Professional Documents
Culture Documents
TLHSTH
TLHSTH
TÂM LÍ NGƯỜI
1. So sánh các hình thức phản ánh của tâm lí người với các nội dung: Khái
niệm, Đối tượng, Phương thức, Sản phẩm, Mức độ, Phạm vi, Mức độ của tính
chủ thể
So sánh sự giống và khác nhau giữa các loại hiện tượng tâm lí người (hiện
tượng tâm lí cá nhân và hiện tượng tâm lí xã hội)
- Giống nhau:
+ Chịu sự chi phối, tác động của HTKQ
+ Cho ra hình ảnh tâm lí
+ Mang tính chủ thể, bản chất XH – LS
- Khác nhau:
Hiện tượng tâm lí cá nhân Hiện tượng tâm lí xã hội
Khái niệm Là hiện tượng tâm lí nảy Là hiện tượng tâm lí nảy sinh,
sinh, hình thành, phát triển bộc lộ và phát triển khi con
trong mỗi con người người ở những nhóm người
xác định
Cơ sở hình thành Bên trong mỗi cá nhân Sự tác động qua lại giữa các
cá nhân chi phối nhận thức,
thái độ, hành vi cá nhân
Màu sắc chủ thể Mang màu sắc chủ thể rõ Tính chủ thể không rõ nét vì
nét chịu những sự chế ước của
xã hội
Tính chất Tính chủ thể, không có tính Tính kế thừa, tính lây lan, tính
đấu tranh cá nhân bắt chước, có tính đấu tranh
cá nhân để tạo nên sự hoàn
thiện của mỗi cá nhận trong
xã hội
Phân loại Quá trình tâm lí: mở đầu, Bầu không khí tâm lí: trạng
diễn biến, kết thúc rõ ràng thái cảm xúc tương đối ổn
định của nhóm xã hội, đặc
Trạng thái tâm lí: thời gian
trưng cho nhóm MQH giữa
dài, mở đầu, kết thúc không
các thành viên, tâm trạng
rõ ràng
chung của nhóm
Thuộc tính tâm lí: ổn định,
Tâm trạng xã hội: trạng thái
bền vững, khó hình thành,
cảm xúc của nhóm xã hội
khó mất đi
Dư luận xã hội: thái độ phán
xét, đánh giá của cá nhân
trong nhóm xã hội về vấn đề
họ quan tâm
BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Ý nghĩa của việc tầm hiểu tâm lí học sinh tiểu học
- Đưa ra những biện pháp, đề xuất, chiến lược hiệu quả với học sinh
- Nhìn vào đứa trẻ sẽ nhìn thấy chính mình, thấy được cách tác động của mình có hiệu
quả, có thể thay đổi phương pháp dạy nếu thấy chưa phù hợp
- Hiểu trẻ mới yêu trẻ, mới dạy tốt cho trẻ
II. Phương pháp tìm hiểu tâm lí HSTH
1. Quan sát
- Khái niệm: thu thập số liệu thực tế bằng tri giác có chủ định trực tiếp các hành vi
và trạng thái của học sinh
- Ưu điểm
+ Thu thập tài liệu sống động, đảm bảo tính trung thực, khách quan
+ Đơn giản về thiết bị, không tốn nhiều kinh phí
- Nhược điểm
+ Có tính bị động cao, mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức
+ Nếu không chuẩn bị kĩ lưỡng, tài liệu thu thập có tính chất cảm tính, ngẫu nhiêu
2. Thực nghiệm:
- Khái niệm: thu thập tài liệu bằng việc tạo ra những điều kiện đặc biệt đảm bảo cho
sự thể hiện chức năng tâm lí cần nghiên cứu
- Ưu điểm
+ Nhận thức hiện thực nhanh chóng và sâu sắc hơn các phương pháp khác
+ Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc nghiên cứu khoa học và đem lại kết
quả đáng tin cậy
- Nhược điểm
+ Thực nghiệm là phương pháp rất phức tạp, khó sử dụng, liên quan đến cả đạo
đức và pháp luật
+ Quá trình nghiên cứu phức tạp
3. Trò chuyện
- Khái niệm: là cách thức thu thập tài liệu thực tế bằng việc phân tích phản ứng
bằng lời nói của khách thể thông qua quá trình trao đổi đã được xác định
- Ưu điểm
+ Qua trò chuyện, tạo nên được không khí tự nhiên, gần gũi giúp các em tích cực
hưởng ứng và trả lời chính xác
+ Thông tin thu thập được sống động và phong phú
+ Nhà nghiên cứu có thể linh hoạt lặp lại để làm rõ câu hỏi, thay đổi cách đặt câu
hỏi, đưa ra các câu hỏi phụ
- Nhược điểm
+ Giới hạn trong diện hẹp, ở một số ít khách thể nghiên cứu
+ Thông tin thu thập đươc nếu không chọn lọc nhiều khi mang cảm tính của nhà
nghiên cứu hoặc ngẫu nhiên
4. Trắc nghiệm
- Khái niệm: sử dụng công cụ đo đã được tiêu chuẩn hóa đo lường khách quan một
số hay một số khía cạnh trong nhân cách cá nhân thông qua những mẫu câu trả lời
bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ hay bằng các hành vi khác
- Ưu điểm
+ Tính khách quan cao, kết quả không phụ thuộc vào hoàn cảnh hay tình huống làm
trắc nghiệm
+ Ngắn gọn, đơn giản về kĩ thuật và thiết bị
+ Dễ dàng định lượng kết quả nghiên cứu
- Nhược điểm
+ Chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng, không chú ý đến quá trình dẫn đến kết quả
+ Không tính đến các nhân tố đa dạng ảnh hưởng đến kết quả trắc nghiệm
+ Rất khó xây dựng được bộ trắc nghiệm đảm báo tính tiêu chuẩn hóa
5. Điều tra bằng bảng hỏi
- Khái niệm: thu thập tài liệu từ ý kiến trả lời bằng văn bản của đối tượng được điều
tra thông qua việc sử dụng một hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn
- Ưu điểm:
+ Cho phép điều tra trên diện rộng, thời gian ngắn, thông tin nhanh
+ Mang tính chủ động cao
- Nhược điểm
+ Người được điều tra không hiểu rõ câu hỏi nên trả lời lạc đề, không hưởng ứng...
độ tin cậy không cao
6. Trắc đạc xã hội
- Khái niệm: là phép đo mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm thông qua thái
độ lựa chọn hay từ chối lựa chọn thành viên này với thành viên khác
- Ưu điểm
+ Tối ưu, có độ tin cậy cao
+ Mang tính chủ động cao
- Nhược điểm:
+ Cho thấy rõ cái nhìn bên ngoài của mối quan hệ giữa các cá nhân mà thôi
Kết luận: Tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên nhân cách trọn vẹn
=> Dạy học sinh tiểu học thì phải chuẩn bị kiến thức, năng lực, giáo dục hành vi,
thái độ
- Cấu trúc 3 thành phần:
Nhận thức: bao gồm các quá trình nhận thức nhưu cảm giác, tri giác, tư duy,
tưởng tượng, trí nhớ, ngôn ngữ
Tình cảm: cảm giác, xúc cảm, tình cảm
Hành động: ý chí, hành động ý chí và hành động tự động hóa
* Tác động lẫn nhau:
- Nhận thức là cơ sở cho tình cảm và hành động
Ví dụ:
+ Giáo dục cho trẻ bảo vệ môi trường thì phải giáo dục cho trẻ môi trường là gì,
vai trò của môi trường từ đó mới hình thành cách bảo vệ: tuyên truyền,...
