You are on page 1of 61

MỤC LỤ

C
I. Phân tích tình hình hoạt động của công ty BabyCam năm 8.....................................................1
1. Phân tích tình hình tài chính của công ty BabyCam năm 8...................................................1
2. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm...............................................................................2
2.1. AC Camera........................................................................................................................... 2
2.2. UAV Drone........................................................................................................................... 6
3. Phòng Marketing......................................................................................................................11
3.1. AC Camera......................................................................................................................... 11
3.2. UAV Drone..........................................................................................................................
24
4. Phòng nhân sự...........................................................................................................................38
4.1. AC Camera......................................................................................................................... 38
4.2. UAV Drone..........................................................................................................................
39
5. Phòng sản xuất..........................................................................................................................40
5.1. AC Camera......................................................................................................................... 40
5.2. UAV Drone..........................................................................................................................
41
6. Phòng trách nhiệm xã hội........................................................................................................43
7. Phòng tài chính.........................................................................................................................44
II. Phân tích SWOT của công ty BabyCam...................................................................................45
III. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty BabyCam...................................................46
1. AC Camera................................................................................................................................46
2. UAV Drone................................................................................................................................47
IV. Kế hoạch kinh doanh của công ty BabyCam năm 9...............................................................47
1. Chiến lược chung......................................................................................................................47
2. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.............................................................................48
3. Phòng Marketing......................................................................................................................49
3.1. Thị trường North America................................................................................................49
3.2. Thị trường Europe-Africa.................................................................................................50
3.3. Thị trường Asia-Pacific..................................................................................................... 51
3.4. Thị trường Latin America.................................................................................................52
4. Phòng nhân sự...........................................................................................................................53
5. Phòng sản xuất..........................................................................................................................54
6. Phòng trách nhiệm xã hội........................................................................................................54
7. Phòng tài chính.........................................................................................................................55
I. Phân tích tình hình hoạt động của công ty BabyCam năm 8
1. Phân tích tình hình tài chính của công ty BabyCam năm 8
Bảng 1. Bảng so sánh tình hình tài chính năm 8, năm 7 và năm 6 của công ty BabyCam (Nguồn: Tự tổng hợp)
Financial Statement Year 6 Year 7 Year 8 Change from Year 7
AC Camera Revenues ($000s) 227,472 233,975 322,420 +37.8%
UAV Drone Revenues ($000s) 203,774 250,944 291,477 +16.2%
Total Revenues ($000s) 431,246 484,919 613,897 +26.6%
Cost of Goods Sold ($000s) 299,860 348,830 378,724 +8.6%
Delivery Costs ($000s) 26,198 28,677 31,867 +11.1%
Marketing Costs ($000s) 37,480 41,450 65,430 +57.9%
Administrative Expenses ($000s) 8,843 9,728 9,415 -3.2%
Operating Profit (Loss) ($000s) 58,865 56,234 128,461 +128.4%
Interest Income (Expense) ($000s) -10,300 -10,522 -8,171 -22.3%
Other Income (Expense) ($000s) 0 0 0 +0.0%
Net Profit (Loss) ($000s) 33,995 31,998 120,290 +275.9%
Earnings Per Share ($) 1.72 1.65 4.52 +173.9%
Return On Equity 26.1% 21.3% 46.0% +116.0%
Dividends Per Share ($) 0 0 0 +0.0%
Stock price ($) 50.69 36.68 138.69 +278.1%
Năm 8 là một năm thành công ngoài mong đợi của công ty, Tổng doanh thu ghi nhận đạt
$613,897,000 – cao nhất toàn ngành, với mức độ tăng trưởng đạt 26.6%. Doanh thu từ 2 dòng sản
phẩm không có sự chênh lệch nhiều, với tỉ lệ đóng góp AC:UAV là 53:47. Ngoài ra tỉ lệ tăng
trưởng doanh thu của 2 dòng sản phẩm đều ở mức cao, đặc biệt ở AC đạt 37.8% so với mức tăng
2.9% ở năm 7 cho thấy sự thay đổi chiến lược của công ty ở sản phẩm này là điều đúng đắn.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng đột biến 128.4% góp phần khiến Lợi nhuận thuần ghi nhận
mức tăng chưa từng có tiền lệ 275.9%. Để có thể đạt được mức tăng trưởng đáng kinh ngạc này, các
nguyên nhân chủ yếu là nhờ vào tăng giá bán ở UAV; số tiền đầu tư vào R&D đã phát huy tác dụng
giúp giảm chi phí lắp ráp linh kiện nhờ đó khiến chi phí Giá vốn hàng bán tăng chậm lại; thay đổi
chiến lược ở AC, đầu tư mạnh hơn vào nhiều mục ở Marketing nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ, vì thế có thể thấy chi phí Marketing ghi nhận tăng hơn 55%. Chi phí Lãi vay giảm
22.3% so với năm trước nhờ việc trả nợ trước hạn, cũng góp phần tăng Lợi nhuận thuần. Trong năm
tiếp theo, công ty sẽ đầu tư mạnh vào R&D UAV và sẽ giảm ở giai đoạn sau, ngoài ra Marketing
vẫn sẽ được đầu tư ở mức cao nhằm giữ lợi thế cạnh tranh cho cả 2 sản phẩm AC và UAV.
Giá cổ phiếu tăng hơn 278.1% lên $138.69/cổ phiếu, nhờ kinh doanh vượt mong đợi của nhà đầu
tư khi EPS đạt $4.52/$3 và ROE đạt 46%/30%. Công ty BabyCam dự định sẽ tiếp tục mua lại cổ
phiếu tại năm 9 dù giá tăng cao, và ở những năm tiếp theo sẽ chọn chia cổ tức thay cho việc mua
lại. Lựa chọn này giúp công ty tiết kiệm được một khoản tiền khổng lồ trong khi đó giá cổ phiếu
vẫn sẽ tăng nhờ việc giảm Vốn chủ sở hữu.

