duy

- Cung cấp tri thức có hệ thôngs cho trẻ thông qua các môn học

- Tích hợp các kiến thức giữa các môn khác nhau

- Giáo viên định hướng hướng dẫn trẻ truy cập các kênh, web để trẻ mở rộng tri thức,…

- Tăng các hoạt động thực hành, trải nghiệm, để trẻ thoả sức khám phá

- Cung cấp hệ thống tri thức có hệ thống cho trẻ thông qua các môn học

- Định hướng, hướng dẫn trẻ truy cập các nguồn thông tin, tài liệu để trẻ lĩnh hội tri thức

III- TƯỞNG TƯỢNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC


 Đặc điểm

- là quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với cuộc sống cũng như hoạt động của
HSTH
- có sự phong phú và có sự quyện chặt giữa tính phóng khoáng với tính hiện thực
- có 1 số môn học kích thích tưởng tượng : mỹ thuật , âm nhạc , tập làm văm ,…

 TẠI SAO PHẢI PHÁT TRIỂN TÍNH SÁNG TẠO CHO HSTH

Phát triển tính sáng tạo cho học sinh tiểu học là rất quan trọng bởi nhiều lí do sau:

- Khả năng thích ứng của trẻ tốt hơn


- Là cơ sở nền tảng
- Cuộc sống của trẻ thú vị, yên bình hơn
- giúp trẻ trở nên tự tin hơn ( trình bày quan điểm,ý kiến của nó về 1vđề
- Khơi gợi sự tò mò của trẻ

- Để trẻ chủ động tìm kiếm tri thức

 LÀM THẾ NÀO PHÁT TRIỂN TÍNH SÁNG TẠO CHO TRẺ

- Tạo bầu không khí trong tiết học ( đưa hsinh vào tình huống có vấn đề, sử dụng câu hỏi
kích thích tỉnh sáng tạo,)
- Tạo trò chơi, cuộc thi , khuyến khích khích lệ học sinh đưa ra ý kiến, quan điểm,….. gắn
những thủ thuật , những câu đối
- Tạo không gian cho sự sáng tạo ( văn nghệ , vẽ tranh , trang trí báo tường,….. )
- Nắm mục đích tiết học -> định hướng thiết kế hoạt dộngd dể hsinh thực nghiệm, trải nghiệm
- Cung cấp tài liệu đa dạng và nguồn cảm hứng nghệ thuật, khoa học, văn học
- Tạo điều kiện cho trẻ tự do sáng tạo, không bị ép buộc hoặc áp lực từ người lớn
 KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
o Tìm cách làm như thế nào để phát triển tình cảm tích cực của HSTH.
o Ý chí được thực hiện qua hành động -> tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động, phải
biết xác định hành động, lên kế hoạch để đạt mục đích.
o Tạo những hoạt động tập thể cho học sinh -> tinh thần trách nhiệm được đẩy lên cao, khả
năng kiểm soát bình thường trước khó khăn.
o Rèn những phẩm chất ý chí trong các tình huống, đòi hỏi những mong muốn để đạt mục
đích.

