Professional Documents
Culture Documents
GT-Chương 4
GT-Chương 4
-Page 1-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
-Page 2-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
- Nếu vôi tiếp xúc với không khí, xảy ra quá trình cacbonat hóa: 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 + 𝐶𝑂2 → 𝐶𝑎𝐶𝑂3 + 𝐻2 𝑂 làm tăng
độ rắn chắc của vôi khi tôi.
Trường hợp trộn vôi với phụ gia khoáng hoạt tính (𝑆𝑖𝑂2 ), xảy ra quá trình silicat hóa:
𝑚𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 + 𝑛𝑆𝑖𝑂2 (𝑣ô đị𝑛ℎ ℎì𝑛ℎ) + 𝑝𝐻2 𝑂 → 𝑚𝐶𝑎𝑂. 𝑛𝑆𝑖𝑂2 . 𝑝𝐻2 𝑂 (𝐶 − 𝑆 − 𝐻)
- Chú ý: trong môi trường nước, 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 không thực hiện được quá trình kết tinh, nghĩa là “Vôi không thể
đóng rắn trong môi trường nước được”.
VI. CÁC TÍNH CHẤT KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÔI:
VI.1 Độ hoạt tính của vôi:
a. Khái niệm: là đại lượng tính bằng phần trăm theo hàm lượng CaO có trong vôi.
b. Phương pháp xác định: “Phương pháp chuẩn độ” (phản ứng trung hòa)
- 𝐶𝑎𝑂 + 𝐻2 𝑂 ⇄ 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2
- 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 + 2𝐻𝐶𝑙 → 𝐶𝑎𝐶𝑙2 + 𝐻2 𝑂
- Cho phenol phtanein từ 3 ÷ 4 giọt, dung dịch chuyển sang màu hồng.
Cho axit đặc đến khi hỗn hợp trong toàn bộ, đo lượng Vaxit cho vào.
2,804.𝐾.𝑉𝑎𝑥𝑖𝑡
- Độ hoạt tính: 𝑋 = ;% trong đó: K: nồng độ đương lượng của 𝐻𝐶𝑙 (K=1)
𝑚
Vaxit: thể tích 𝐻𝐶𝑙 đã dùng để chuẩn độ (ml)
m: khối lượng vôi sống thí nghiệm (g).
- Đánh giá: vôi có độ hoạt tính cao khi 𝑋 > 80%.
VI.2 Hàm lượng hạt sượng:
a. Khái niệm: là chỉ tiêu đánh giá hàm lượng phần trăm những hạt không phản ứng với nước.
Hạt không tôi (những hạt sau khi tôi có d>0.63mm) chia làm 3 loai: hạt non lửa (đá 𝐶𝑎𝐶𝑂3 ), hạt già lửa
(𝐶𝑎𝑂 cháy tạo thành màng thủy tinh), và tạp chất không phản ứng với nước.
b. Phương pháp xác định:
𝑚
- Cách xác định: tôi vôi và lọc ra những hạt trên sàng N0063 (124 𝑙ỗ⁄𝑐𝑚2 ): 𝐻𝑠 = 𝑚 𝑠 × 100%
𝑣𝑠
trong đó: 𝑚𝑠 : khối lượng hạt sượng
𝑚𝑣𝑠 : khối lượng vôi sống.
- Đánh giá: Vôi đạt yêu cầu về hàm lượng hạt sượng cho phép khi 𝐻𝑠 < 15%.
VI.3 Nhiệt độ tôi và tốc độ tôi:
a. Khái niệm:
- Nhiệt độ tôi: là nhiệt độ cao nhất mà phản ứng tôi vôi tiêu chuẩn đạt được.
- Tốc độ tôi: là khoảng thời gian kể từ khi cho nước vào vôi cho đến khi phản ứng tôi vôi tiêu chuẩn đạt
được nhiệt độ cao nhất.
b. Phương pháp xác định: “Phản ứng tôi vôi tiêu chuẩn”
- Thực hiện trong bình tôi vôi tiêu chuẩn: 10g vôi với độ mịn theo quy định + 20ml nước.
- Theo dõi nhiệt độ phản ứng. Xác định nhiệt độ cao nhất và thời gian đạt được.
c. Đánh giá:
- Nhiệt độ tôi tốt khi > 70℃. - Thời gian tôi nhanh khi < 10 phút.