1
Kết luận: Tại năm 8, báo cáo cho thấy công ty BabyCam có tình hình tài chính ổn định, hoạt
động kinh doanh hiệu quả, các chỉ số đều đạt kì vọng nhà đầu tư. Để có thể duy trì hiệu quả như
hiện tại, ở năm 9 công ty cần tiếp tục đầu tư vào UAV nhằm thâm nhập thị trường cao cấp và đầu tư
mạnh vào Marketing với nỗ lực tăng lợi thế cạnh tranh.
2. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
2.1. AC Camera
2.1.1. Tổng chi phí lắp ráp các thành phần
a) Công ty BabyCam
Bảng 2: Đối chuẩn các chi phí của công ty BabyCam và thị trường (có lược bỏ một số chi phí không sử dụng)
(Nguồn: Tự tổng hợp)

BabyCam
AC Camera Benchmarks Low Average High
($/unit)

Image Sensor 3.76 5.97 14.40 3.96

LCD Display Screen 3.76 5.60 9.60 3.96

Image Quality 7.52 9.61 12.48 7.92

AC Camera Photo Modes 3.76 6.30 8.91 8.91


Components and
Features Camera Housing 12.00 13.60 15.00 15.00

Editing / Sharing 12.00 14.00 16.00 16.00

Included Accessories 14.00 15.60 18.00 18.00

Extra Performance 7.95 11.15 13.72 13.72


Features

Total Cost of Components and Features 69.75 81.84 97.02 87.47

R&D Year 7 Expenditures 6,000 28,400 50,000 12,000


Expenditures
($000s) Cumulative Expenditures 63,000 1130600 159,000 75,000

Total Camera Production/Assembly Cost 140.62 168.25 191.81 159.12

2
Bảng thành phần chi phí cho thấy tổ hợp thành phần cấu thành sản phẩm AC Camera với
mức chi phí cao hơn 11.4% so với năm 7 ($87.47/unit).
Năm kinh doanh vừa qua là một năm thuận lợi với BabyCam với chiến thuật đánh mạnh vào việc
giảm giá khuyến mãi, tuy nhiên với câu chuyện về chi phí lắp ráp lại chưa thể gọi là tối ưu. Tỷ lệ
tăng P/Q là 8.7% hợp lý với mức chi phí gia tăng thêm cho tổ hợp được lựa chọn. Điều này có thể
quan sát rõ trên bảng đối chuẩn ở trên, chi phí lắp đặt cao xấp xỉ hơn trung bình chi phí lắp ráp thị
trường, nhưng chi phí sản xuất của công ty lại thấp hơn 5.38%, nguyên nhân là do chi phí đầu tư
R&D không cao nên không làm tổng chi phí vốn cao quá mức. P/Q rating năm kinh doanh thứ 8 của
công ty BabyCam tăng lên phân khúc trung bình trong “Industry” cho nên không thể giữ được mức
chi phí lắp ráp thấp như năm 7. Nhưng phải tiếp tục thận trọng trong việc tìm tổ hợp thành phần để
chi phí tiếp tục trong mức mà công ty có thể kiểm soát được trong việc phân phối ngân sách cho các
đầu chi phí khác.
Kết luận: Năm kinh doanh thứ 8, công ty không lường trước việc có một công ty đã tăng P/Q