+ A dua theo đám đông về những thông tin tiêu cực => Phải có hiểu biết mới có
chính kiến
- Tình cảm thúc đẩy hành động, say mê thôi thúc con người hành động
+ Đam mê môn Toán, tìm hiểu sâu hơn
Hành động là sự biểu hiện ra bên ngoài: nhận thức của anh ở đâu và tình cảm
của anh như thế nào?
+ Đứa trẻ vứt rác đúng chỗ, hô hào mọi người thì nó đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường
BÀI 5: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ THUỘC TÍNH TÂM LÝ CỦA NHÂN CÁCH HSTH
1) Nhu cầu của học sinh tiểu học:
- Nhu cầu vui chơi ở bậc tiểu học gắn liền với các hoạt động học, tham gia vào
nhà trường, các em từ đó hình thành nên những nhu cầu mới.
VD: nhu cầu được gia đình yêu thương, được sống giữa sự thương yêu của thầy cô,
bè bạn. Nhu cầu được sở hữu không gian riêng( phòng riêng), nhu cầu được thầy cô
khen, nhu cầu được điểm tốt, nhu cầu được học hỏi từ bên ngoài, tích lũy và tiếp thu tri
thức, nhu cầu thẩm mĩ,...
- Nhu cầu của học sinh tiểu học có những đặc điểm sau:
Tính đa dạng phong phú:
-Vẫn tồn tại nhu cầu là đặc trưng lứa tuổi trước + nét mới
-Nhu cầu mới liên quan đến cuộc sống nhà trường và học tập ( thực hiện
chính xác yêu cầu giáo viên, hoàn thành bài tập được giao,...)
Nhu cầu nhận thức được hình thành, phát triển mạnh, giữ vai trò chủ đạo
trong các nhu cầu học sinh ( vai trò chủ đạo ):
- Đây là những mong muốn được tìm hiểu, khám phá về các hình thức khách
quan. Nó còn được gọi là nhu cầu chủ đạo vì ở học sinh giai đoạn này phát
triển sự tò mò cả về tư duy, ngôn ngữ, logic, tưởng tượng,...
- Từ bậc mầm non cho đến tiểu học, hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ vui
chơi sang học tập, chính vì thê smaf ở học sinh buộc phải có nhu cầu nhận
thức thì mới có thể lĩnh hội được đối tượng của hoạt động học.
- Tính nổi trội của học sinh giai đoạn này là sự tò mò và ham hiểu biết và nhu
cầu nhận thức có thể thỏa mãn được chúng.
=> Nhu cầu nhận thức được thể hiện như thế nào?
- Những ngày đầu: xuất hiện nhu cầu lĩnh hội kĩ năng kĩ xảo cần thiết ( đọc, tính,
vẽ,...) hay chỉ cần biết về bề ngoài của vật “ nó là gì?”
- Dần dần, nhu cầu nhận thức hướng vào các kiến thức mới: tìm hiểu những sự
việc cụ thể, riêng biệt -> gắn liền với sự phát hiện những nguyên nhân, quy luật,
các mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc.
VD: Khi xuất hiện những vướng mắc trong quá trình nhận thức như gặp một kiến thức
mới hay một sự vật, hiện tượng chưa có ấn tượng trong đầu trẻ trước đó, trẻ đầu cấp
sẽ thường đặt ra câu hỏi: “Cái này là cái gì?”, còn trẻ cuối cấp sẽ thường băn khoăn
“Tại sao cái này nó lại như thế?” hay “Làm như thế nào để giải bài này?”
Nhu cầu của HSTH phát triển mạnh theo các hướng:
-Tinh thần ngày càng chiếm ưu thế:
-VD: Theo một cuộc khảo sát, nếu như các e học sinh đầu tiểu học hướng
đến nhu cầu vật chất như quần áo đồ dùng đẹp,... thì các e cuối tiểu học có nhu cầu
khám phá như đọc sách hay du lịch,.. nhu cầu xã hội hóa( Hướng ra bên ngoài, yêu
chuộng hòa bình, mong muốn giúp đỡ người khác,...).Nói cách khác, trẻ được tiếp xúc
với môi trường học tập, không còn hoàn toàn là vui chơi như trước, trẻ thiết lập các mối
quan hệ xã hội với thầy cô, bạn bè, những nhu cầu của trẻ vì thế đã hướng về tập thể
và các mối quan hệ nhiều hơn.
*Vì sao Gv tiểu học cần quan tâm đến vấn đề hình thành và pt nhu cầu nhận thức
cho học sinh tiểu học? Đề xuất những biện pháp hướng vào hình thành và phát
triển nhận thức cho HSTH.
Lý giải:
- Nhu cầu nhận thức giữ vai trò chủ đạo, chi phối những hoạt động khác.
Trẻ phát triển nhu cầu nhận thức cũng sẽ phát triển được những nhu cầu
hoạt động khác như vui chơi, khen thưởng, nêu gương, khám phá,...
- Nếu trẻ phát triển được nhu cầu nhận thức cũng sẽ giúp trẻ có thể vượt
qua khó khăn trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới, cải thiện
phương pháp học tập.
- Một khi có nhu cầu nhận thức, trẻ sẽ không gặp hiện tượng tâm lí chán
nản và sợ đến trường.
- Phát triển nhu cầu nhận thức cho trẻ chính là phát triển tư duy, ngôn ngữ
và tưởng tượng, các quá trình và thuộc tính tâm lí ở trẻ cũng sẽ phát triển
theo. Từ đó, trẻ tự tin, độc lập và sáng tạo hơn, thấy được niềm vui trong
quá trình lĩnh hội tri thức đúng với khẩu hiệu “ Mỗi nagyf đến trường là
một ngày vui”.
Biện pháp:
- Đưa HS vào những tình huống có vấn đề, đưa ra những câu hỏi,
nhiệm vụ kích thích tư duy ở trẻ ( Vì sao? Như thế nào? )
- HS sẽ có nhu cầu nhận thức khi các e có niềm tin vào năng lực của
bản thân. Chính vì vậy,GV phải công nhận và chỉ ra sự tiến bộ của HS
dù lướn hay nhỏ để chúng thấy được niềm vui trong học tập, sự chiến
thắng và sự tự tin.
- GV nhìn nhận sự phát triển của chính đứa trẻ đó giai đoạn trước và
sau để động viên và khích lệ, không phải so sánh em này với em khác
vì mỗi em có một thế mạnh riêng. GV không nên lấy điểm số ra đánh
đồng học sinh của mình.
- GV có thể gợi ý rất nhiều phương tiện, các kênh để trẻ tiếp nhận và
phát triển nhu cầu nhận thức, kết hợp với sự phát triển KHCN 4.0 =>
GV tận dụng bằng cách định hướng, gợi ý cho trẻ những nguồn, kênh
để mở rộng kiến thức, kích thích tính tự giác tự lập ở trẻ. ( VD có
những e rất thích động vật, Gv nên mở rộng bài theo đúng sở thích để
trẻ được tiếp cận đúng sở thích ).
