Professional Documents
Culture Documents
2. Anh/chị hãy thiết kết 6 bài tập luyện về Phương ngữ học tiếng Việt cho người
Việt Nam hoặc người nước ngoài (mỗi bài có một dạng yêu cầu khác nhau).
Anh/chị hãy phân tích các bước (thao tác) để giải quyết từng loại bài tập đó. Sau
đó, anh/chị hãy phân tích, thảo luận về việc vận dụng các dạng bài tập đó vào
việc nghiên cứu, giảng dạy tác phẩm văn học, văn bản văn hóa.
MSSV: 19031104
1
MỤC LỤC
I. Các quan điểm về phân vùng phương ngữ tiếng Việt----------------------------4
1. H. Maspero (1912)------------------------------------------------------------------4
2. M.V.Gordina và L.S.Bystrôv------------------------------------------------------4
3. Hoàng Phê (1963)-------------------------------------------------------------------4
4. Phan Kế Bính------------------------------------------------------------------------4
5. Nguyễn Kim Thản (1982)----------------------------------------------------------4
6. Ông Nguyễn Bạt Tuỵ (1950)------------------------------------------------------5
7. Các nhà nghiên cứu chung---------------------------------------------------------5
II. Nhận xét--------------------------------------------------------------------------------5
III. Thiết kế bài tập về phương ngữ học----------------------------------------------6
IV. Đề xuất một số ý kiến về kĩ năng thiết kế bài tập có vận dụng kiến thức về
Phương ngữ học Tiếng Việt.------------------------------------------------------------14
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tiếng Việt là ngôn ngữ được coi là một trong những ngôn ngữ khó của thế giới,
để hiểu hết tiếng Việt đó là cả một quá trình bởi trong mỗi câu chữ của tiếng Việt
hay mang nghĩa hàm ẩn và mang nhiều sự ẩn ý cả về mặt từ vựng lẫn câu chữ. Sự
giàu đẹp của tiếng Việt được hình thành và đúc kết từ cả hàng năm lịch sử và vẫn
không ngừng phát triển để ngày càng giàu đẹp và sinh động hơn.
Tiếng Việt có nhiều vấn đề cần được đề cập đến, đặc biệt là vấn đề phương ngữ.
Đất nước Việt Nam ta với 54 dân tộc anh em khác nhau, mỗi dân tộc lại có một
tiếng nói riêng đại diện cho nét văn hoá đặc sắc và đa dạng tộc người, mỗi tiếng
nói ấy nói lên sự giàu đẹp của ngôn ngữ. Tiếng Việt được chia thành 3 vùng
phương ngữ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi vùng phương ngữ lại có những cách phát âm
và biến đổi, nếu không nghe và học kĩ ta dễ bị nhầm lẫn và khó phân biệt chúng.
Tiếng Việt thực sự là một ngôn ngữ giàu đẹp không chỉ về mặt ngữ nghĩa mà còn
về mặt ngữ âm, có nơi phát âm thế này nhưng có nơi lại phát âm thế kia. Chính vì
các vùng trên đất nước ta đều mang một nét lịch sử lâu đời, quá trình hình thành
tương đối phức tạp cho nên để tiến hành phân vùng phương ngữ cho từng vùng là
tương đối khó khăn. Bởi lẽ, để phân chia thành một vùng phương ngữ cố định
cần xét đến tính lịch sử truyền thống, bộ máy cấu âm riêng của mỗi vùng đó, liệu
có phù hợp với nét văn hoá truyền thống hay không. Vì vậy, đã có nhiều quan
điểm nổ ra về vấn đề phân vùng tiếng việt
Việc học tiếng Việt không chỉ khó với người Việt Nam mà còn khó với cả người
nước ngoài, vậy hôm nay tôi sẽ thiết kế 10 bài tập liên quan tới phương ngữ để
giúp cho những người nước ngoài có cơ hội hiểu sâu hơn về văn hoá Việt Nam.