IV- TRÍ NHỚ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC


1. Đặc điểm
 Mang tính chất hình ảnh, cụ thể, trực tiếp:
+ Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic.
VD: Các em có xu hướng nhớ những hình ảnh sinh động, cụ thể, nhiều màu sắc hơn là nội
dung bài học.
 Tính không chủ định chiếm ưu thế ( cả ghi nhớ + tái hiện), nhất là các lớp đầu tiểu học
+ Tình cảm có ảnh hưởng kớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi nhớ.
VD: Nếu một HSTH yêu động vật, các em rất dễ học và ghi nhớ những từ tiếng anh liên
quan đến chủ đề động vật.
 Có khả năng ghi nhớ tốt ( đặc biệt là ghi nhớ máy móc)
+ Dựa vào việc học thuộc lòng từng câu, từng chữ
+ Thậm chí không cần hiểu nội dung và ý nghĩa của tài liệu.
 Nhanh nhớ nhưng chóng quên.
VD: Có thể đọc vanh vách bảng cửu chương nhưng khi hỏi một phép tính bất kì thì các em
có thể đọc lại từ đầu.
VD: Các em dễ dàng thuộc lòng từng câu tưng chữ bài thơ tính diện tích hình thang, nhưng
lại chưa vận dụng nhuần nhuyễn công thức được khi làm bài tập.
“ Muốn tính diện tích hình thang
Đáy lớn đáy nhỏ cộng vào
Xong rồi nhân với chiều cao
Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra”
 Sự tái hiện những gì đã ghi nhớ là một việc làm không dễ đối với HSTH:
+ Chưa có kĩ năng xác định mục đích và tích cực hóa hoạt động tư duy
+ Chưa biết sử dụng các cách thức, thủ thuật ghi nhớ và nhớ lại.
+ Có khả năng áp dụng một số biện pháp ghi nhớ đơn giản ( nhắc thầm, phân nhóm,...)
nhưng chưa biết sử dụng biện pháp ghi nhớ có ý nghĩa ( tìm điểm tựa, so sánh, dùng sơ
đồ,..)
VD: Giáo viên dạy về hình vuông, hình chữ nhật, hình trụ, hình tam giác và hình nón. Khi được
yêu cầu tái hiện lại các em gặp khó khăn trong việc nhớ đúng hình thù của các hình, dễ nhầm
hình nón và hình tam giác, hình vuông và hình chữ nhật, có thể quên hình trụ..v.v
 Dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, trí nhớ chủ định, trí nhớ có ý nghĩa, trí nhớ từ ngữ
- logic được xuất hiện và phát triển.
+ Những dạng trí nhớ này có vai trò quan trọng
+ Giáo viên cần tổ chức ghi nhớ có hiệu quả , hướng dẫn trẻ sử dụng biện pháp ghi nhớ và
nhớ lại khác nhau.

VD: Qua học tập, cụ thể là qua nhiệm vụ của giáo viên, các em xác định được: “điểm neo”
cần phải đạt, rằng: bản thân phải học bảng cửu chương để tính toán có sự logic, rằng việc
tính toán có logic sẽ giúp ta được điểm cao, trở thành học sinh giỏi, tăng phản xạ và tư duy.