- GV cần đem đến sự đổi mới, linh hoạt trong các phương pháp giảng
dạy học ( VD: tính mở của chương trình 2018, Bộ GDDT đưa ra
những yêu cầu cần đạt ở học sinh, việc lựa chọn nội dung hay chương
trình dạy toàn quyền tự chủ của GV ).
HSTH dễ xúc cảm và tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp
+ Thể hiện ở tính giàu cảm xúc.
Các quá trình tâm lý của các em đều có sự tham gia trực tiếp của xúc cảm và
tình cảm, khiến chúng đượm màu cảm xúc. Các em sống bằng tình cảm, đối xử
với người khác bằng tình cảm, mong muốn nhận được nhiều tình cảm.
vui sướng reo lên khi nhận điểm tốt, nhận xét tốt; buồn bã khi bị chê trách; dễ
thương cảm; buồn, vui, tức giận, sợ hãi… Các e dễ động lòng và xúc động với
những việc giản đơn. Các em thường biểu hiện cảm xúc trong khi tri giác trực
tiếp các sự vật, hiện tượng cụ thể cường độ cảm xúc mạnh mẽ, dễ xúc động,
khó kìm hãm và khó làm chủ tình cảm của mình.
VD: Buồn bã khi bị thầy cô nhắc nhở, vui sướng hò reo khi được điểm cao, dễ thương
cảm,..
+ Đối tượng khơi gợi cảm xúc đa dạng và phong phú, gắn với cuộc sống thực tế, là
những hiện tượng sự vật gần gũi , trực tiếp tác động lên trẻ : điểm số, con vật nuôi,…..
Những điều chung chung rất khó gây ra cảm xúc
VD: Khi giảng bài cô giáo sử dụng các dụng cụ dạy học đẹp, màu sắc sặc sỡ
thì các em sẽ cảm thấy thích thú và reo lên “đẹp quá”...
Xúc cảm, tình cảm còn mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc, khó
kiềm chế
đang yêu thích đối tượng này, thấy đối tượng khác thú vị hơn thì dễ bị cuốn hút
(do có quá nhiều điều mới mẻ tác động lên trẻ trong môi trường tiểu học )
VD:1 đứa trẻ đang chơi trò xây nhà một cách say mê, nhưng bỗng nó nhìn thấy một
con búp bê thật đẹp, nó sẽ có xu hướng rời bỏ trò chơi cũ và chơi trò mới cùng với con
búp bê.
khó che giấu cảm xúc; tình cảm bộc lộ một cách hồn nhiên, chân thực. Đặc điểm
này gắn liền với sự phát triển sinh lí thần kinh và ý thức. Ý thức chưa thực sự
làm chủ tâm lí của mình(do hệ thần kinh, não bộ chưa ổn định => hưng phấn lớn
hơn ức chế => kiểm soát hành vi và cảm xúc yếu )
VD: Các em khi mà bị cô trách phạt hoặc điểm kém có thể bộc lộ ngay bằng nhiều
cách khác nhau (phản ứng bằng lời nói / khóc òa lên / lầm lì không nói gì)
Tình cảm phát triển mạnh: chuyển biến nhiều trên cả ba phương diện: nội
dung đời sống tình cảm, khả năng kiềm chế và nhận thức về tình cảm
+ Ngày càng đa dạng và phong phú, sâu sắc và bền vững hơn:
· Tình cảm đạo đức: Người thân, thầy cô và nhà trường đóng vai trò quan trọng,
thậm chí trở thành động cơ học tập của các e. Xuất hiện nhu cầu chia sẻ và hình thành
những cặp bạn thân, sự đồng cảm.
Ví dụ: Các em mong muốn học để “Bố mẹ vui lòng” và “Thầy cô giáo hài lòng”
· Tình cảm trí tuệ: Ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, thất vọng và chán nản khi
không làm được bài tập,... các e rất nhạy cảm với thành tích học tập của mình và đặt
nhiều cảm xúc lên đó.
Ví dụ: Các em sẽ cảm thấy tự hào về bản thân về kết quả học tập tốt , cảm thấy xấu
hổ khi kết quả học tập chưa được tốt
· Tình cảm thẩm mĩ: Trẻ yêu thích những vẻ đẹp thiên nhiên xung quanh, rung động
trước cái đẹp của vẻ bề ngoài. Một số e còn thể hiện rõ niềm yêu thích và đam mê với
hội họa nghệ thuật...
Tất cả những thay đổi này đều xuất phát từ hành động học tập của các em :
Tình cảm đạo đức (môn giáo dục công dân , môn kĩ năng sống,……)
Tình cảm trí tuệ ( môn toán , môn tiếng anh , môn tiếng việt ,…)
+ Khả năng kiềm chế tình cảm ngày càng tốt hơn, các biểu hiện tình cảm ngày càng kín
đáo hơn:
Sự thể hiện tình cảm bằng ngôn ngữ phát triển rõ rệt, ngữ điệu phong phú
+ Các em đã đạt được bước ngoặt trong hiểu biết tình cảm:
Nhận biết sự vui buồn lẫn lộn trong tình huống cụ thể, có khả năng dựa vào các
dấu hiệu của vẻ mặt ứng xử để phán đoán tình cảm của người khác
Những đặc điểm cá nhân trong tình cảm được hình thành: xuất hiện các
cơn xúc động mạnh như kết quả của sự bất đồng giữa kỳ vọng của trẻ và
khả năng thoả mãn chúng.
=> Nét chung trong đời sống tình cảm là yêu đời, sảng khoái, vui vẻ và tình cảm của các
em đang phát triển trên nhiều phương diện tuy âm thầm, không mãnh liệt nhưng có
chiều sâu. Tình cảm có một vị trí đặc biệt, là khâu trọng yếu, gắn liền nhận thức với
hành động
KLSP cần thiết trong việc giáo dục tình cảm của HSTH:
- Giáo dục tình cảm cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng, chẳng kém gì so với việc giáo
dục trí tuệ
- Phải giáo dục đi từ các sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh trẻ, điển hình,
cụ thể
VD: giáo dục tình cảm trong gia đình các bạn bằng cách người thân trong gia đình giúp
đỡ bố mẹ như thế nào ?
ở trường các bạn hoạt động như thế nào? Trong lớp học các
bạn học tập như thế nào ?
- Khéo léo, tế nhị khi tác động đến tình cảm của trẻ
Đối với quá trình phát triển tình cảm của trẻ, người giáo viên
phải đặc biệt chú trọng đến hành vi, cử chỉ và lời nói của mình,
luôn giáo dục trẻ bằng tình yêu thương, bao dung và chân
thành.