3
I. Các quan điểm về phân vùng phương ngữ tiếng Việt
1. H. Maspero (1912)
Tác giả H. Maspero là một học giả người Pháp, ông có công trình “Nghiên cứu
ngữ âm lịch sử Tiếng Việt” và cũng là một người có kinh nghiệm dày dặn trong
việc nghiên cứu Tiếng Việt. Ông căn cứ và phân chia tiếng Việt thành hai vùng
phương ngữ: Phương ngữ Bắc và Phương ngữ Trung. Ông cho rằng phương ngữ
Nam cơ bản giống phương ngữ Bắc do có sự di cư của người Bắc vào Nam nên
có thể xếp chung một vùng
2. M.V.Gordina và L.S.Bystrôv
Hai tác giả người Liên Xô này đã có cách chia tiếng Việt khá giống với học giả
người Pháp khi họ cũng chia tiếng Việt thành hai vùng phương ngữ nhưng có sự
khác nhau về vùng. Sau đó, họ có điều chỉnh và bổ sung một vùng nữa là phương
ngữ Huế
4. Phan Kế Bính
Ông đã có ý kiến chia Tiếng Việt ra làm ba vùng phương ngữ:Bắc Bộ, Nam Bộ,
Trung Bộ nhưng cũng nhấn mạnh tính chất trung gian ở vùng phương ngữ Trung
bộ
4
Phương ngữ Trung Bắc (phía Nam Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị
Thiên)
Phương ngữ Trung Nam (từ Quảng Nam tới Phú Khánh)
Phương ngữ Nam (từ Thuận Khải trở vào)
5
Điểm qua sẽ thấy, các nhà nghiên cứu chủ yếu phân chia kĩ hơn ở các vùng
phương ngữ Trung, sở dĩ vậy là do vùng này có yếu tố thanh điệu, âm đầu và âm
cuối khá phức tạp. Vùng này cũng có sự phân chia cách nói, từ ngữ địa phương
dày đặc. Nếu như phân chia như Nguyễn Bạt Tuỵ, ông chia thành vùng phương
ngữ Trung Trên, Trung Giữa và Trung Dưới. Ông phân chia dọc theo các tỉnh từ
Nghệ An đến Bình Tuy. Nếu chia như vậy thì đúng là rất chi tiết nhưng hơi cồng
kềnh, các sự khác nhau giữa các vùng này không quá lớn
Ông Nguyễn Kim Thản chia phương ngữ Trung thành Trung Bắc và Trung Nam,
ý kiến này khá hợp lí. Tuy nhiên, ông lại không đề cập đến việc phân vùng tiếng
Việt nói chung
2. Nêu quan điểm
Nếu để nêu quan điểm nào là tốt nhất thì sẽ không có quan điểm nào là tốt nhất,
chỉ có quan điểm hợp lí hơn cả, dễ dàng cho việc khảo sát và nghiên cứu. Quan
điểm chia tiếng Việt thành 3 vùng phương ngữ là phương ngữ Bắc, phương ngữ
Trung, phương ngữ Nam của các nhà nghiên cứu là vô cùng hợp lí
- Phương ngữ Bắc có đầy đủ thanh điệu (6 thanh), có phụ âm đầu 20 âm vị
và không phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch
- Phương ngữ Trung có 5 thanh (thanh hỏi trùng với thanh ngã)
- Phương ngữ Nam có 5 thanh (thanh hỏi trùng với thanh ngã). Nhưng xét về
mặt điệu tính có sự khác biệt với PNB và PNT
Bên cạnh đó, ngoài hệ thống thanh điệu, các tác giả cũng phải căn cứ vào hệ
thống từ vựng, ngữ âm để phân vùng. Với ba vùng phương ngữ trên tượng trưng
cho hàng loạt những nét văn hoá khác nhau, làm nên một đất nước Việt Nam đẹp
và đa sắc màu
6
Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà”
(Tản Đà – Hầu trời)
2. “Vẫn là một người sống xuất thần trong một cảnh giới(1) khác với vạn vật
khác còn nguyên hình tướng.”
(Bửu ý – Đam mê)
3. Hổ đã khôn ngoan chọn hướng ngược gió để tiến lại gần, nhưng vẫn không
thoát khỏi đôi mắt tinh tường của con khỉ đang làm nhiệm vụ cảnh giới(2).
Yêu cầu:
a. Giải thích nghĩa của từng tiếng, từ in nghiêng trong 3 câu trên.
b. Chỉ ra nghĩa của tiếng “giới” trong những từ Hán Việt sau. (Có thể sử
dụng từ điển): Biên giới, địa giới, giới hạn, phân giới, giới tính, nam giới,
thế giới;
khí giới, quân giới;
giới nghiêm, giới luật;
giới thiệu, giới từ.
c. Tìm những từ Hán Việt khác có tiếng “hạ” với nghĩa như trong từ “hạ giới”.
Cách làm:
Phân tách và giải nghĩa từng tiếng trong từng từ để tìm ra nghĩa.
a.
- “Hạ giới”:
Hạ: ở dưới
Giới: phạm vi, danh giới, một vùng đất
Hạ giới: thế giới của người trần trên mặt đất
- “Cảnh giới”
Cảnh giới (1): bờ cõi.
Cảnh giới (2): trông chừng, canh gác để báo động kịp thời
b.
