You are on page 1of 6

Công nghệ sản xuất VLCL magnesia gồm các giai đoạn

1. Nung kết khối magnesi


- Có thể nung bằng lò đứng hoặc lò quay
- Nếu nung nhiệt với nhiệt độ thấp → tinh thể nhỏ, không hoàn chỉnh → magnesi dễ
bị hydrad hoá.
- Nhiệt độ nung thích hợp là 1550 – 1600oC hoặc cao hơn.
- Với nguyên liệu là Mg(OH)2 tổng hợp từ nước biển → ép trước khi nung.
Yêu cầu thành phần hoá magnesi luyện kim
Thành phần hóa (%) Loại 1 Loại 2
SiO2 không quá 4 6
CaO không quá 4 6
MgO không nhỏ hơn 88 85
MKN không quá 0,6 0,8
Thành phần hạt (%kl) magnesi luyện kim
Kích thước (mm) Loại A Loại B Loại C
Lớn hơn 10 Không có <6 <3
8-10 - >70 >50
0,8-8 <75 - -

Mục đích quá trình nung kết khối magnesi là để phân hủy MgCO 3, ở nhiệt độ 400oC
MgCO3 bắt đầu phân hủy thành MgO và CO 2, quá trình này trở nên mãnh liệt ở 600 oC
và sau đó ta thu được clinker rắn MgO.

2. Chuẩn bị nguyên liệu cùng phụ gia

Sử dụng clinker magnesi kết khối để làm nguyên liệu sản xuất VLCL magnesi, tiến
hành nghiền mịn clinker để trộn phối liệu.

Với những loại VLCL magnesi yêu cầu chất lượng cao → dùng nguyên liệu magnesi
kết khối có hàm lượng > 97%. → magnesi từ nước biển, magnesi điện nóng chảy là
những loại nguyên liệu gầy có chất lượng tốt.

 Nguyên liệu cần có SiO2, CaO càng nhỏ càng tốt:

SiO2 < 3,5%

CaO < 5%: càng ít CaO càng ít phế phẩm.

Nếu tỷ lệ CaO/SiO2 < 2: hình thành nhiều khoáng có nhiệt độ nóng chảy thấp là CMS
và C3MS2 → không tốt cho sp VLCL.
Khi tỷ lệ CaO/SiO2 > 2 → các khoáng hình thành có độ chịu lửa cao, tốt cho sản
phẩm VLCL bao gồm các khoáng trong hình sau:

 Phụ gia: TiO2, Al2O3, Fe2O3, ZrO2, … sử dụng cải thiện tính chất cũng như đặc
tính công nghệ, phụ gia kết khối. Phụ gia tạo forsterite 2MgO.SiO 2 → tăng nhiệt
độ biến dạng dưới tải trọng

Phụ gia thường là Al2O3 2-6% để tạo pha kết dính Spinel, tăng độ bền nhiệt của
sản phẩm

Nước có tác dụng tạo lớp màng hydroxit mỏng ngay trên bề mặt hạt, hoạt hóa quá
trình phản ứng, giúp liên kết tốt hơn.

Các muối sunfat giúp làm tăng độ bền liên kết sản phẩm tạo hình hoặc có thể
dùng các chất kết dính phốt phát như (NaPO3)n

Có thể dùng thêm 1 – 3% keo hữu cơ CLS để tăng cường độ cho viên mộc.

Phần trăm độ xốp tỉ lệ nghịch với tính chất chịu lửa của sản phẩm vì thế nên chọn
thành phần hạt sao cho có mật độ sít chặt cao nhất theo bảng sau:
Sau khi đã chuẩn bị xong, cho phụ gia nghiền chung với hạt mịn → để đảm bảo
phân bố đều các hạt.

Trộn trong máy trộn với độ ẩm 2,5 – 4% để đồng nhất phối liệu, đảm bảo phối
liệu có độ chảy → giúp dàn đều trên khuôn ép.

3. Tạo hình các sản phẩm

Phối liệu chủ yếu là nguyên liệu gầy → dùng máy ép thuỷ lực có áp suất nén cao
khoảng giúp tăng cường độ mộc, mật độ, …

Áp lực nén tốt nhất 800 – 1500 kG/cm2. Tiếp tục tăng áp lực các tính chất sẽ không
tăng nhiều thậm chí có thể gây ra hiện tượng tách lớp ở sản phẩm. Thời gian ép 2 – 4
giây.

4. Sấy các sản phẩm

Cần cẩn thận nhiệt độ sấy vì quá trình thủy hóa MgO, sản phẩm từ magnesi cường độ
sau sấy kém, phế phẩm nhiều.

Sản phẩm từ manhesite thiên nhiên nhiều Mg(OH)2 → cẩn thận trong quá trình sấy

Sản phẩm từ magnesi kết khối hoặc điện nóng chảy ít Mg(OH)2 → quá trình sấy dễ
dàng hơn.

Thường dùng hệ thống sấy nung liên hợp → tận dụng khí nóng từ lò nung (từ vùng
làm nguội). Cần hoà trộn thêm khí lạnh để nguội bớt khí hồi lưu.
5. Nung sản phẩm

- Nếu sản lượng ít có thể dùng lò con thoi xe goòng.

- Lò tunel liên tục sử dụng cho những nhà máy có sản lượng lớn:

+ Mật độ 1300 – 1500 kg/m3 lò

+ Chiều cao xe goòng 1 – 1,2m

+ Xếp quá cao gây biến dạng sản phẩm khi nung

Đối với lò tunel: trong khoảng 400-1200oC độ bền cơ của mẫu mộc giảm do phân hủy
các hydroxit. Nhiệt độ nung kết khối từ 1550-1800 oC, toàn bộ chu trình nung từ 3-5
ngày đêm. Môi trường nung cần là oxy hóa để tránh tạo ferit magie dễ chảy. Trong
quá trình nung, pha lỏng xuất hiện thấm ướt bề mặt và có tác dụng như chất kết dính.
Pha lỏng cũng kéo theo quá trình nóng chảy, hòa tan rất phức tạp và do đó tạo thành
phần pha mới, có thể khác nhiều so với thành phần pha ban đầu.

Nhiệt độ (oC) Quá trình Ghi chú

300-600 Phân hủy chất kết dính hữu cơ Nâng nhiệt chậm

400-600 Phân hủy hydroxit Manhesite tự nhiên→ nâng


nhiệt chậm, manhesite từ nước
biển và điện nóng chảy ít
hydroxite, nâng nhanh

600-1200 Không biến đổi thù hình Nâng nhiệt nhanh

1200 Chất kết dính phân hủy hết Nâng nhiệt đều để tránh phế
phẩm
Chưa có pha lỏng

1200-1450 Hình thành pha lỏng

Diễn ra kết khối

1450-1500 Pha lỏng nhiều Nâng nhiệt với tốc độ

25 – 30 OC/giờ

1500-1750 - Quá trình tái kết tinh periclase diễn Lưu nhiệt 1 – 3 giờ
ra nhanh

Làm nguội giai Tinh thể kết tinh mịn màng Cường độ cơ học tăng cao
đoạn đầu

Làm nguội giai Sản phẩm trở nên giòn và đàn hồi Tốc độ làm nguội chậm
đoạn sau

You might also like