2. Ưu và nhược điểm của ghi nhớ máy móc


Đảm bảo tính chính xác của tài liệu cần ghi nhớ
 Ưu điểm Phù hợp với khả năng của học sinh ( Nhớ bài thơ, bài hát nhanh,...)
Đòi hỏi ít nỗ lực của tư duy,tốn ít sức lực, không gây căng thẳng
 Nhược điểm:+ Nhanh nhớ, nhanh quên, khó tái hiện
+ Không kích thích sự phát triển của tư duy, ngôn ngữ, tưởng tượng
+ Trẻ thụ động, máy móc, dẫn đến việc khó khăn trong giải quyết vấn đề yêu
cầu sự mới và sáng tạo.
+Gây khó khăn cho trẻ vì sau này khối lượng kiến thức nhiều hơn, dẫn đến việc
học không hiệu quả, không hiểu khối lượng kiến thức khổng lồ.
 Vì vậy cần phát triển ghi nhớ có ý nghĩa, cần hiểu được nội dung tài liệu và biết dùng thủ
thuật, biện pháp ghi nhớ
3. Biện pháp phát triển ghi nhớ có ý nghĩa:
- Giúp học sinh hiểu được nội dung tài liệu, ý chính của bài học
- Hướng dẫn học sinh biết sử dụng thủ thuật, biện pháp ghi nhớ: sơ đồ tư duy, lập dàn ý
- Khuyến khích học sinh sử dụng sơ đồ tư duy được diễn đạt lại bằng ngôn từ của trẻ, nhằm
giảm bớt tính lệ thuộc, nâng cao tính sáng tạo, phát triển ngôn ngữ
- Giáo viên cần biết cách hệ thống hoá nội dung bài học ngắn gọn, xúc tích, đồng thời luyện
tập củng cố giúp trẻ khắc sâu kiến thức và trẻ vận dụng một cách linh hoạt.
- Kiên nhẫn, từ tốn giảng giải chi tiết, cặn kẽ cho học sinh hiểu bản chất vấn đề, khuyến
khích các em tự chủ trong học tập chứ không lệ thuộc ghi nhớ máy móc.
- Dạy các em các kĩ năng cần thiết khi xác lập mục tiêu ( lập bảng kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn,...), khuyến khích các em tư duy, dạy cho các em những biện pháp ghi nhớ có ý nghĩa
bằng cách thực hành mẫu: vẽ sơ đồ tư duy, lập dàn ý khi viết văn,...
- Sử dụng những công cụ hỗ trợ ghi nhớ: giấy nhớ, bút đánh dấu,... trong quá trình học tập
và trong cuộc sống hàng ngày, flashcards, kết hợp âm nhạc, hình ảnh để kích thích trí nhớ
- Cho trẻ tiếp xúc với những trò chơi rèn luyện trí nhớ cả trên lớp học và trong hoạt động
thực tế.
- Tạo môi trường học tích cực, khích lệ sự thử nghiệm và sáng tạo giúp học sinh ghi nhớ lâu
hơn
- Sử dụng biện pháp ghi nhớ và nhớ lại khác nhau ở mỗi giai đoạn, cần có sự ngắt quãng,
gợi nhắc,…
- Tăng cường ôn tập và nhắc lại nội dung bài học, lồng ghép qua trò chơi,…
- Không đốt cháy giai đoạn, nôn nóng khi các em chưa nhớ kĩ, nhớ đúng
- Tạo liên kết giữa các phần của nội dung bài học, tăng cường hoạt động nhóm,...

V . CHÚ Ý Ở HỌC SINH TIỂU HỌC


1. Khái niệm: Là sự tập trung ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng
cho hoạt động, đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động tiến hành có kết quả gắn với sở