- “Giới” nghĩa là ” phạm vi, ranh giới” trong các từ: Biên giới, địa giới, giới hạn,
phân giới, giới tính, nam giới, thế giới
7
- “Giới” nghĩa là “vũ khí” trong các từ: khí giới, quân giới
- “Giới” nghĩa là “phòng tránh, cấm” trong các từ: giới nghiêm, giới luật
- “Giới” nghĩa là ” ở giữa hai bên” trong các từ: giới thiệu, giới từ
c.
- Những từ Hán Việt có nghĩa giống tiếng “hạ” trong từ “hạ giới” là: hạ tiện, hạ
thần, hạ dân…
2. Bài tập 2
Bài 2: Điền chữ r, d hay gi? Vào chỗ trống
….ùa con đi chợ mùa xuân
Mới đến cổng chợ bước chân sang hè
Mua xong chợ đã vãn chiều
Heo heo …ó thổi cánh …iều mùa thu
Cách làm:
Đọc đoạn thơ trên sau đó điền các chữ vào đúng chỗ trống thích hợp
Rùa con đi chợ mùa xuân
Mới đến cổng chợ bước chân sang hè
Mua xong chợ đã vãn chiều
Heo heo gió thổi cánh diều mùa thu
3. Bài tập 3
Bài 3: Trong các từ sau đây, từ nào có nghĩa giống nhau, xếp chúng vào bảng và
chỉ rõ vùng phương ngữ thích hợp
Quất, bảo, bà quại, tắc, cây kem, dô diên, biểu, vô duyên, cà lem, dứa, rau mùi,
bắp, ngò gai, ngô, khóm, lê ki ma, bà ngoại, đậu hũ, quả trứng gà, trứng gà, đậu
phụ, tàu hũ, hột vịt, lạc, bánh tráng, tào phớ, mè, bánh đa, vừng, bánh cuốn, trái
mận, bánh mướt, đậu phộng.
Cách làm
- Tìm những từ đồng nghĩa đi cặp với nhau, sau đó chỉ ra phương ngữ của
từng từ
8
Bắc Trung Nam
Quả trứng gà Lê ki ma Lê ki ma
Vừng mè mè
4. Bài tập 4
Bài 4: Hãy tìm những từ phương ngữ trong đoạn hội thoại dưới đây:
a) Hội thoại 1
A: Anh đi mô rứa?
9
B: Anh qua bên ni có chút việc he, lát ạnh vìa..
b) Hội thoại 2
A: Anh ra ngoài hiên lấy cho em cái xô nhé!
B: Thui mẹ nó ơi, con đang ngủ.
Cách làm:
- Những từ là phương ngữ xuất hiện trong đoạn hội thoại: ni, he, vìa, mẹ nó
5. Bài tập 5
Bài 5: Hãy xếp các loại từ sau vào nhóm từ vựng toàn dân và nhóm từ vựng hạn
chế về mặt lãnh thổ và xã hội, chỉ rõ chúng nằm trong loại từ nào của nhóm đó :
mẹ, bầm, tía, má, di truyền, chồng, cửi, bà, cây cối, trái cây, hoa quả, nhân giống,
bào cóc, mộng vuông, gấu (người yêu), phao (tài liệu gian lận trong thi cử), âm
vực, ngánh (nhòm bài), đột biến, âm vị, hình vị, xe máy, cây cối, cái quẹt, trái
thơm, té.
Cách làm:
- Ta thấy từ “mẹ, chồng, bà, cây cối, hoa quả, xe máy, cây cối” là những từ có ý
nghĩa mà tất cả người dân đều hiểu mà có thể sử dụng ở tất cả các miền. Vì thế
đây là từ vựng toàn dân.
- Từ “bầm, tía” (được dùng ở miền Trung); “má, trái cây, cái quẹt, trái thơm, té”
(được dùng ở miền Nam). Vì thế đây là từ vựng hạn chế về mặt lãnh thổ, thuộc
loại từ địa phương
- Từ “di truyền, nhân giống, đột biến” là những thuật ngữ trong sinh học. vì thế
đây là từ vựng hạn chế về mặt xã hội, thuộc loại thuật ngữ.
- Từ “cửi” (được dùng trong nghề may vá); “bào cóc, mộng vuông” (được dùng
trong nghề mộc); “âm vực, âm vị, hình vị” (được dùng trong ngành ngôn ngữ
học). Vì thế đây là từ vựng hạn chế về mặt xã hội, thuộc loại từ chuyên ngành.
- Từ “phao, gấu, ngánh” là những từ do học sinh, sinh viên, hay do giới trẻ tự đặt
ra để chỉ các sự vật như: tài liệu gian lận thi cử, người yêu, nhòm bài. Vì thế đây
là từ vựng hạn chế về mặt xã hội, thuộc loại từ lóng.