- Học sinh có sự nhận thức về sự vật hiện tượn nào phải ngay lập tức giáo dục
về sự vật đó
- Thường xuyên, liên tục và có hệ thống các việc làm , hoạt động hoặc trải
nghiệm thực tế
- Quan tâm tới những biểu hiên cảm xúc và từ đó thêm hiểu, gắn kết với học
sinh hơn
- Tạo tiết giáo dục tìnhh cảm, xúc cảm để nắm bắt ưu, nhược điểm trong xúc
cảm các em
- Vận dụng hình ảnh trực quan, sinh động trong những tác phẩm văn học, hoặc
chính tấm gương của cha mẹ và thầy cô
- Lồng ghép vào bài học những câu chuyện ý nghĩa về tình cảm gia đình, bạn
bè, thầy cô
- Kết hợp với phụ huynh trong quan tâm, tìm hiểu về cảm xúc của trẻ
- Tuyên truyền kiến thức về đặc điểm xúc cảm, tình cảm của lứa tuổi HSTH cho
phụ huynh
- Củng cố tình cảm qua các hoạt động cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường,
lớp
- Trao đổi, trò chuyện với các em về các vấn đề học tập, lắng nghe sự chia sẻ,
cảm thông.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp như: hòm thư góp ý, tiếng nói của em trong
giờ sinh hoạt lớp để các em được thể hiện ý kiến cá nhân, bày tỏ cảm xúc của
mình
- Điều chỉnh hành vi phù hợp, tạo nên năng lượng tích cực truyền đạt tới các em
- Kiên nhẫn để có thể bắc một nhịp cầu hết sức tế nhị để giao tiếp với những
tâm hồn bé bỏng, non nớt của các e. Khen công khai, phê bình tế nhị.
- GV nên hạn chế việc quá nghiêm khắc và khô khan. Thay vào đó là sự tinh tế
và khéo léo, hỏi han các e bằng ngôn ngữ và cách thức của chính các em bởi
chỉ khi cram nhận được bầu không khí thoải mái, các e mới có thể bộc lộ
những tâm tư, suy nghĩ của mình mà không phải sợ hãi giấu diếm...
- Khuyến khích các e tham gia vào những chương trình vui chơi, ngoại khóa,
các cuộc thi,.. để các e cơ hội gặp gỡ, giao lưu với bạn bè,...
- GV nên dành sự quan tâm đặc biệt hơn đối với những trẻ còn nhút nhát và
không dám bộc lộ mình để tạo cho trẻ sự tự tin, cởi mở hơn trong cảm xúc..
- GV không nên quở trách và áp dụng hình phạt nặng với trẻ vì điều đó rất dễ
gây tổn thương, xúc động và sinh ra tâm lý nhút nhát của trẻ.
- GV nên thường xuyên nói những lời yêu thương và động viên tích cực, những
câu chuyện hay và ý nghĩa giúp các con hiểu được điều tốt đẹp trong cuộc
sống.
? Bảng so sánh các yếu tố giữa trẻ đầu tiểu học và trẻ cuối tiểu học
Yếu tố so sánh Trẻ đầu tiểu học Trẻ cuối tiểu học
Tính chất phản ánh -cụ thể, trực tiếp -trừu tượng, khái quát
Nội dung đời sống tình Phạm vi hẹp: xung quanh Phong phú hơn, không
cảm bản thân và gia đình chỉ với bản thân và gia
đình mà còn với thầy
cô,bạn bè ,trường lớp,..
Khả năng kiềm chế Yếu, thể hiện cảm xúc Tốt hơn nhiều, thể hiện
tình cảm chủ yếu bằng cảm xúc tình cảm bằng
hành động ngôn ngữ , hành động tế
nhị , dè chừng hơn
Khả năng nhận thức , Kém, chưa tốt, chưa hình Tốt hơn, có các kĩ năng
nhận biết thành kĩ năng nhận thức, nhận biết , nhận thức tình
nhận biết tình cảm cảm, cảm xúc
VD: chơi với nhau vì nhà VD: chơi chung với nhau
gần, vì học cùng cô đã có sự lựa chọn, vì
giáo ,.. cùng chung sở thích, vì
học giỏi , ..
? tại sao GVTH coi trọng giáo dục tình cảm cho HSTH không kém gì so với giáo
dục trí tuệ ?
- Trẻ phải được phát triển toàn diện, phải có cả trí lẫn tài ( Có tài mà không có
đức cũng thành người vô dụng )
- Nếu không phát triển tình cảm thì trẻ sẽ trở nên vô cảm , không biểu hiện cảm
xúc, mất đi sự hồn nhiên, trẻ không khác gì những con rô bốt
- Đảm bảo sự thành công trong cuộc sống xã hội của trẻ( có người đã từng
nhận định: những đứa trẻ thành công là những đứa trẻ có chỉ số EQ cao)
- Tạo được đời sống bình yên cho trẻ => tạo động lựccho nhận thức và hành vi
của trẻ
? KLSP vận dụng các đặc điểm tình cảm học sinh tiểu học vào việc tổ chức các
hoạt động trong trường tiểu học
- Gần gũi tiếp xúc với trẻ, khéo léo, tế nhị, tinh tế => nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng của trẻ
- Người giáo viên phải luôn công bằng => tạo ra rung cảm tích cực cho trẻ => tình
cảm tích cực => động cơ hoạt động ứng xử cho trẻ tích cực , theo chiều hướng
tốt
- Đưa trẻ vào các việc làm cụ thể , bằng những hoạt động trải nghiệm để giáo dục
trẻ , không nên đưa quá nhiều kiến thức hàn lâm để giáo dục
- Tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và đặc biệtchú trọng vào các hoạt động tập
thể (làm việc nhóm )
a) đặc điểm
- Ý chí là sự nỗ lực, phấn đấu, khi xác định được mục tiêu sẽ tìm cách vượt qua
khó khăn.
Ý chí của HSTH đã có bước phát triển mới:
+ Trẻ mẫu giáo: thực hiện hành động lẻ tẻ, đơn giản
+ Trẻ tiểu học: phục tùng một kế hoạch nhất định, có tính chủ định, có trách
nhiệm
Cấu trúc, mục đích, động cơ hành động ý chí đều trở nên phức tạp. Ý
thức tự lập và ý thức về bản thân tăng. Trẻ cố hết sức hoàn thành nhiệm
vụ được giao, bước đầu lập kế hoạch để giải quyết nhiệm vụ.
VD: Mục tiêu cuối năm được danh hiệu: “Học sinh giỏi”, các em sẽ cố gắng
duy trì điểm số cao các môn bằng cách làm bài tập đầy đủ hằng ngày, hăng
hái xung phong,...
Ý chí của HSTH chịu sự chi phối của tình cảm:
+ Tình cảm giữ vai trò quan trọng.
+ Tình cảm có thể là động cơ thức đẩy hành động ý chí nhưng cũng có thể kìm
hãm sự nỗ lực.
VD: Khi học sinh có những: “rung cảm tích cực” như đam mê, yêu thích môn
học, các em sẽ có ý chí cao hơn, nỗ lực vượt khó để đạt được mục đích. Ngược
lại, khi sợ hãi, các em lại dễ chán nản, bỏ cuộc
Chỉ số AQ: chỉ số vượt khó: ý chí cao ( biết mục đích như thế nào, làm gì
để đạt mục đích), trung bình ( trước: hăng hái -> sau là dừng, đổ lỗi cho
hoàn cảnh), kém ( ì ạch bỏ cuộc)
Các phẩm chất ý chí chưa được hình thành đầy đủ nhưng đang ngày càng
được cải thiện
+ Tính độc lập, kiềm chế và tự chủ còn hạn chế, tính ngẫu nhiên, bột phát vẫn
còn trong hành động ý chí
Chưa hành động độc lập + dễ bắt chước
+ Ít phụ thuộc vào người khác hơn, thích sự giúp đỡ gián tiếp
+ Tính tự kiểm soát được hình thành dần
VD: Khi làm bài tập nhóm, trước sự phân công của giáo viên, các em đã phần nào tự
kiểm soát cảm xúc để cùng nhau hoàn thành bài tập chung của nhóm.