thích, nhu cầu, động cơ.
2. Phân loại:
+ Chú ý không chủ định: không cần sự nỗ lực của ý chí, ít cần sự tập trung của ý thức, dễ bị
lôi cuốn.
Ví dụ: Có thể ngồi xem TV, điện thoại hàng giờ mà không cảm thấy chán.
+ Chú ý có chủ định: cần sự tập trung của ý thức, dù muốn hay không vẫn phải chú ý để thực
hiện nhiệm vụ học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Chú ý sau chủ định: là sự phối hợp của chú ý không chủ định và chú ý có chủ định. Ban đầu
cần sự tập trung của ý thức nhưng lúc sau không cần sự nỗ lực của ý chí hay sự tập trung của ý
thức nữa
Ví dụ: Các em rất khó khăn khi ngồi vào bàn để học, cần sự nỗ lực và cố gắng, nhưng sau một
thời gian em bị cuốn theo việc học: quên giờ giấc,..
3. Đặc điểm:
- Chú ý không chủ định được phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở HSTH
+Các em dễ bị cuốn hút bởi những gì mới mẻ, nhiều màu sắc, sinh động mà không cần sự nỗ
lực của ý chí.
Ví dụ: Khi học nội dung bài học này thường nhảy cóc từ phần này sang phần khác, từ
dòng này sang dòng khác hoặc bỏ sót các chi tiết, các từ.
- Chú ý của HSTH chưa bền vững, nhất là ở học sinh đầu tiểu học, dễ bị phân tác
+Sự bền vững duy trì trong một khoảng thời gian nhất định do quá trình ức chế ở não bộ
còn yếu
Ví dụ: Có thể quên lời cô giáo dặn dò vào cuối buổi học, khi đọc có thể bỏ sót chữ cái,
từ trong câu.
- Sự phân phối chú ý diễn ra một cách khó khăn vì khối lương chú ý hẹp
Ví dụ: -Chỉ có thể hoặc nghe hoặc viết chữ chứ chưa thể vừa nghe thầy cô vừa
viết bài.
-Khi được yêu cầu xem một đoạn video và nhớ lại những tình tiết trong video
đó thì các em không thể nhìn thấy hay nhận biết quá nhiều dấu hiệu của đối tượng.
- Sự chú ý phụ thuộc vào nhịp độ học tập
Ví dụ: Tập trung chú ý khi có tài liệu học tập thú vị, nhiều màu sắc, có tính trực quan,
sinh động hoặc khơi dậy được ở học sinh rung cảm tích cực.
Ví dụ: Bầu không khí thoải mái, sôi động trong học tập dễ thu hút sự chú ý của các
em, đặc biệt là những trò chơi, làm việc nhóm,…
Ví dụ: Cô giáo giảng nhanh quá: khó theo kịp, chuyển sang đối tượng khác thu hút
sự chú ý hơn, Cô giáo giảng chậm quá thì trẻ có thời gian rảnh, không chú ý.
- Chú ý chủ định còn yếu nhưng khả năng phát triển của nó ở các em trong quá tình học tập
là rất cao
Ví dụ: Khó tập trung chú ý tới những gì không rõ ràng , không hiểu, quá quen thuộc
hoặc buồn chán. Nhưng được phát triển qua quá trình học tập và rèn luyện: được yêu cầu
tập trung chú ý để thực hiện các bài tập có độ khó tương đối, có nhiều cách giải; hoặc chú
ý hơn khi tham gia những tiết học ngoài giờ, những hoạt động sáng tạo.