mạnh hơn những gì mà BabyCam dự đoán. Điều này làm công ty phải thật cẩn trọng trong việc lựa
chọn tổ hợp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà phải tăng thêm tính cạnh tranh trong một vài chi
tiết. Những năm tiếp theo, buộc công ty BabyCam phải nhận thức rõ vị trí của công ty không còn ở
phân khúc thấp (trong “Industry”) bởi vậy chi phí lắp ráp sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo,
tuy nhiên không nên quá cao so với thị trường trên 0.5%.
Chi phí R&D tích lũy, năm kinh doanh thứ 8 này, các công ty đầu tư R&D cho sản phẩm có
chiều hướng tăng mạnh.
Trong năm 8, BabyCam đã tăng thêm tiền đầu tư R&D nhưng cũng không quá khác biệt để thấy
được sự lợi ích từ việc tích luỹ, điều này có thể nhận biết bởi các chi phí mở 1 vài thành phần có
giảm nhưng không nhiều. Cách biệt chi phí đầu tư tích lũy càng xa thị trường bởi có đối thủ đẩy
mức đầu tư R&D lên rất mạnh để giành ưu thế. Chặng đua càng rút ngắn, nên có thể đoán được năm
kinh doanh thứ 8 và 9 là giai đoạn các công ty chi mạnh tay cho việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, về sau sẽ giảm mạnh. Cộng thêm quan sát cho thấy các đối thủ đều đang có xu hướng sản
xuất sản phẩm có chất lượng cao nên không tránh khỏi việc tăng P/Q tiếp tục chạm ngưỡng 6.0 vào
năm kế tiếp, từ đó sẽ khiến BabyCam phải cân nhắc giữa việc đầu tư tiền vào nâng cấp sản phẩm
nhưng vẫn phải giữ chỉ số P/Q dưới hoặc bằng trung bình thị trường.
Kết luận: Từ kết quả và suy luận cho năm kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ cân nhắc dự định tăng
tiền đầu tư R&D ở sản phẩm này lần cuối để không quá cách biệt với thị trường, nhưng duy trì
trong mức từ 12 đến 16 triệu USD để giảm gánh nặng chi phí làm lợi nhuận của công ty không cao.
Tổng chi phí sản xuất và lắp ráp sản phẩm của công ty trên mỗi đơn vị đã tăng với mức P/Q

3
thuộc top trung bình thị trường.
Được đánh giá là hoạt động sản xuất và lắp ráp tiết kiệm chi phí, tuy nhiên cần phải xem xét các
quyết định về nhân sự, lương thưởng, sản xuất để tiếp tục điều chỉnh tổng chi phí sản xuất đi xuống.
Kết luận: Quyết định cho năm kinh doanh kế tiếp sẽ dựa trên cân nhắc của bảng đối chuẩn
(benchmark) về việc tiếp tục giảm chi phí tổng này hoặc cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí hiệu quả
với đối thủ.
b) Các công ty đối thủ
Bảng 3. Bảng so sánh P/Q rating giữa các công ty trong năm kinh doanh thứ 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