Động cơ thúc đẩy hoạt động có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển ý chí
của HSTH: ( Động cơ thúc đầy: là yếu tố định hướng, thúc đẩy và duy trì
hành động của cá nhân)
+ Đầu TH: Động cơ cá nhân ( động cơ bên trong định hướng hành động cá
nhân.
+ Cuối TH: Động cơ xã hội, gắn với tình cảm trách nhiệm, hướng tới cả vì người
khác.
VD: Khi làm bài tập nhóm, dù không thể đến lớp ( do bị ốm, đi du lịch,...), do bản thân
góp phần hoàn thiện bài tập chung, trẻ vẫn sẽ nhờ phụ huynh hoặc ai đó mang phần
chuẩn bị của mình đến lớp đóng góp cho nhóm.
Hoạt động học tập có tác dụng quyết định đối với sự phát triển ý chí của
HSTH:
+ Thông qua học tập: phát triển nhận thức, ý thức, tự ý thức, kĩ năng.
+ Tính độc lập phát triển ( tự mình giải bài tập) từ sự tự ý thức ( có hình ảnh về
bản thân và người khác). Từ đó phát triển các phẩm chất của ý chí.
Các yếu tố cần đảm bảo: sự rõ ràng + độ khó phù hợp của mục đích hành
động + sự hiểu rõ tiến trình, cách thức đạt được mục đích.
VD: Thông qua học tập, các em hiểu rằng để có thể trở thành học sinh
giỏi, các em cần phải có ý chí học tập, rằng gặp bài khó thì cần cố gắng
giải, hăng hái xung phong phát biểu xây dựng bài,...
Nội dung tự đánh giá của HSTH ngày càng phong phú, đa dạng ( do phát
triển nhận thức, mối quan hệ xã hội, phát triển ngôn ngữ)
+ Đầu TH: thể chất, dáng vẻ, ứng xử,...
+ Cuối TH: khả năng và đức tính.
Kĩ năng đánh giá bản thân một cách đúng đắn được phát triển từ lớp này
đến lớp khác ở HSTH:
+ Đánh giá khái quát và nhất quán, bền vững hơn
+ Đầu TH: đánh giá hành động, hành vi, việc làm cụ thể
+ Cuối TH: đánh giá khả năng và các phẩm chất tâm lí
Tự đánh giá của HSTH đạt được ở mức độ khác nhau:
+ Thường: phù hợp và bền vững, cao hơn và bền vững, cao hơn và không bền
vững, thấp hơn và không bền vững.
Tác động mạnh đến hành vi và trạng thái tâm lí.
Phụ thuộc khá nhiều vào nội dung và chuẩn đánh giá ( tự đánh giá của học
sinh cuối tiểu học)
o “ Chuẩn đánh giá”: là tiêu chí đánh giá chuẩn từ trước, do xã hội qui định,
được quy chuẩn.
VD: Như thế nào là tự học?
Như thế nào là đạt, như thế nào là không đạt ( Từ đó, tự xây dựng để
đánh giá bản thân và người khác)
o Đầu TH: thường đánh giá cao hơn khả năng bản thân. Vì vậy, các em dễ
bị hẫng khi sau này
KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
o Tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội được thực hành trong mọi điều kiện, mọi
tình huống, không phải giáo viên đánh giá hoàn toàn. ( VD: Bảng kiểm tự đánh
giá,...)
+ Giúp học sinh xác định mục đích nhiệm vụ ( định lượng và định tính)
+ Cung cấp dụng cụ, phương tiện đánh giá.
o Khuyến khích tự tin chia sẻ về đặc điểm, hình ảnh bản thân. Tự đánh giá xem
mình cần gì...
o Kết hợp sự phối hợp của nhiều lực lượng khác ( gia đình, giáo viên)
o Xây dựng hình ảnh: “ chuẩn” để trẻ hướng tới
Bài 6: Các quá trình nhận thức và sự phát triển nhận thức
Có 3 hình thức phản ánh của tâm lý người bao gồm:
- Nhận thức
- Tình cảm
- Ý chí
Trong đó “phản ánh nhận thức” chính là hoạt động mà trong kết quả của nó, con người có được
các tri thức, hiểu biết về thế giới xung quanh, về chính mình, để tỏ thái độ và tiến hành các hoạt
động khác một cách có hiểu biết.
Trong quá trình nhận thức, bao gồm:
- Nhận thức cảm tính: Cảm giác, Tri giác
- Nhận thức lý tính: Tư duy, tưởng tượng
I. Các quá trình nhận thức
So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Tiêu chí Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính
so sánh
Phương Các SVHT tác động trực tiếp lên các Sử dụng ngôn ngữ, thao tác tư duy
thức phản giác quan
ánh
Sản phẩm Thuộc tính bên ngài của SVHT Bản chất bên trong, mối liên hệ mang tính
quy luật của SVHT
Vị trí Là hình ảnh phản ánh đầu tiên của quá Giai đoạn phát triển cao hơn của quá trình
trình nhận thức nhận thức
Vai trò Là cơ sở nảy sinh, nguồn cung cấp Làm cho cảm giác nhạy bén hơn, tri giác
nguyên liệu cho quá trình tư duy, kiểm mang tính ổn định, có ý nghĩa
tra tính đúng đắn của tư duy
Ví dụ Con người sử dụng thị giác để Con người sử dụng thị giác để quan
nhận biết cốc nước đang bốc hơi sát ngoại hình, thính giác để lắng
nhận biết được đó là cốc nước nghe giọng nói,… phân biệt người
nóng này với người khác
Bài 7: Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
I. Tri giác của học sinh tiểu học:
Trình bày các đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học
1. Tính không chủ định và xúc cảm là nét đặc trưng trong tri giác của HSTH:
- Không chủ định: không có mục đích
- Đối tượng: những gì trực tiếp gây cho trẻ xúc cảm ( rực rỡ, động đậy, mới lạ,...)
- Tri giác phụ thuộc vào đặc điểm của chính đối tượng
- Đầu TH: tri giác gắn với hành động thực tiễn, những hoạt động được chỉ dẫn
VD: Học sinh tiểu học dễ dàng bị thu hút với những bài giảng được thiết kế sinh động,
nhiều màu sắc và giáo cụ trực quan đẹp mắt. Các em có xu hướng tập trung vào bài hơn.
VD: Trẻ dễ bị mất tập trung trong quá trình học tập khi phát hiện hoặc nhìn thấy những thứ
khác hấp dẫn trẻ hơn (VD: con chim, con bướm,…)
2. Mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa:
- Trẻ thường: “thâu tóm” đối tượng về cái toàn thể
- Tình cảm, hứng thú của trẻ cũng hỗn hợp với ý nghĩa, tính chất khách quan của đối tượng
Chỉ dừng lại ở việc nhận biết và gọi tên đối tượng.
VD: Trẻ đầu tiểu học, khi mới tiếp xúc với khái niệm: “quả cam”, trẻ sẽ có suy nghĩ rằng: đó
là quả màu cam hoặc vàng, ăn chua, nhiều vitamin,... nhưng không hiểu cặn kẽ về từng
thành phần trong quả cam, chỉ có những: “nét vẽ sơ bộ” trong tâm trí.