4. Ý nghĩa của chú ý


- Giúp giảm căng thẳng trong việc học cho học sinh
- Gắn liền với sự hình thành và phát triển động cơ học tập
- Giúp các em có tinh thần tự giác trong học tập, biết tự tìm tòi, khám phá đối tượng mà các em có
hứng thú
-Đạt hiệu quả học tập tốt, trẻ phát triển chức năng tâm lý, đồng thời hình thành động cơ hứng thú,
nhu cầu nhận thức, nhu cầu tìm tòi và mở rộng kiến thức phát triển.
- Chú ý sau chủ định giúp học sinh tiểu học tập trung vào nhiệm vụ hoặc hoạt động học tập cụ
thể. Giúp các em duy trì sự tập trung trong thời gian dài, giảm sự xao nhãng và tăng khả năng tiếp
thu kiến thức.
- Góp phần học sinh tiểu học xử lý thông tin một cách chính xác và hiệu quả. Khi tập trung vào chi
tiết và yếu tố quan trọng, học sinh có khả năng phân tích, so sánh, suy luận và áp dụng kiến thức
vào các tình huống thực tế.

5. Kết luận sư phạm:


- Tổ chức hoạt động vui chơi, học tập, trò chơi khởi động phong phú, đa dạng
- Tổ chức tập thể dục giữa các giờ giải lao để thư giãn sau những buổi học căng thẳng
- Giao những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên chú ý về mặt thời gian
- Áp dụng linh hoạt theo từng độ tuổi và chú ý đến tính cá thế của trẻ
- Sử dụng đồ dùng dạy học mới lạ, trực quan sinh động, tranh ảnh, video, tổ chức trò chơi
- Tuy nhiên cũng rèn cho các em chú ý tới cả những điều không lý thú
- Đổi mới trong phương pháp giảng dạy để tạo sự lôi cuốn, thu hút sự chú ý của học sinh
- Quan tâm và giúp đỡ trong việc hình thành và phát triển chú ý có chủ định cho học sinh tiểu học
- Tạo không gian học tập thoải mái, thoáng đãng, ngăn nắp, mát mẻ, môi trường học tập nghiêm
túc như trồng cây xanh trong lớp học, hạn chế những tiếng ồn bên ngoài ảnh hưởng đến lớp học
- Tạo không khí thoải mái hứng thú, tránh không khí căng thẳng nặng nề
- Không ép các em học quá nhiều, quá lâu
- Phát triển chú ý sau chủ định, làm học sinh thực sự lôi cuốn vào hoạt động học tập
-Phần khởi động nhẹ nhàng, không quá hưng phấn, luân chuyển, chuyển giao giữa các hoạt động
có sự nhịp nhàng, phù hợp
-Giúp học đích nắm được nhiệm vụ, mục đích của hành động -> hành động có ý thức hơn ở học
sinh
-Sử dụng giáo cụ trực quan: phấn màu, hightlight,...