10
6. Bài tập 6
Bài 6: Cho đoạn văn sau trong văn bản “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố, hãy tìm những
từ vựng hạn chế về mặt xã hội và lãnh thổ:
“Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến giơ gậy trực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt,
chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi
ai nấy đều buông gậy ra, áp vật vào nhau. Kết cục, “anh chàng hậu cần ông lí”
yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào
xuống thềm.
Anh Dậu sợ quá, ngồi lên lại nằm xuống run rẩy kêu:
- U nó không được làm thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta
thì mình phải tù, phải tội.”
Cách làm:
- Những từ vựng hạn chế về mặt xã hội và lãnh thổ: sấn sổ, trực, du đẩy, “anh
chàng hậu cần ông lí”, túm, lẳng, ngã nhào, u nó.
7. Bài tập 7
Bài 7: Cho các câu sau đây (trích từ truyện ngắn “Chiếc lược ngà” - Nguyễn
Quang Sáng), cho biết từ “kêu” ở câu nào là từ địa phương, từ “kêu” ở câu nào là
từ toàn dân. Hãy dùng cách diễn đạt khác hoặc dùng từ đồng nghĩa để làm rõ sự
khác nhau đó:
11
- Từ “kêu” trong câu b là từ vựng hạn chế về mặt lãnh thổ. Từ này thường được
dùng ở miền Trung, biểu thị nghĩa giống như “gọi” hay “nói”.
- Cách diễn đạt khác:
a. “Nó nhìn dáo dác một lúc rồi nói lớn….”
b. “Con nói rồi mà người ta không nghe”.
8. Bài tập 8
Bài 8: Tìm 5 cặp từ vựng toàn dân và từ vựng hạn chế về mặt xã hội, lãnh thổ
tương ứng với nhau. VD: Bố - ba. Sau đó phân loại chúng.
Cách làm: Tìm những từ hạn chế về mặt xã hội, lãnh thổ. Sau đó, đối chiếu
chúng xem có những từ vựng toàn dân nào cùng nghĩa. Cuối cùng xác định
chúng thuộc loại nào trong nhóm từ vựng hạn chế.
- Mẹ - bầm. “Bầm” là cách gọi mẹ trong miền Trung. Từ này thuộc loại từ địa
phương.
- Quả - trái. “Trái” là cách gọi 1 loại quả trong miền Nam. Từ này thuộc loại từ
địa phương.
- Người thứ ba – Trà xanh. “Trà xanh” là từ mà giới trẻ tự đặt ra, chỉ những
người thứ ba xen vào cuộc tình hay cuộc hôn nhân của người khác. Từ này thuộc
từ lóng.
- Nước muối – Natri clorua. “Natri clorua” là từ thuộc ngành Hóa học hoặc ngành
Y tế. Từ này thuộc từ chuyên ngành.
- Áp suất khí quyển – khí áp. “Khí áp” là từng chuyên dùng trong môn Địa lý. Từ
này là 1 thuật ngữ.
9. Bài tập 9
Bài 9: Tìm những từ vựng toàn dân đồng nghĩa với những từ địa phương cho sau
đây: muỗng, tô, cái quẹt, cây viết, xe hơi, mô, tê, rứa, vô, tía, mần chi, lẹ, la rày.
Cách làm: xét về nghĩa của các từ trên, có thể dùng từ điển, để tìm hiểu nghĩa
của chúng. Sau đó tìm những từ vựng toàn dân có nghĩa tương ứng.
12
Từ địa phương Từ vựng toàn dân tương ứng
Muỗng Cái thìa
Tô Cái bát
Cái quẹt Cái bật lửa
Cây viết Cái bút
Xe hơi Xe ô tô
Mô Đâu
Tê Kia
Rứa Thế
Vô Vào
Tía Bố
Mần chi Làm gì
Lẹ Nhanh
La rày Mắng, quát
13
- Ta thấy “bẹ” và “bắp” là 2 từ được dùng trong miền Trung và miền Nam, cùng
nghĩa với từ “ngô” được dùng phổ biến và mang nghĩa chung cho 2 từ kia.
- Từ “ngô” là từ vựng toàn dân, từ “bắp” và “bẹ” là từ vựng hạn chế, thuộc loại từ
địa phương.
IV. Đề xuất một số ý kiến về kĩ năng thiết kế bài tập có vận dụng kiến thức
về Phương ngữ học Tiếng Việt.
- Bám sát vào kiến thức để có thể lấy được những loại từ tương ứng với từng
nhóm phương ngữ khác nhau, giúp người làm dễ hình dung hơn, đồng thời có thể
kiểm tra được mức độ nắm vững và vận dụng kiến thức ra sao.
- Thêm lời giải thích phù hợp với thuật ngữ hoặc từ lóng,… để đảm bảo người
làm có thể hiểu rõ nghĩa của chúng.
- Không sử dụng những từ dễ gây hiểu lầm.
14