VD: Nhầm số 6 và số 9, nhầm chữ p và chữ b, cây mía và cây sậy
VD: Trẻ tri giác cái cây, trẻ chỉ thấy được thân cây, cành cây, lá cây nhưng lại ít để ý đến
những thứ tiểu tiết: gân lá, cuống lá
3. Tri giác không gian và thời gian còn hạn chế:
- Khó khăn khi tri giác vật quá lớn/ quá bé
- Nhầm lẫn hình thể thể tích với hình thức mặt phẳng, không dễ nhận biết nếu chúng xếp
khác đi.
- Khó hình dung: “ngày xưa”, “thế kỉ”, nhưng tri giác tốt: “đơn vị” thời gian.
VD: Học sinh tiểu học có thói quen ghi nhớ thứ, ngày, tháng rõ khi cần để viết vở ghi
đầu bài.
VD: Những hình dung về Trái Đất, Mặt Trăng,... – những vật quá lớn chưa thật sự hiểu
sâu.
VD: HSTH hay đặt câu hỏi: “ Ngày xửa ngày xưa là khi nào”, sử dụng một cách ngô
nghê “Ngày xửa ngày xưa” để diễn đạt ngày hôm qua, quá khứ, các em chưa phân biệt
được vi rút và vi khuẩn
VD: Trẻ nhầm lẫn hình cầu với hình tròn, thường gọi quả bóng có hình tròn, trái đất có
hình tròn.
4. Tri giác của HSTH phát triển trong quá trình học tập:
- Ngày càng có mục đích và phương hướng rõ ràng hơn
- Người giáo viên đóng vai trò rất lớn, hướng dẫn trẻ:
+ Kĩ năng nhìn – Sự xem xét
+ Kĩ năng nghe – Sự lắng nghe, thấu hiểu
+ Nhận biết, gọi tên – Phát hiện
VD: Qua học tập, trẻ biết cách khám phá tìm tòi. Trẻ không chỉ gọi tên được đối tượng
khi tiếp xúc: nhìn thấy quả cam gọi được: “ Đó là quả cam” mà còn biết được đặc tính
đối tượng như chua, giàu dinh dưỡng,...
VD: Hình ảnh bình hoa ở học sinh đầu tiểu học còn khác nhau và khác với hình mẫu
được cho, nhưng ở cuối tiểu học thì tiểu tiết hơn và giống mẫu hơn.
Lấy ví dụ để làm rõ ảnh hưởng của hoạt động học tập với sự phát triển tri giác của các em.
- Khi trẻ mới sinh ra đời, trẻ nhìn thấy quả cam. Trẻ chưa biết đó là quả cam, chỉ đơn thuần
là nhìn đối tượng.
- Khi trẻ học mẫu giáo, trẻ đã biết đó là quả cam do được các cô mầm non chỉ dạy: “Đây là
trái cam”, nhưng trẻ chỉ dừng lại ở mức biết về đặc điểm bên ngoài, chưa tri giác được sâu.
- Khi trẻ học bộ môn khoa học tại trường tiểu học, trẻ có cơ hội mở rộng hiểu biết về quả
cam.Qua quá trình học tập tích lũy, trẻ tri giác được nhiểu hơn về đối tượng, về bản chất
bên trong như: Cam chua vì có nhiều vitamin C, Cam tốt cho sức đề kháng con người,...
KLSP về tri giác của học sinh tiểu học/ Đề xuất các biện pháp phát triển tri giác cho
HSTH:
- Tính không chủ định:
+ Xác định mục đích tri giác cho trẻ trước khi tiến hành hoạt động học tập (Tri giác cái gì,
để làm gì, như thế nào?)
- Mang màu sắc xúc cảm:
+ Thiết kế đa dạng hoá đồ dùng trực quan, đảm bảo tính khoa học, liên quan đến bài học,
không gây hứng thú quá nhiều về hình thức.
+ Biết cách khơi dậy hứng thú học tập ở các em thông qua cách tạo điểm nhấn, nốt “thăng”
trong bài dạy của mình.
- Mang tính đại thể, ít đi vào tiểu tiết:
+ Giáo viên đi từ cái chung cái riêng, tổng thể chi tiết
+ Hướng dẫn trẻ thao tác, phân tích, so sánh trước khi tri giác, có những câu hỏi gợi mở hỗ
trợ quá trình tri giác của trẻ được tiến hành hiệu quả
+ Đối với những SVHT dễ gây nhầm lẫn với trẻ, giáo viên nên gợi mở những mối liên hệ
giữa chúng để trẻ có thể tri giác tốt hơn dựa trên cơ sở của trí nhớ (Số 6 đảo ngược thành
số 9, số 6 đi trước, số 9 theo sau)
- Tri giác không gian và thời gian hạn chế:
+ Tạo cơ hội cho trẻ được tri giác trên đồ thật, việc thật (phù hợp với nội dung bài học, tính
khả thi, thực tiễn của SVHT)
- Tri giác của HSTH phát triển phát triển trong quá trình học tập:
+ Không nóng vội, đốt chát giai đoạn, kiên trì hướng dẫn trẻ quan sát, khuyến khích sự
phát hiện ở trẻ bằng những câu hỏi mang tính gợi mở: “Còn có bạn nào phát hiện được…
trong hình ảnh này không?”
+ Lồng ghép những trò chơi rèn luyện kĩ năng quan sát ở trẻ,.
+ Tổ chức những hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi tham quan, dã ngoại, trải nghiệm
thực tế để tạo cơ hội cho trẻ quan sát những điều nhỏ bé xung quanh mình.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp: đầu cấp: nhiều đồ dùng, cuối cấp: ít hơn
Tại sao người giáo viên tiểu học cần quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực quan sát
cho học sinh?
- Khái niệm:
+ Quan sát: quá trình tri giác một cách tích cực, có chủ đích và có kế hoạch giải quyết
nhiệm vụ nhận thức cụ thể
+ Khả năng quan sát được rèn luyện năng lực quan sát
+ Năng lực quan sát: khả năn tri giác nhah chóng, chính xác những đặc điểm quan trọng,
chủ yếu và đặc sắc nhất của SVHT được hình thành trong hoạt động, kết quả của sự
rèn luyện có ý thức
- Giải thích:
+ Tri giác là con đường đầu tiên để trẻ tiếp cận với thế giới.
+ Năng lực quan sát sẽ giúp trẻ nhanh chóng thu thập thông tin, nhận biết, đánh giá và
phán đoán tình hình một cách nhanh chóng, chính xác.
+ Kỹ năng quan sát giúp trẻ xác định mục đích rõ ràng; kích thích sự tò mò, thích khám phá
của trẻ.
+ Tri giác của trẻ còn chưa phát triển, còn nhiều hạn chế rèn luyện năng lực quan sát sẽ
giúp tri giác trẻ phát triển, có mục đích hơn, có sự phân hoá rõ ràng.
+ Giúp các giác quan phát triển, ngày càng nhạy bén, kích thích được sự nhạy cảm của
các giác quan: nhanh tay, tinh mắt, thính tai.
