Professional Documents
Culture Documents
Phân tích tranh vẽ trong tâm lý học
Phân tích tranh vẽ trong tâm lý học
TRANH VẼ
I, Cơ sở lý luận
Đặc điểm sử dụng không gian trong tranh vẽ cũng liên quan chặt chẽ tới các sắc thái cảm
xúc và các giai đoạn thời gian: quá khứ, hiện tại, tương lai; nó còn liên quan đến việc lập
kế hoạch tâm lý hiện thực hay ở mức độ tâm trí. Những người thuận tay phải thì không
gian phân bố ở phía sau, bên trái liên quan đến quá khứ, trạng thái tĩnh. Không gian bên
phải, phía trước và bên trên gắn với tương lai và hiện thực, trạng thái động. Về mặt cảm
xúc, không gian bên trái và phía dưới liên quan đến sắc thái cảm xúc âm tính, trầm cảm,
không tự tin và thụ động. Bên phải gắn với các sắc thái cảm xúc dương tính, tính tích cực,
nghị lực, hành vi hiện thực.
=> Tranh vẽ là một trong những phương pháp phóng chiếu dựa trên hình thức biểu đạt
tâm lý bằng hình ảnh, biểu tượng. Khi vẽ một đối tượng nào đó chủ thể có thể tỏ thái độ
của mình đối với đối tượng đó một cách vô thức hoặc cũng có thể có ý thức. Chủ thể
không bao giờ quên vẽ những gì mà đối với họ là rất quan trọng và có ý nghĩa, còn những
gì ít ý nghĩa hơn và không quan trọng thì ít được chủ thể quan tâm chú ý. Bên cạnh đó,
những chi tiết nào làm chủ thể lo lắng sẽ được biểu hiện trong tranh vẽ bằng các dấu hiệu
khá rõ ràng (đường nét, độ đậm nhạt, lực ấn, tẩy, xóa,...).
→ mô tả các nhân vật động vật hơn là con người; những bài kiểm tra nhận thức của
Roberts dành cho trẻ em (RATC) (McArthur & Roberts, 1982) cho thấy trẻ em tương tác
với người lớn và những đứa trẻ khác.
Ba chủ đề cho phép bộc lộ nhiều hơn về nhân cách người vẽ và các mối quan hệ
xã hội của họ là vẽ người, vẽ nhà (vẽ gia đình) và vẽ cây. Trong đó, hình vẽ người và vẽ
cây cho biết rõ hơn về bản thân người vẽ - khía cạnh nhận thức (hiểu biết) về bản thân,
bộc lộ tính cách và thái độ; còn hình vẽ gia đình cho biết nhiều hơn về các mối quan hệ
và tình cảm của người vẽ đối với người thân trong gia đình.
- Hai nhánh phổ biến của kỹ thuật vẽ người là House-Tree-Person (HTP; Buck, 1948,
1966) và Kinetic Family Drawing (KFD; Burns & Kaufman, 1970, 1972).
(HTP)
(KFD)
Cả hai đều được thiết kế chủ yếu để sử dụng với trẻ em. Trong cả hai trường hợp, lý
thuyết cho rằng đứa trẻ có nhiều khả năng bộc lộ các yếu tố tính cách độc đáo, có lẽ là vô
thức, với những bức vẽ này hơn là với những bức vẽ cá nhân. Trong HTP, như tiêu đề gợi
ý, trẻ vẽ một cái cây, một ngôi nhà và một con người. Trong KFD, đứa trẻ vẽ bức tranh về
một gia đình “đang làm gì đó”.
IV, Ưu, nhược điểm.
4.1. Ưu điểm.
- Có thể nhận diện được những cảm xúc và xung nǎng vô thức của chủ thể.
- Đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm, không tốn nhiều thời gian, công sức và điều kiện vật
chất.
- Phù hợp với trẻ em vì vẽ tranh là một hoạt động tự nhiên ở mọi lứa tuổi và không đòi
hỏi một trình độ phát triển ngôn ngữ cao.
- Tranh vẽ có thể sử dụng nhiều lần mà không mất đi ý nghĩa chẩn đoán của nó.
- Trong những năm gần đây, tranh vẽ được sử dụng như một phương pháp trị liệu - nghệ
thuật trị liệu.
Quy trình linh hoạt nhưng cần chú ý những điều sau:
- Hiểu rõ mục đích và quy trình sử dụng đối với từng mô hình cụ thể. Cần được huấn
luyện bài bản trước khi sử dụng bất kỳ bộ công cụ nào.
- Bối cảnh yên tĩnh, không có những kích thích gây phản xạ định hướng.
- Nghiệm thể trong trạng thái thoải mái, tự nguyện.
- Sử dụng giấy trắng A4, để dọc đối với tranh vẽ người, để ngang đối với các phương
pháp vẽ tranh khác. Nếu nghiệm thể tự xoay lại chiều giấy thì người làm thực nghiệm
không nên can thiệp.
- Nên sử dụng loại bút không quá mềm, không quá cứng (nên dùng bút 2B) bởi nếu vẽ
bằng các loại bút quá cứng sẽ không đánh giá được chính xác đường nét và lực ấn, mềm
quá thì bị dây bẩn, nét vẽ không chính xác.
- Sử dụng bút chì có đầu tẩy hoặc cục tẩy loại cứng để nghiệm thể có thể sử dụng nhưng
không thể xóa hết được các nét đã vẽ.
6.2. Lời hướng dẫn (dành cho nhà tâm lý và các nhà chuyên gia tham gia
vào quá trình đánh giá)
- Tờ 1 ghi thông tin cá nhân của nghiệm thể. (tên, tuổi, giới tính, lý do tham gia đánh giá,
…)
- Tờ 2 ghi:
+ Thời gian, tốc độ thực hiện, các khoảng nghỉ trong thời gian vẽ.
+ Thứ tự vẽ các phần, chi tiết khác nhau của bức tranh.
+ Các câu hỏi và lời nói của nghiệm thể trong lúc vẽ.
+ Các cử chỉ, thái độ của nghiệm thể.
+ Ghi ngắn gọn nội dung cuộc trò chuyện với nghiệm thể sau khi vẽ xong.