A B C D E Average

P/Q rating 5.1 5.0 5.7 5.6 4.6 5.2

Với những thay đổi và nhận định rõ ràng về chiến lược năm 8, công ty E không còn là đối thủ
trực tiếp của BabyCam. Công ty E giữ nguyên mức P/Q dự báo có sẵn, chỉ điều chỉnh tổ hợp cho
chi phí giảm. Lúc này, công ty A mới thật sự là đối thủ của họ trong cùng phân khúc.
Tuy nhiên không thể chủ quan, tầm quan trọng và lợi thế có được từ số lượng mẫu mã có thể thu
hút khách hàng nhưng nó lại làm tăng chi phí bảo hành và tỷ lệ bảo hành vì thế áp lực lên phòng
ban Marketing về phải ra quyết định năm sau kèm với những dự đoán về thời gian bảo hành của
công ty và các đối thủ sao cho không quả xa thị trường quá nhiều.
Xét riêng năm kinh doanh hiện tay, công ty C và D đang định hướng chất lượng sản phẩm ở mức
cao nên họ có thể đang đối đầu với nhau về giá. Việc của Baby Cam ở năm kế tiếp là phải dự báo
chính xác các đối thủ có tiếp tục theo hướng tăng P/Q hiện tại hay không, năm 8 các công ty đang
tăng phần trăm số sao như sau: A - 15.9%, B - 8.7%, C - 1.78%, D - 3.7%, E - 6.9%, trung bình thị
trường tăng 6.1%, dự đoán chính xác được tỷ lệ này cho năm thứ 9, BabyCam có thể điều chỉnh
P/Q dưới hoặc cận trung bình thị trường để theo đuổi chiến lược cạnh tranh về giá với các đối thủ
mà không bị bỏ xa thị trường quá nhiều. Thị trường đang có mức tăng sao không cao như các năm
trước, về thế từng thay đổi trong việc điều chỉnh P/Q phải chậm lại một chút, tránh tình trạng cạnh
tranh trực tiếp với các đối thủ quá mạnh trong ngành.

Bảng 4. Bảng đối chuẩn về chi phí đầu tư R&D của thị trường trong năm 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Low Average High BabyCam

R&D Expenditures Year 8 Expenditures 6,000 28,400 50,000 12,000


($000s) Cumulative Expenditures 63,000 113,000 159,000 75,000

4
Chi phí đầu tư R&D năm 8 và chi phí đầu tư tích luỹ của thị trường đang khá cao, công ty C và
D đang định hướng chất lượng cao nên họ đã khiến trung bình đầu tư ngành lên cao. Nhận thấy
rằng, mức đầu tư R&D của công ty BabyCam đang ở mức thấp với P/Q là 5.0*, số mẫu mã là 4, tuy
nhiên công ty E với P/Q là 4.6*, số mẫu mã là 3 nhưng có thể không đầu tư quá 6 triệu USD vào
R&D. Thêm vào đó, chi phí R&D tích luỹ cao nhất là 159 triệu USD, các công ty khác cũng tập
trung đổ tiền vào đầu tư để giành được lợi thế về sau, có thể chi phí trên mỗi sản phẩm sẽ được
giảm mạnh về những năm cuối. Đây là điều mà Baby Cam phải đề phòng, vì nếu các đối thủ có
được lợi thế này, các tổ hợp lắp ráp về sau của họ sẽ tối ưu về chi phí và chất lượng rất nhiều so với
các công ty không đầu tư mạnh về khoản này. Nhiệm vụ này phải được cân nhắc và thực hiện dần
từ năm sau, tuy nhiên phải xem xét khả năng tài chính của công ty để đưa ra quyết định hợp lý nhất
về khoản đầu tư này.
2.1.2. Xu hướng năm 8
Bảng 5. Xu hướng đầu tư RnD cho sản phẩm AC Camera vào năm thứ 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