+ Phát triển một số chức năng tâm lý cấp cao: tư duy, tưởng tượng, khả năng, quá trình
nhận thức của trẻ sẽ tốt hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, cảm xúc và hành vi
của trẻ.
+ Kỹ năng quan sát giúp trẻ cải thiện kĩ năng giao tiếp và xây dựng thêm các mối quan hệ,
phát hiện và giải quyết vấn đề tốt hơn, dễ thích ứng hơn với những sự thay đổi.
Đề xuất các biện pháp hướng vào bồi dưỡng năng lực quan sát cho HSTH.
- Hướng dẫn, dạy trẻ học cách quan sát con người và các sự vật, hiện tượng xung quanh
( hành động, tương tác,…) giúp trẻ ghi nhớ những kiến thức một cách dễ dàng, sinh động
hơn, hiện thực hóa kĩ năng quan sát cụ thể và chi tiết.
- Giúp trẻ cách quan sát những sự việc, địa điểm mới, nâng cao nhận thức và hứng thú của
trẻ.
- Dạy trẻ cách quan sát bằng cách lồng ghép những video, hình ảnh sinh động qua các bài
học, cho trẻ cơ hội tiếp cận với những hoạt động ngoại khóa, những cuộc thi so tài,…
- Đưa trẻ vào những tình huống có vấn đề, yêu cầu trẻ tự tìm cách giải quyết sau khi quan
sát và phân tích vấn đề…
- Giao viên nên tạo ra những bài học với nội dung thân thuộc, gần gũi với đời sống hàng
ngày, tăng khả năng tiếp cận và quan sát của trẻ,…
Làm thế nào để tổ chức các cuộc quan sát trong lớp/ ngoài lớp học:
- Trong lớp học:
+ Xác định mục đích quan sát
+ Kích thích học sinh sử dụng tư duy, ngôn ngữ trong quá trình quan sát để diễn đạt lại kết
quả
+ Kích thích học sinh sử dụng phối hợp nhiều giác quan trong quá trình quan sát
- Ngoài lớp học:
+ Xác định tối tượng, cách thức tri giác SVHT (bởi có nhiều SVHT xung quanh gắn với tính
không chủ định, màu sắc xúc cảm của trẻ)
+ Xác định những yếu tố ngẫu nhiên tác động lên trẻ.
- Tư duy của HSTH là sự chuyển từ tính trực quan, cụ thể sang trừu tượng và khái quát.
+ Đầu tiểu học là tư duy cụ thể dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng.
+ Cuối tiểu học trẻ đã thoát ra khỏi tính chất trực tiếp của tri giác và mang dần tính trừu tượng,
khái quát.
- Tư duy có 2 loại: Tư duy dựa vào kinh nghiệm, dựa vào vốn sống
- Ở đầu tiểu học tư duy của trẻ còn sơ đẳng, dựa nhiều vào tài liệu của thực tiễn.
- Ở cuối tiểu học, trẻ đã tư duy mang tính khái quát hơn, dựa trên cơ sở của kinh nghiệm
- Ở đầu tiểu học, trẻ phán đoán suy luận 1 chiều, còn phiến diện, dựa trên thực tiễn mà hs nhìn
thấy
- Ở cuối tiểu học, trẻ phán đoán đa chiều hơn, đưa ra đánh giá khách quan hơn
VD: Đầu tiểu học nếu trẻ thấy bạn học bị điểm kém, trẻ sẽ chho rằng bạn học không giỏi. Nhưng ở
cuối tiểu học khi thấy bạn học kém trẻ sẽ chưa vội đánh giá mà sẽ cho rằng có thể vì 1 lí do nào
đấy mà điểm bạn chưa cao( ốm,...)
- Ở đầu tiểu học, trẻ thường lấy 1 đối tượng, sự vật cụ thể và dựa vào hình ảnh trực quan để đưa
ra khái niệm
- Ở Kcuối tiểu học trẻ sẽ dựa vào nhiều sự vật hiện tượng có đặc điểm chung để rút ra bản chất
và đưa ra định nghĩa.
VD: Ở đầu tiểu học, định nghĩa con đường của trẻ có thể là từ nhà đến trường. Nhưng ở cuối tiểu
học trẻ đã biết con đường mang các đặc điểm như: có nhiều làn đường, màu xám, nhiều phương
tiện qua lại
Câu hỏi: “Tư duy cụ thể là đặc điểm cố hữu của học sinh tiểu học”. Quan điểm này là đúng hay
sai?
- Não bộ đang trong giai đoạn phát triển => nhìn vào những gì cụ thể
- Học sinh có thể phát triển tư duy trừu tượng hoặc sáng tạo ngay từ độ tuổi này, tùy thuộc vào
mức độ phát triển cá nhân và môi trường học tập của học sinh đó. Do đó, quan điểm này không
thể áp dụng cho tất cả học sinh tiểu học mà phải xem xét từng trường hợp cụ thể.
- Trẻ phải phát triển dần dần, những tư duy cụ thể sẽ mất đi và hình thành tư duy trừu tượng
- Tư duy kh phải cố hữu, có thể phát triển sớm hơn nếu như môi trường học tập tốt. Chỉ đúng với
lứa tuổi học sinh đầu tiểu học
- Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh. Bỡi lẽ, không có khả năng tư duy
- Đặt trẻ vào tình huống có vấn đề , kích thích đứa trẻ làm đứa trẻ có nhu cầu muốn giải quyết
- Kích thích hsinh tư duy bằng câu hỏi mờ ( vì sao, khi nào,..)
- Việc phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ.
TẠI SAO PHẢI HÌNH THÀNH TƯ DUY KHOA HỌC CHO HSTH
- Kinh nghiệm có lúc đúng lúc sai chỉ khoa học luônd dúng
- Giúp học sinh có cái nhìn khách quan về sự vật hiện tượng, những nhận định , những
đánh giá sự vật hiện tượng.
- Giúp trẻ hình thành các tư duy logic, lập luận
- Đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải
quyết tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tư duy
- Cung cấp tri thức có hệ thôngs cho trẻ thông qua các môn học
- Tích hợp các kiến thức giữa các môn khác nhau
- Giáo viên định hướng hướng dẫn trẻ truy cập các kênh, web để trẻ mở rộng tri thức,…
- Tăng các hoạt động thực hành, trải nghiệm, để trẻ thoả sức khám phá
- Cung cấp hệ thống tri thức có hệ thống cho trẻ thông qua các môn học
- Định hướng, hướng dẫn trẻ truy cập các nguồn thông tin, tài liệu để trẻ lĩnh hội tri thức
- là quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với cuộc sống cũng như hoạt động của
HSTH
- có sự phong phú và có sự quyện chặt giữa tính phóng khoáng với tính hiện thực
- có 1 số môn học kích thích tưởng tượng : mỹ thuật , âm nhạc , tập làm văm ,…
TẠI SAO PHẢI PHÁT TRIỂN TÍNH SÁNG TẠO CHO HSTH
Phát triển tính sáng tạo cho học sinh tiểu học là rất quan trọng bởi nhiều lí do sau:
LÀM THẾ NÀO PHÁT TRIỂN TÍNH SÁNG TẠO CHO TRẺ
- Tạo bầu không khí trong tiết học ( đưa hsinh vào tình huống có vấn đề, sử dụng câu hỏi
kích thích tỉnh sáng tạo,)
- Tạo trò chơi, cuộc thi , khuyến khích khích lệ học sinh đưa ra ý kiến, quan điểm,….. gắn
những thủ thuật , những câu đối
- Tạo không gian cho sự sáng tạo ( văn nghệ , vẽ tranh , trang trí báo tường,….. )
- Nắm mục đích tiết học -> định hướng thiết kế hoạt dộngd dể hsinh thực nghiệm, trải nghiệm
- Cung cấp tài liệu đa dạng và nguồn cảm hứng nghệ thuật, khoa học, văn học
- Tạo điều kiện cho trẻ tự do sáng tạo, không bị ép buộc hoặc áp lực từ người lớn
KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
o Tìm cách làm như thế nào để phát triển tình cảm tích cực của HSTH.
