Professional Documents
Culture Documents
3- Phân loại cách tiếp cận thiên về các quan điểm thức hệ khác
nhau- tiếp cận theo vùng, theo một trường phái nào đó.
Lý thuyết nhân cách của D.N.uznadze (1886 – 1950), chú ý tới tâm
thế, thái độ và nhân cách;
Nhân cách trong quan điểm triết học – tâm lý học của
X.L.Rubinstêin (1889-1960), nhấn mạnh việc nghiên cứu sự tự ý
thức, cái Tôi như là chủ thể;
Lý thuyết nhân cách của B.G.Ananhiev (1907-1972), coi nhân cách
là hệ thống tích hợp của con người, hệ thống thái độ, tâm thế, động
cơ, giá trị.
Quan điểm của A.G.Kovaliov, nhất là về cấu trúc nhân cách bao
gồm khí chất, xu hướng (nhu cầu, hứng thú và lý tưởng) và năng
lực.
Quan điểm của K.K Platonov với cách hiểu khá rộng về nhân cách,
trong đó cấu trúc của nó dường như bao gồm hầu hết đời sống tâm
lý của con người.
CÁC LÝ THUYẾT VỀ NHÂN CÁCH
Thuyết phân tâm của S. Freud,
Tính Tính
ổn tích
định cực
1II CẤU TRÚC
Click to addTÂM
Title LÝ CỦA NHÂN CÁCH
Tiểu cấu trúc các đặc điểm của các quá trình
tâm lý: các phẩm chất trí tuệ, trí nhớ,
ý chí, đặc điểm của xúc cảm…
Xu hướng
Tính cách
Năng lực
Khí chất
2- CÁC PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN NHÂN CÁCH
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHÂN CÁCH
Tất cả mọi loại tính cách của con người đều do 3 yếu tố cấu thành
là: tính xúc cảm, tính tích cực và tính âm hưởng.
Sự kết hợp của 3 thuộc tính cơ bản trên sẽ tạo thành 8 loại tính
cách: đam mê, nóng nảy, đa cảm, dễ bị kích thích, điềm đạm,
hăng hái, lãnh đạm, vô khí lực.
Để chẩn đoán 3 thuộc tính cơ bản tạo nên tính cách, người ta đã
đưa ra 60 câu hỏi, mỗi thuộc tính 20 câu.
Cứ sau 20 cậu cộng các điểm lại. Lấy 40 là điểm trung bình.
Vd: nếu A có ba điểm số như sau: 43 36 55, thì tính cách của
anh ta là loại đa cảm (xúc cảm không tích cực thứ phát).
2-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN
CÁCH của H. J. Eysenck
Khí chất, theo gốc la tinh temperamentium – sự tương
thích, sự cân đối của các bộ phận – là đặc điểm của cá thể từ
góc độ động thái: cường độ, tốc độ, dạng, nhịp độ của các
quá trình và trạng thái tâm lý. Khí chất được xem là tổ hợp
xác định, có tính ổn định tương đối của các thuộc tính tâm
lý, biểu hiện trong hành động (trong hành vi). Có 2 thành tố
chính trong khí chất; đó là, tính tích cực và tính cảm
xúc, được quan tâm trong phân loại của nhiều tác giả
nghiên cứu về nó.
S.R.Hathaway và J.C.McKinley
550 câu hỏi
BN chọn 1 trong 3 câu trả lời: đồng ý, ko đồng ý, hoặc
ko rõ
16-55 tuổi, IQ > 80
10 thang lâm sang
3 thang phụ
5-Phương pháp nghiên cứu nhân cách
của Beckmann và Richter
Nghiên cứu nhân cách và phân tích các mối quan hệ xã hội,
đặc biệt là các quan hệ trong các nhóm nhỏ
Nghiên cứu:
các nghiệm thể nhìn họ như thế nào?
họ muốn nhìn họ ra sao?
họ nhìn người khác như thế nào?
những người khác nhìn họ ra sao?
theo ý kiến họ, thì đại biểu lí tưởng cho nhóm nghề nghiệp
hay những nhóm khác của họ phải như thế nào?
Trắc nghiệm đã được tiêu chuẩn hóa trên những người ở
lứa tuổi từ 18 đến 60
6-TRẮC NGHIỆM THỰC CẢNH
Bảng câu hỏi gồm 134 câu hỏi để xác định khí chất của cá
nhân.
Có 44 câu để đo cường độ của các quá trình hưng phấn; 44
câu để đo cường độ của các quá trình ức chế; 46 câu để đo
tính linh hoạt của các quá trình thần kinh.
Nếu câu trả lời của nghiệm thể trùng hợp với đáp án thì
được 2 điểm, nếu không trùng hợp thì được 0 điểm, câu trả
lời “không biết” được 1 điểm.
Mỗi thuộc tính được 42 điểm trở lên thì được coi là có mức
độ biểu hiện cao.
8-Trắc nghiệm hứng thú nghề nghiệp
của Strong
Trắc nghiệm “vết mực đen” do nhà tâm thần học Thụy Sĩ
Hermann Rorschach xây dựng năm 1921.
H. Rorschach là một trong những người đầu tiên nhận thấy
mối liên hệ giữa sản phẩm tưởng tượng với kiểu nhân cách.
Rorschach xuất phát từ luận điểm cho rằng: tính tích cực
của con người được quyết định bởi cả những kích thích bên
trong lẫn những kích thích nên ngoài.
Trắc nghiệm Rorschach gồm tất cả 10 vết mực. Mỗi vết mực
đều có hai phần đối xứng theo trục thẳng đứng ở chính
giữa. Mỗi tấm có một sắc thái riêng biệt.