A B C D E Average

P/Q rating 5.1 5.0 5.7 5.6 4.6 5.2

Number of
3 4 3 3 3 3.2
Models

Kết quả thống kê thị trường vào năm thứ 8 cho thấy, chỉ số P/Q trung bình toàn ngành tăng
6.1%, số lượng mẫu mã trung bình trên thị trường không đổi. Các công ty đang có dấu hiệu không
thay đổi P/Q đạt mức cao nhất, những công ty đang trong phân khúc cao (so với “Industry”) đang
tăng trưởng sao rất nhẹ. Chênh lệch sao đã được rút ngắn, dường như các công ty muốn sử dụng lợi
thế từ việc đầu tư R&D tích lũy để tiết kiệm chi phí. Năm nay đã có công ty đầu tư mức R&D cao
nhất, rất có thể dự đoán rằng năm kinh doanh kế tiếp họ sẽ đạt ngưỡng P/Q mong muốn và bắt đầu
tăng đều sao trong mức mà globus tự động tăng và tiết kiệm được chi phí vốn rất nhiều. Xu hướng
chung về mẫu mã của thị trường có thể tăng, vì cũng bắt đầu đến giai đoạn cuối của chặng đua nên
sẽ có công ty lấy lợi thế đầu tư R&D bù qua việc mở rộng mẫu mã sản phẩm.
2.1.3. Kết luận
Cân nhắc điều chỉnh chi phí R&D phù hợp với chiến lược đề ra từ ban đầu và giảm áp lực lên
tổng chi phí chung, quyết định này có thể giúp cho dòng tiền của công ty tăng lên và tiết kiệm
khoản đầu tư này cho các mục đích khác nhằm tăng các chỉ số khác.
Dự kiến năm kinh doanh tiếp theo sẽ tăng chỉ số P/Q lên khoảng từ 5-6% (vì trung bình thị
trường sẽ tăng lên khoảng 6-7%). Điều này sẽ ảnh hướng đến các quyết định tiếp thị của phòng
marketing sao cho giá cả vừa thấp hơn trung bình thị trường những vẫn giữ được hoặc tăng thị phần
ở phân khúc cạnh tranh.
5
Điều chỉnh chi phí lắp ráp và sản xuất trên một sản phẩm thấp trong phạm vi hợp lý. Điều này
ảnh hưởng đến các quyết định của phòng nhân sự và phòng sản xuất phải có những điều chỉnh về
lương thương, đào tạo nhân viên cũng như đầu tư thêm không gian cho nhà máy để tăng hiệu suất,
góp phần làm giảm các chi phí liên quan đến sản xuất.
Với mức P/Q và giá bán được điều chỉnh trong năm tiếp theo, dự báo nhu cầu thị trường của sản
phẩm sẽ ít nhất bằng so với kỳ kinh doanh trước, từ đó gây áp lực đến phòng sản xuất, nhân sự
trong quá trình khắc phục tình trạng Over time. Ngoài ra cần điều chỉnh chi phí lao động hợp lý hơn
để giảm áp lực chi phí tổng cộng. Vì hiện tại chi phí lao động của công ty BabyCam đã giảm xuống,
dao động xung quanh thị trường. Đòi hỏi các quyết định của 2 phòng ban này phải thận trọng để cân
bằng được các chỉ số EPS, ROE đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư.
2.2. UAV Drone
2.2.1. Tổng chi phí lắp ráp các thành phần
a) Công ty BabyCam

Bảng 6. Đối chuẩn các chi phí của công ty BabyCam và thị trường (có lược bỏ một số chi phí không sử dụng)
(Nguồn: Tự tổng hợp)

UAV Drone BabyCam


Low Average High
Benchmarks ($/unit)
Built-In Camera 159.95 191.91 210.57 201.80

GPS/WiFi/Bluetooth 48.50 69.17 101.85 101.85

Battery Pack 67.90 121.03 145.50 145.50

Rotor Performance/
67.90 83.80 119.31 119.31
UAV Drone Flight Controller
Components and Body Frame Construction 17.00 38.32 43.65 43.65
Features
Obstacle Sensors 45.00 65.84 89.24 89.24

Camera Stabilization
36.86 41.94 61.11 61.11
Device

Extra Performance
84.68 91.96 115.73 84.68
Features

Total Cost of Components and Features 531.46 606.88 703.97 847.15

R&D Expenditures Year 7 Expenditures 6,000 34,600 50,000 40,000


($000s) Cumulative Expenditures 48,000 118,800 144,000 140,000
Total Camera 877.00 1,124.53 1,361.55 1,361.55
Production/Assembly
6
Cost