o Ý chí được thực hiện qua hành động -> tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động, phải
biết xác định hành động, lên kế hoạch để đạt mục đích.
o Tạo những hoạt động tập thể cho học sinh -> tinh thần trách nhiệm được đẩy lên cao, khả
năng kiểm soát bình thường trước khó khăn.
o Rèn những phẩm chất ý chí trong các tình huống, đòi hỏi những mong muốn để đạt mục
đích.
VD: Qua học tập, cụ thể là qua nhiệm vụ của giáo viên, các em xác định được: “điểm neo”
cần phải đạt, rằng: bản thân phải học bảng cửu chương để tính toán có sự logic, rằng việc
tính toán có logic sẽ giúp ta được điểm cao, trở thành học sinh giỏi, tăng phản xạ và tư duy.
Vì sao giáo viên tiểu học cần phải quan tâm đến tới việc mở rộng các trải nghiệm xã hội
cho học sinh?
- HSTH chính là những đứa trẻ đang dần trở thành các thành viên của xã hội, các e cần phải
học cách sống theo chiều hướng mà xã hội mong chờ và trở thành một công dân có ích
cho xã hội.
- Thông qua việc trực tiếp tương tác với môi trường và trải nghiệm thực tế, trẻ được khuyến
khích sử dụng các giác quan của mình, phát triển sự tò mò và khám phá, và nắm bắt kiến
thức mới một cách hứng thú.
- Trải nghiệm xã hội chính là cơ hội để trẻ trưởng thành bởi từ đó trẻ học được các kỹ năng
cơ bản như: giao tiếp, xử lý tình huống, ứng xử, đối nhân xử thế…
VD: Các cuộc thi hùng biện, hội chợ, tham quan, …do nhà trường tổ chức sẽ cho trẻ nhiều
cơ hội giao lưu, đàm phán và tạo mối quan hệ mới,…
- Trải nghiệm ở tiểu học luôn khuyến khích mọi học sinh tự tìm tòi, thử nghiệm để
khám phá tri thức, trẻ sẽ hiểu rõ, nhớ lâu hơn về kiến thức mới khi được tự mình
trải nghiệm, Việc này giúp con chủ động hơn trong cuộc sống, thay vì ngồi yên
nghe giảng lại những kết luận của người khác.
VD: Trên ghế nhà trường, trẻ chỉ được học về các con vật qua hình ảnh. Nhưng
thông qua các chuyến dã ngoại tới sở thú, trẻ được tận mắt thấy và khám phá về
những loài vật khác nhau.
Hay với bài học tìm hiểu về cây, hoa lá,…nếu được nhìn tận mắt, tay được cầm vào thì
các con sẽ nhớ kiến thức lâu hơn, không phải hình dung nhiều.
- HSTH rất hồn nhiên và thích khám phá, vừa học vừa trải sẽ giúp các con có cảm
hứng, tập trung và tiếp thu hiệu quả hơn.
VD: Các con luôn tỏ ra phấn khởi và hăng hái với những tiết học bên ngoài như
nhà thể chất, vườn rau, thư viện,….
- Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để
thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.
VD: Trẻ được học phải đi bên lề đường phải, dừng lại khi đèn đỏ,… Nhưng chỉ khi thực sự
được trực tiếp hoặc cùng cha mẹ tham gia gaio thông, trẻ mới có thể hiểu rõ mục đích của
những quy tắc đó là để đảm bảo an toàn cho mọi người và trật tự xã hội…
- Giup trẻ đa dạng hóa các trải nghiệm, phát triển khả năng tương tác giao tiếp ứng xử và cả
về trí tuệ, ngôn ngữ giúp nhận thức xã hội phát triển,…Ngoài ra còn các kỹ năng như:
Teamwork, cạnh tranh, tương trợ,…
3) Giao tiếp của HSTH:
- KN: Là sự tiếp xúc, tác động giữa người với người, bao gồm cả nhận thức, hành vi, thái
độ…. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình giao tiếp. Giao tiếp chỉ có ở
con người thông qua sự tác động lẫn nhau.
- Vai trò:
Tâm lý và nhân cách của con người chỉ được hình thành thoongq ua giao tiếp.
Với HSTH: giao tiếp giúp trẻ tiếp nhận vfa trao đổi thông tin với bạn bè, thầy cô,
người lớn => Phát triển nhận thức, kinh nghiệm văn hóa xã hội được chuyển từ bên
ngoài vào bên trong trẻ, làm giàu vốn hiểu biết về thế giới, các mối quan hệ,…
Trước tiểu học, trẻ giao tiếp với gia đình và tiếp thu những tri thức tiền khoa học.
Thế nhưng lên tiểu học, Nội dung và phạm vi giao tiếp của trẻ đc mở rộng giúp trẻ
tiếp thu những tri thức khoa học, lĩnh hội và biến nó thành của bản thân, dùng lm
công cụ trao đổi, giao tiếp với người khác.
Nhờ có gtiep, trẻ có thể vận hành, thiết lập các MQH tốt đẹp với bạn bè, thầy cô, đời
sống tình cảm được cải thiện.
Trẻ có thể phát triển trí tuệ cảm xúc, trí thông minh, nhận thức về bản thân, thiết lập
các mối quan hệ, thành công trong cuộc sống…
Trẻ có cơ hội được bày tỏ, đưa ra ý kiến, quan điểm, khẳng định bản thân.
Trẻ biết tự ý thức về bản thân để điều chỉnh hành vi, tuân theo các chuẩn mực xã
hội.
KLSP:
Tạo cho các em môi trường làm việc nhóm và môi trường học tập lành mạnh
Khuyến khích các em cùng phối hợp để giải quyết vấn đề.
Tạo ra các cuộc thi để tăng tính cạnh tranh lành mạnh trong môi trường học.
Gắn kết tình cảm của các học sinh trong lớp với nhau.
Gv phải quan tâm đến nhu cầu PT giao tiếp của HS.
GV cần làm cho HS nảy sinh những nhu cầu giao tiếp bằng cách đặt chúng vào nhx nhiệm
vụ chung, hoạt động nhóm.
GV giúp trẻ pt các kĩ năng lắng nghe, thấu hiểu, đồng cảm vfa phản hồi, trình bày, biểu đạt
ý muốn,…
Phát hiện kịp thời những TH trẻ đặc biệt bằng cách quan sát, hỗ trợ, chia sẻ thân mật gần
gũi.
Gv nên phát triển và mở rộng cho trẻ vốn ngôn ngữ bằng những hoạt động vui chơi, thuyết
trình, cuộc thi,….