Bài 8: Sự phát triển xã hội của HSTH

1) Sự phát triển xã hội là gì?


- Là sự tham gia, thích ứng vào các mối quan hệ và kết nối với cộng đồng, bao
gồm sự phát triển nhận thức xã hội ( hiểu biết về giới, nhận thức về chuẩn mực
xã hội, nhận thức về người khác,…) và sự phát triển của khả năng tương tác xã
hội ( giao tiếp, quan hệ với người khác, sống thành nhóm xã hội,..).
 Sự phát triển xã hội của HSTH là sự phát triển khả năng sống theo cộng đồng
của các em.
2) Nhóm xã hội:
- KN: Là sự kết nối, liên kết giữa ít nhất 2 người trở lên, có những mục đích, định
hướng, vị thế xã hội liên kết với nhau.
- Nhóm xã hội có thể là một nhóm nhỏ hoặc nhóm tập thể có tổ chức.
- Đối với HSTH, nhóm xã hội cho phép các em xây dựng bản thân và thiết lập
những mối quan hệ qua lại, trẻ liên kết với thế giới bên ngoài thông qua những
công cụ như ngôn ngữ, giao tiếp,.. giúp kích thích, phát triển trí thông minh, đời
sống tình cảm của trẻ.
- HSTH không chỉ chịu sự chi phối, tác động của những hiện tượng tâm lí xã hội
mà còn của các hiện tượng xã hội đặc trưng:
 Cạnh tranh: Sự ganh đua giữa các cá nhân, các nhóm nhằm nhận được
lời khen, sự công nhận,…
 Cạnh tranh ảnh hưởng đến tương tác xã hội, tạo ra giao tiếp xã hội
trong quá trình hợp tác với nhau, giúp rèn luyện những đức tính tốt
đẹp cho trẻ.
+ VD trong Triết học: “ Đấu tranh là nguồn gốc của mọi sự phát
triển”
 Cạnh tranh ảnh hưởng đến nhận thức xã hội, giup trẻ hiểu được
mình và hiểu người khác.
 Cạnh tranh tích cực chính là chìa khóa để trẻ có thêm tri thức.
 Hợp tác: Hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để hướng đến mục đích chung. Trẻ hợp
tác với nhau để biết lắng nghe, tôn trọng và học cách bảo vệ ý kiến, thỏa
thuận,…
 Hợp tác giúp trẻ mở rộng kiến thức, quan điểm về cùng 1 vấn đề.
 Trẻ biết hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, phân chia công việc dựa
trên sở trường, phát huy tính ưu điểm cá nhân,…Tìm ra cách để
các thành viên hỗ trợ tốt nhất cho nhau,…
 Dù là cạnh tranh hay hợp tác thì đều giúp trẻ bồi dưỡng đời sống tình cảm,
giúp đứa trẻ tự nhìn nhận và tăng nhu cầu nhận thức về người khác.
 Nhóm bạn, tình bạn: Sự gắn kết, thân mật giữa hai hay nhiều cá nhân trở
lên, là nguồn vui, nguồn an ủi để có thể sẻ chia niềm vui, thất bại, nỗi
buồn,…Giup đời sống tình cảm bình yên hơn,…
VD: Trẻ có chung sở thích như quần áo, học tiếng anh,.. tạo thành một
nhóm chơi với nhau,…
 Trải nghiệm xã hội: Những gì đã từng trải đem lại cho các e kinh nghiệm
qua sự gia nhập các nhóm và học được các kĩ năng, tự rút ra bài học cho
bản thân.
 Trình bày vai trò/ ảnh hưởng của nhóm xã hội với sự phát triển xã hội của HSTH.
- Xã hội đem lại vô số những phần thưởng tinh thần và vật chất đến sự phát triển của trẻ
( các em được thừ hưởng ngôn ngữ, văn hoá , kĩ thuật, phong tục ,… => là cội nguồn để
phát triển tâm lí cho trẻ )
- Xã hội cung cấp cho các em một nguồn sống tình cảm khó có thể thiếu
( tình cảm từ người thân, bạn bè, thầy cô )
- Vừa là nguồn kích thích vừa là nguồn động lực thúc đẩy sự phát triển của trẻ
( trí thông minh và đời sôngs tình cảm chỉ có thể xuất phát từ xã hội 0
 TỪ ĐÓ TA THẤY ĐƯỢC VAI TRÒ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÓM XÃ HỘI NHƯ SAU :
( đó cũng là các trải nghiệm xã hội mà các con phải trải qua )
- Cạnh tranh :
+ trong chính gia đình đã có sự cạnh tranh , cạnh tranh với anh cj để có tình yêu thương từ
bố mẹ
Vd : luôn ngoan ngoãn nghe lời, học tập tốt hơn anh cj để đc bố mẹ khen và yêu quý , tỵ
nạnh đến từng việc chia kẹo chia quà
+ đến trường học thì cạnh tranh với các bạn về điểm số , muốn đc thầy cô chú ý quan tâm
hơn các bạn
Vd luôn làm bài tập đầy đủ , đi học đủ , nghe lời thầy cô để lấy được thiện cảm của thầy cô
- Hợp tác :
+ các cá nhân hay các nhóm cùng chung tay với nhau để làm một việc j đó hướng tới 1
mục đích chung
+ khả năng cần học hỏi và luyện tập mới có được
Vd : các bạn trong lớp cùng nhau tập luyện phối hợp cùng nhau đẻ có một tiết mục văn
nghệ hay một bài báo tường để chào mừng ngày 20-11
- Các nhóm bạn cùng sở thích, đồng điệu cảm xúc sẽ giups các em có những sự phát triển
tình cảm trong sáng lành mạnh và tốt hơn