Bảng thành phần chi phí cho thấy tổ hợp thành phần cấu thành sản phẩm UAV Drone với
mức chi phí cao hơn 8.84% so với năm 7 ($847.15/unit).
Sau năm kinh doanh thứ 7 tập trung đẩy mạnh chất lượng sản phẩm với mức P/Q 6* để tạo ra sản
phẩm khác biệt hoá đồng thời tăng nhanh chất lượng sản phẩm so với các đối thủ thì trong năm kinh
doanh tiếp theo, BabyCam đã giảm tốc độ tăng trưởng sản phẩm xuống để không bỏ quá xa trung
bình ngành nhằm phòng ngừa trường hợp khách hàng chưa thích nghi được với những công nghệ
mới và thị phần chưa đi lên theo xu hướng tăng trưởng, công ty đã chọn lựa tổ hợp với các chi phí
cao thuộc top đầu của ngành để đáp đúng chiến lược đã đề ra. Khi so sánh với bảng đối chuẩn của
tất cả các công ty trong thị trường, chi phí lắp ráp của BabyCam cao nhất thị trường và hơn trung
bình thị trường xấp xỉ 21.07%, cho thấy chi phí lắp ráp của công ty đang tăng cao, với kết quả P/Q
cao nhất thị trường và tổng chi phí lắp ráp đang cao nhất cũng là một điều có thể dự trù được trong
quá trình lựa chọn tổ hợp.
Kết luận: Dựa vào bảng đối chuẩn (Benchmark), cho thấy năm tiếp theo BabyCam cần tiếp tục
phát huy tính hiệu quả của công tác dự báo đã đạt được cho kỳ kinh doanh trước, đồng thời nâng
cao chất lượng sản phẩm hơn với các tổ hợp đáp ứng yêu cầu được hai yêu cầu về tính chiến lược
cũng như đạt được chi phí hiệu quả.
Chi phí R&D tích lũy, năm kinh doanh thứ 8 này, công ty đầu tư R&D cho sản phẩm trên
trung bình của thị trường 17.84%.
Quyết định chi tiền đầu tư vào R&D của công ty bắt đầu nhiều hơn nhằm đạt được mục đích đẩy
nhanh tốc độ phát triển sản phẩm theo kế hoạch từ năm trước. Theo đó, việc tập trung đầu tư vào
R&D của BabyCam là 40 triệu USD cho năm vừa rồi, điều này bắt đầu đạt được kết quả mong đợi
khi đã giúp công ty giảm được các chi phí trong bảng thành phần lắp ráp, góp phần giúp công ty đạt
được kết quả kinh doanh khá tốt trong kỳ vừa rồi. Từ đây, công ty có thể cân nhắc đầu tư một đến
hai khoản vốn cao cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh doanh để khai thác tối ưu tiềm năng phát triển
của sản phẩm và của thị trường. BabyCam phải tranh thủ nguồn lực và kết quả kinh doanh khả quan
hiện có để thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong một đến hai năm tiếp theo trước
khi dồn nguồn lực hoàn toàn cho các hoạt động của các phòng ban khác.
Kết luận: Để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của UAV Drone, từng bước tạo sự khác biệt,
nổi bật của sản phẩm, năm kinh doanh kế tiếp, công ty nên tăng chi phí R&D cho sản phẩm UAV
Drone cao để đạt được mức P/Q vượt hơn trung bình thị trường.
Tổng chi phí sản xuất và lắp ráp sản phẩm của công ty trên mỗi đơn vị cao hơn trung bình thị
trường 21,07% thị trường cùng với chỉ số P/Q xếp cao nhất.
Được đánh giá là hoạt động sản xuất và lắp ráp có chi phí phù hợp nhưng cần tối ưu hơn nữa để

7
tiết kiệm chi phí nhiều nhất có thể.
Kết luận: Quyết định cho năm kinh doanh kế tiếp sẽ dựa trên cân nhắc của bảng đối chuẩn
(benchmark) về việc tiếp tục giảm chi phí tổng này hoặc cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí hiệu quả
với đối thủ.
c) Các công ty đối thủ
Bảng 7. Bảng so sánh P/Q rating giữa các công ty trong năm kinh doanh thứ 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