VI.4 Thể tích vôi nhuyễn: (hay sản lượng vôi nhuyễn)
a. Khái niệm: là thể tích vôi nhuyễn (lit) sinh ra sau phản ứng tôi 1kg vôi sống.
Vôi nhuyễn: ~50% 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 ; ~50% 𝐻2 𝑂.
b. Phương pháp xác định: “Phương pháp tôi vôi sống thành vôi nhuyễn”
- Cho 200g vôi vào ca (khối lượng 𝑚1 ), đổ ngập nước để tôi.
- Đun nóng đền khi bề mặt hỗn hợp xuất hiện vết nứt chân
chim thì dừng, cân (ca+vôi) được 𝑚2 .
- Đổ ngập nước đầy ca, cân (ca+vôi+nước) được 𝑚3 .
- Rửa sạch ca, cân ca chứa đầy nước được 𝑚4 .
(𝑚 −𝑚 )−(𝑚 −𝑚 )
- Tính toán: 𝑉𝑣𝑛 = 4 1 𝜌 3 2 × 5 (lit)
𝑛
-Page 4-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
c. Đánh giá:
-Page 5-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
- Xi măng lò đứng:
Trộn hỗn hợp nguyên liệu với than.
+. Ưu điểm: vốn đầu tư thấp.
+. Nhược điểm:
Năng suất thấp: < 1.5 triệu tấn/năm.
Chất lượng thấp (nhược điểm lớn nhất).
Hay xảy ra sự cố.
Công nhân lao động nặng nhọc.
-Page 6-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
- Xi măng lò quay:
+. Nghiêng: 𝜑 = 3 ÷ 4%, quay với 𝜔 = 1 ÷ 2 vòng/phút.
+. Lò quay pp ướt: 𝐷 = 3 ÷ 5 𝑚, 𝐿 = 95 ÷ 185 𝑚.
Lò quay pp khô: 𝐷 = 2 ÷ 7 𝑚, 𝐿 = 20 ÷ 120 𝑚.
+. Ưu điểm:
Năng suất cao.
Cho xi măng chất lượng tốt.
Có khả năng cơ giới hóa cao.
Lao động điều kiện tốt.
+. Nhược điểm:
Vốn đầu tư cao hơn.
Diện tích mặt bằng lớn hơn.
d. Nghiền clanke:
- Mục đích: tạo độ mịn, tăng độ hoạt tính cho xi măng.
- Clanke xi măng sau khi ra lò phải lưu kho 1-2 tuần, rồi đem nghiền để loại 𝐶𝑎𝑂, 𝑀𝑔𝑂 già lửa.
- Nghiền clanke với 𝐶𝑎𝑆𝑂4 . 2𝐻2 𝑂: để điều chỉnh thời gian đông kết.
- Trộn thềm phụ gia hoạt tính, phụ gia trơ: mục đích cải thiện một số tính chất của xi măng
portland và tăng sản lượng, hạ giá thành.
- Phương pháp nghiền:
Phương pháp Nghiền khô Nghiền ướt
- Năng suất cao.
- Có thể lưu kho bảo quản.
Ưu điểm - Độ mịn cao.
- Thuận tiện cho quá trình vận chuyển.
- Không gây bụi.
- Buộc phải sử dụng ngay sau khi
- Năng suất không cao.
nghiền.
Nhược điểm - Độ mịn không cao.
- Ứng dụng: xây dựng thủy điện, bố trí
- Gây bụi.
các máy nghiền tại chỗ.
III. THÀNH PHẦN KHOÁNG:
III.1 Hàm lượng khoáng vật có trong clanke xi măng:
Tricanxi silicat 𝐶3 𝑆 45 ÷ 60%
Bicanxi silicat 𝐶2 𝑆 20 ÷ 30%
Tricanxi aluminat 𝐶3 𝐴 4 ÷ 12%
Tetracanxi aluminat fero 𝐶4 𝐴𝐹 10 ÷ 12%
III.2 Vai trò của các khoáng vật trong xi măng:
Khoáng vật Đặc điểm quá trình thủy hóa
- Là khoáng quan trọng nhất trong xi măng.
- Cho tốc độ thủy hóa rắn chắc nhanh.
𝑪𝟑 𝑺
- Cho cường độ cao, tỏa nhiều nhiệt.
- Kém bền trong môi trường xâm thực.
- Là khoáng quan trọng thứ hai trong xi măng.
- Tốc độ thủy hóa rắn chắc chậm ở giai đoạn đầu, nhanh dần về sau.