 Vì sao giáo viên tiểu học cần phải quan tâm đến tới việc mở rộng các trải nghiệm xã hội
cho học sinh?
- HSTH chính là những đứa trẻ đang dần trở thành các thành viên của xã hội, các e cần phải
học cách sống theo chiều hướng mà xã hội mong chờ và trở thành một công dân có ích
cho xã hội.
- Thông qua việc trực tiếp tương tác với môi trường và trải nghiệm thực tế, trẻ được khuyến
khích sử dụng các giác quan của mình, phát triển sự tò mò và khám phá, và nắm bắt kiến
thức mới một cách hứng thú.
- Trải nghiệm xã hội chính là cơ hội để trẻ trưởng thành bởi từ đó trẻ học được các kỹ năng
cơ bản như: giao tiếp, xử lý tình huống, ứng xử, đối nhân xử thế…
VD: Các cuộc thi hùng biện, hội chợ, tham quan, …do nhà trường tổ chức sẽ cho trẻ nhiều
cơ hội giao lưu, đàm phán và tạo mối quan hệ mới,…
- Trải nghiệm ở tiểu học luôn khuyến khích mọi học sinh tự tìm tòi, thử nghiệm để
khám phá tri thức, trẻ sẽ hiểu rõ, nhớ lâu hơn về kiến thức mới khi được tự mình
trải nghiệm, Việc này giúp con chủ động hơn trong cuộc sống, thay vì ngồi yên
nghe giảng lại những kết luận của người khác.
VD: Trên ghế nhà trường, trẻ chỉ được học về các con vật qua hình ảnh. Nhưng
thông qua các chuyến dã ngoại tới sở thú, trẻ được tận mắt thấy và khám phá về
những loài vật khác nhau.
Hay với bài học tìm hiểu về cây, hoa lá,…nếu được nhìn tận mắt, tay được cầm vào thì
các con sẽ nhớ kiến thức lâu hơn, không phải hình dung nhiều.
- HSTH rất hồn nhiên và thích khám phá, vừa học vừa trải sẽ giúp các con có cảm
hứng, tập trung và tiếp thu hiệu quả hơn.
VD: Các con luôn tỏ ra phấn khởi và hăng hái với những tiết học bên ngoài như
nhà thể chất, vườn rau, thư viện,….
- Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để
thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.
VD: Trẻ được học phải đi bên lề đường phải, dừng lại khi đèn đỏ,… Nhưng chỉ khi thực sự
được trực tiếp hoặc cùng cha mẹ tham gia gaio thông, trẻ mới có thể hiểu rõ mục đích của
những quy tắc đó là để đảm bảo an toàn cho mọi người và trật tự xã hội…
- Giup trẻ đa dạng hóa các trải nghiệm, phát triển khả năng tương tác giao tiếp ứng xử và cả
về trí tuệ, ngôn ngữ giúp nhận thức xã hội phát triển,…Ngoài ra còn các kỹ năng như:
Teamwork, cạnh tranh, tương trợ,…
3) Giao tiếp của HSTH:
- KN: Là sự tiếp xúc, tác động giữa người với người, bao gồm cả nhận thức, hành vi, thái
độ…. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình giao tiếp. Giao tiếp chỉ có ở
con người thông qua sự tác động lẫn nhau.
- Vai trò:
 Tâm lý và nhân cách của con người chỉ được hình thành thoongq ua giao tiếp.
 Với HSTH: giao tiếp giúp trẻ tiếp nhận vfa trao đổi thông tin với bạn bè, thầy cô,
người lớn => Phát triển nhận thức, kinh nghiệm văn hóa xã hội được chuyển từ bên
ngoài vào bên trong trẻ, làm giàu vốn hiểu biết về thế giới, các mối quan hệ,…
 Trước tiểu học, trẻ giao tiếp với gia đình và tiếp thu những tri thức tiền khoa học.
Thế nhưng lên tiểu học, Nội dung và phạm vi giao tiếp của trẻ đc mở rộng giúp trẻ
tiếp thu những tri thức khoa học, lĩnh hội và biến nó thành của bản thân, dùng lm
công cụ trao đổi, giao tiếp với người khác.
 Nhờ có gtiep, trẻ có thể vận hành, thiết lập các MQH tốt đẹp với bạn bè, thầy cô, đời
sống tình cảm được cải thiện.
 Trẻ có thể phát triển trí tuệ cảm xúc, trí thông minh, nhận thức về bản thân, thiết lập
các mối quan hệ, thành công trong cuộc sống…
 Trẻ có cơ hội được bày tỏ, đưa ra ý kiến, quan điểm, khẳng định bản thân.
 Trẻ biết tự ý thức về bản thân để điều chỉnh hành vi, tuân theo các chuẩn mực xã
hội.
KLSP:
 Tạo cho các em môi trường làm việc nhóm và môi trường học tập lành mạnh
 Khuyến khích các em cùng phối hợp để giải quyết vấn đề.
 Tạo ra các cuộc thi để tăng tính cạnh tranh lành mạnh trong môi trường học.
 Gắn kết tình cảm của các học sinh trong lớp với nhau.
 Gv phải quan tâm đến nhu cầu PT giao tiếp của HS.
 GV cần làm cho HS nảy sinh những nhu cầu giao tiếp bằng cách đặt chúng vào nhx nhiệm
vụ chung, hoạt động nhóm.
 GV giúp trẻ pt các kĩ năng lắng nghe, thấu hiểu, đồng cảm vfa phản hồi, trình bày, biểu đạt
ý muốn,…
 Phát hiện kịp thời những TH trẻ đặc biệt bằng cách quan sát, hỗ trợ, chia sẻ thân mật gần
gũi.
 Gv nên phát triển và mở rộng cho trẻ vốn ngôn ngữ bằng những hoạt động vui chơi, thuyết
trình, cuộc thi,….

You might also like