A B C D E Average

P/Q rating 5.2 6.8 6.0 5.8 4.8 5.7

Phân tích các đối thủ: dựa vào số liệu sơ bộ thì có thể thấy công ty C và D đang theo chiều
hướng chiến lược tương tự nhau nhưng trong kỳ kinh doanh này công ty C có giá bán thấp hơn so
với đối thủ trong một số thị trường quan trọng và vô hình chung cả hai công ty này đang không còn
là đối thủ “tiềm năng” của BabyCam, có thể lý giải nguyên nhân là do phân khúc và thị trường của
BabyCam đã và đang ngày một khác biệt so với các đối thủ còn lại, từ đó Baby Cam cần có những
sự nâng cấp về chất lượng hơn trong tương lai gần nhằm ít nhất giữ vững được thị trường và tệp
khách hàng đang có, hướng đến tạo ra những sản phẩm khác biệt, nổi trội hơn để đạt được kết quả
kinh doanh mong muốn trong tương lai. Đối với các đối thủ còn lại như công ty A và E có thể nhận
định sơ bộ rằng họ đang theo đuổi chiến lược tạo ra những sản phẩm tầm trung phục vụ cho đa phần
khách hàng hơn khi sản phẩm của họ có mức P/Q dao động từ 4.8* đến 5.2*, cao hơn một chút so
với cùng kỳ, tuy nhiên vẫn không thể chủ quan khi các công ty này lựa chọn các tiếp cận nhằm
giành nhiều thị phần của ngành nhất có thể và tập trung tiền để dồn vào hoạt động nghiên cứu để ở
những giai đoạn sau của quá trình kinh doanh họ có được doanh thu cao hơn. Thế cho nên, đi cùng
với việc phát triển sản phẩm thì Baby Cam cũng phải dành một khoản ngân sách nhất định cho việc
mở rộng thị trường nhằm hạn chế tối đa nguy cơ mất quá nhiều thị trường trong tương lai mặc dù
thị trường “ngách” mà công ty hướng đến vẫn mang lại một mức doanh thu và lợi nhuận khả quan.
Nhưng về lâu dài chưa thể đảm bảo được những ưu thế ấy vẫn còn được duy trì.
Bảng 8. Bảng đối chuẩn về chi phí đầu tư R&D UAV Drone của thị trường trong năm 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Low Average High $/unit

R&D Expenditures Year 8 Expenditures 6,000 34,600 50,000 40,000

($000s) Cumulative Expenditures 48,000 118,800 144,000 140,000

Chi phí đầu tư R&D năm 8 và chi phí đầu tư tích luỹ của thị trường đang cao, nhưng công ty C
và cả công ty D bỗng nhiên chững lại trong cuộc đua về chất lượng sản phẩm nên khó có thể nhận
định một cách tương đối tổng chi phí tích lũy cao nhất đang thuộc về đối thủ nào, có thể là những
8
công ty đang có mức đầu tư trung bình trong kỳ kinh doanh trước đó bắt đầu dồn tiền cho R&D
trong năm nay để tạo nguồn lực và đòn bẩy cho những chuyển biến mới về chiến lược trong tương
lai. Nhận thấy rằng, mức đầu tư R&D của công ty BabyCam đang ở mức trên trung bình so với toàn
ngành với P/Q là 6.8*, số mẫu mã là 2, ngoài ra công ty C với P/Q là 6*, số mẫu mã là 2 đang có sự
đầu tư chững lại vào R&D (không biết được cụ thể con số đầu tư) từ đó có thể đoán được họ đang
đang được số tiền tích luỹ R&D mà họ mong muốn, không những thế công ty D với P/Q là 5.8*, số
mẫu là 2. Thêm vào đó, chi phí R&D tích luỹ cao nhất là 144 triệu USD (không thuộc về BabyCam)
cho thấy có công ty khác cũng tập trung đổ tiền vào đầu tư vào giai đoạn này để giành được lợi thế
về sau, tạo điều kiện cho chi phí trên mỗi sản phẩm sẽ được giảm mạnh về những năm cuối. Đây là
điều mà Baby Cam phải đề phòng, vì nếu các đối thủ có được lợi thế này, các tổ hợp lắp ráp về sau
của họ sẽ tối ưu về chi phí và chất lượng rất nhiều so với các công ty không đầu tư mạnh về khoản
này. Nhiệm vụ này phải được cân nhắc và thực hiện ngay từ năm sau, tập trung khả năng tài chính
của công ty để đưa ra quyết định hợp lý nhất về khoản đầu tư này.
2.2.2. Xu hướng năm 7
Bảng 9. Xu hướng đầu tư RnD cho sản phẩm UAV Drone vào năm thứ 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)