𝑪𝟐 𝑺 - Cho cường độ thấp ở giai đoạn đầu, cho cường độ cuối cùng cao.
- Tỏa ít nhiệt.
- Bền hơn trong môi trường xâm thực.
- Tốc độ thủy hóa rắn chắc rất nhanh.
- Cho cường độ cao ở tuổi sớm ngày, nhưng cường độ rất thấp ở cuối cùng.
𝑪𝟑 𝑨
- Đây là khoáng tỏa nhiều nhiệt nhất.
- Rất kém bền trong môi trường xâm thực.
-Page 7-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
- Với xi măng:
+. Lượng sót sàng: ≤ 15%.
+. Tỷ diện tích: ≥ 2700 𝑐𝑚2 ⁄𝑔
V.2 Lượng nước tiêu chuẩn:
a. Khái niệm: là lượng nước cần thiết tính bằng phần trăm theo khối lượng của xi măng để hồ xi măng đạt
độ dẻo tiêu chuẩn. Thông thường: 25-30%.
b. Phương pháp xác định: “Phương pháp thử dần bằng dụng cụ Vica”
c. Cách xác định:
- Trộn một lượng nước dự kiến với xi măng tạo hồ xi măng.
- Dùng dụng cụ Vica để thử độ cắm sâu của kim Vica (đường kính 10mm) vào khối hồ xi măng.
- Khi độ cắm sâu cách đáy 5 ÷ 7 mm thì lượng nước dự kiến chính là lượng nước tiêu chuẩn.
d. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Thành phần khoáng: 𝐶3 𝐴, 𝐶3 𝑆 phản ứng rất nhanh với nước, làm tăng Ntc.
- Độ mịn: tăng thì Ntc tăng. Phản ứng nhanh và tăng nước hấp phụ.
- Phụ gia: PG trơ giảm Ntc, PG hoạt tính làm tăng Ntc.
- Điều kiện môi trường: nhiệt độ, áp suất.
V.3 Thời gian đông kết:
a. Khái niệm:
- Thời gian bắt đầu đông kết: khoảng thời gian từ khi xi măng trộn với nước cho tới khi hồ xi măng có độ
dẻo tiêu chuẩn bắt đầu mất tính dẻo (T1).
- Thời gian kết thúc đông kết: khoảng thời gian từ khi xi măng trộn với nước cho tới khi hồ xi măng có độ
dẻo tiêu chuẩn mất tính dẻo hoàn toàn (T2).
b. Phương pháp xác định: “Phương pháp thử dần bằng dụng cụ Vica”
c. Cách xác định:
- Trộn xi măng với lượng nước tiêu chuẩn tạo thành hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
- Thử dần bằng dụng cụ Vica có kim Vica đường kính 1mm.
- Hồ xi măng bắt đầu mất tính dẻo khi kim Vica cách đáy 3 ÷ 5𝑚𝑚.
- Hồ xi măng mất tính dẻo hoàn toàn khi kim Vica cách mặt <0.5mm.
d. Các yếu tố ảnh hưởng: (tương đối giống Ntc)
- Thành phần khoáng: 𝐶3 𝐴, 𝐶3 𝑆 nhiều làm giảm T1, T2.
- Độ mịn: tăng thì giảm T1, T2. Phản ứng nhanh và tăng nước hấp phụ.
- Phụ gia: PG trơ tăng T1, T2, PG hoạt tính làm giảm T1, T2.
- Điều kiện môi trường: nhiệt độ, áp suất.
e. Đánh giá: theo tiêu chuẩn 𝑇1 ≥ 45 phút; 𝑇2 ≤ 375 phút.
f. Ý nghĩa: quy định thời gian thi công.
V.4 Độ ổn định thể tích:
a. Khái niệm: đại lượng đánh giá sự thay đổi về kích thước hay thể tích của hồ XM trong quá trình rắn chắc.
b. Phương pháp xác định:
- Phương pháp định tính: (pp trọng tài) tạo các mẫu hình bánh đa xi măng.
- Phương pháp định lượng: (pp Le Chatelier).
c. Cách xác định: (theo pp trọng tài)
- Tạo các mẫu hình bánh đa XM (6 mẫu).
- Sau đó, bão dưỡng tiêu chuẩn trong 24h, chia 6 mẫu thành 3 tổ, mỗi tổ 2 mẫu, thử ở 3 điều kiện khác nhau:
hấp mẫu, luộc mẫu (đun sôi 100℃, 𝜑 ≥ 98%), bảo dưỡng tự nhiên.
- Quan sát và đánh giá: nếu 2 trên 6 mẫu bị nứt, xi măng không ổn định thể tích.
d. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Thành phần khoáng: 𝐶𝑎𝑂 𝑡ự 𝑑𝑜, 𝐶3 𝐴 càng nhiều, xi măng càng kém ổn định.
- Độ mịn: càng tăng, diện tích bề mặt càng cao, xi măng càng kém ổn định.
- Phụ gia: hàm lượng tăng, xi măng ổn định hơn.
- Điều kiện bảo dưỡng: bảo đảm độ ổn định thể tích của xi măng.
-Page 9-
Written by Nguyễn Đăng Quỳnh “Genius is 1% Inspiration & 99% Perspiration”
VI. ĂN MÒN ĐÁ XI MĂNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH NÂNG CAO:
VI.1 Hiện tượng ăn mòn:
- Khái niệm: dưới sự tác động của các yếu tố môi trường, các chất có hại ở môi trường thực hiện phản ứng
với các sản phẩm thủy hóa của xi măng, có thể gây hòa tan, trương nở; từ đó làm kết cấu bị nứt tách, làm giảm
các tính chất (cường độ, tính chống thấm) của đá xi măng.
VI.2 Nguyên nhân:
- Điều kiện cần: trong kết cấu tồn tại các lỗ rỗng hở.
- Điều kiện đủ: tồn tại các sản phẩm thủy hóa có khả năng phản ứng với các chất của môi trường, gây hại
cho kết cấu.
VI.3 Các hình thức ăn mòn:
a. Ăn mòn hòa tan:
- Nước hòa tan 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2, sản phẩm thủy hóa của 𝐶3 𝑆, 𝐶2 𝑆, 𝐶𝑎𝑂 tự do. Dòng nước này cuốn trôi các sản
phẩm sau hòa tan (mố cầu, đập).
- Khi 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 giảm xuống làm biến đổi các sản phẩm ban đầu của xi măng (CSH) thành các sản phẩm
không bền và cuốn trôi đi.
b. Ăn mòn trao đổi:
- Trong môi trường, tồn tại một số ion có hại có thể thực hiện các phản ứng trao đổi tạo ra các chất mới có
khả năng tan mạnh hơn hoặc kết tủa như ở dạng phân tán và bị cuốn trôi đi.
- Ví dụ: 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 + 𝑀𝑔𝐶𝑙2 → 𝐶𝑎𝐶𝑙2 + 𝑀𝑔(𝑂𝐻)2 ↓
𝑀𝑔(𝑂𝐻)2 kết tủa phân tán, bị nước cuốn trôi.
𝐶𝑎𝐶𝑙2 tan nhanh, mạnh trong nước và có thể phân ly các ion 𝐶𝑙 − , 𝐶𝑎2+ .
- Chú ý: đối với xi măng: ăn mòn sunfat nguy hiểm. Với cốt thép, ăn mòn clo nguy hiểm.
c. Ăn mòn trương nở:
- Các chất ở môi trường có thể thực hiện phản ứng với sản phẩm thủy hóa của xi măng, tạo sản phẩm có tính
chất nở thể tích, gây ảnh hưởng đến tính chất của đá xi măng.
3𝐶𝑎𝑆𝑂4 + 3𝐶3 𝐴𝐻6 + 26𝐻2 𝑂 → 3𝐶𝑎𝑂. 𝐴𝑙2 𝑂3 . 3𝐶𝑎𝑆𝑂4 . 32𝐻2 𝑂
VI.4 Các biện pháp hạn chế ăn mòn:
- Hạn chế sự hình thành 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 và 𝐶3 𝐴𝐻6 :
+. Giảm CaO tự do.
+. Hạn chế hàm lượng 𝐶3 𝐴, 𝐶3 𝑆.
- Làm cho bê tông đặc chắc:
+. Cấp phối bê tông hợp lý.
+. Tăng cường đầm chặt.
+. Chế độ bảo dưỡng thích hợp.
- Sử dụng các loại phụ gia khoáng: tăng độ đặc chắc, giảm 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2.
- Sơn quét phủ bề mặt.
- Giảm nồng độ các chất gây hại từ môi trường trước khi tiếp xúc với kết cấu.
- Tăng tiết diện của kết cấu.
-Page 10-