A B C D E Average

P/Q rating 5.2 6.8 6.0 5.8 4.8 5.7

Number of
2 2 2 2 2 2
Models

Kết quả thống kê thị trường vào năm thứ 8 cho thấy, chỉ số P/Q trung bình toàn ngành tăng
9,6%, số lượng mẫu mã trung bình trên thị trường là 2 mẫu, tăng 11,2%, tất cả các công ty đề có 2
mẫu sản phẩm trên thị trường. Điều này cho thấy các công ty đẩy mạnh quá trình tăng tốc độ phát
triển sản phẩm của mình về chất lượng lẫn số lượng (trừ các công ty áp dụng chiến lược dẫn đầu về
chi phí). Cùng với sự nâng cấp đáng kể và kết quả kinh doanh tốt của BabyCam khiến cho tổng thể
xu hướng thị trường đang dần chia thành ba phân khúc một cách rõ ràng hơn so với trước, bao gồm
nhóm khách hàng chuộng các sản phẩm có chất lượng trung bình thấp và nhóm khách hàng chuộng
sản phẩm có chất lượng trung bình và nhóm khách hàng chuộng sản phẩm có chất lượng trung bình
cao mà BabyCam định hướng sẽ là chất lượng cao trong tương lai.
Dự đoán trong năm kinh doanh tiếp theo, chất lượng sản phẩm toàn ngành sẽ được nâng lên từ
9% đến 12% thể hiện ở dự đoán P/Q trung bình toàn ngành sẽ rơi vào khoảng 6.2* đến 6.4*. Điều
này vô hình chung tạo ra áp lực phải đổi mới, nâng cấp sản phẩm của như tăng cường vào công tác
nghiên cứu và phát triển của BabyCam.
2.2.3 Kết luận
Giữ chi phí R&D bằng so với năm vừa rồi, quyết định này đòi hỏi phòng Tài Chính phải vay
9
thêm nhiều tiền nhằm đáp ứng cho yêu cầu đầu tư nghiên cứu và phát triển vượt bậc của phòng
R&D. Điều này tạo ra sự cạnh tranh về nguồn vốn với phòng Marketing khi đây cũng là giai đoạn
tập trung vào các hoạt động tiếp thị nhằm mở rộng thị phần, nâng cao doanh số và tối đa hoá lợi
nhuận, thế cho nên phải đưa ra các quyết định cẩn trọng hơn trong quá trình định giá, và các hoạt
động thúc đẩy doanh số, đặc biệt tốt nhất là có thể duy trì hoạt động kinh doanh tốt như năm vừa rồi
mặc dù có nhiều yếu tố không thể lường trước được tác động đến.
Tăng P/Q từ 7.4* đến 7.6* nhằm tận dụng, đẩy mạnh và duy trì lợi thế về chất lượng sản phẩm,
hạn chế thất nhất có thể tình trạng cạnh tranh và bị dẫn dắt bởi các công ty khác trong thị trường, từ
đó tạo bệ phóng giúp các kì kinh doanh sau đó có được ưu thế về sản phẩm để đẩy mạnh hơn lợi
nhuận trong tương lai. Điều này khiến các quyết định về dòng Tiền đầu tư (phòng tài chính), Giá
bán (phòng marketing) phải kỹ lưỡng hơn nhằm đáp ứng được yêu cầu của hội động quản trị
Trong các kì kinh doanh vừa qua, hoạt động của phòng nhân sự chưa thực sự tốt, điều này khiến
cho các chi phí về đền bù và chi phí trên sản phẩm không hợp lí. Các khoảng đầu tư cần thiết để thu
hút lao động, nâng cao hiệu suất sản xuất không được suy xét một cách kĩ càng khiến cho công ty
vụt mất cơ hội tối đa hoá lợi nhuận trong một số thời điểm nhất đinh. Thế cho nên, phòng HR cần
có những hoạt động với hiệu quả tốt hơn, không để tiếp tục tình trạng này xảy ra gây ảnh hưởng đến
phòng R&D nói riêng và cả công ty nói chung.
Với mức P/Q và giá bán được điều chỉnh trong năm tiếp theo, dự báo nhu cầu thị trường của sản
phẩm sẽ tăng với lợi nhuận tốt hơn rất nhiều trong tương lai so với hiện tại. Tuy nhiên, để có thể
dẫn đầu thị trường sản phẩm này buộc các quyết định ở năm thứ 9 của phòng Marketing phải có
những quyết định táo bạo hơn trong việc thúc đẩy doanh số, đồng thời các chỉ số như EPS, ROE.
Phòng sản xuất và HR nên ra những quyết định cẩn thận về việc mở rộng khu vực làm việc và chi
phí đào tạo nhân viên vì lúc này việc đầu tư sản phẩm có thể tập trung rất gắt gao.

10
3. Phòng Marketing
3.1. AC Camera
Bảng 10. Doanh thu từ sản phẩm AC Camera của BabyCam vào năm thứ 8 (Nguồn: Tự tổng hợp)
Change from
Financial Year 6 Year 7 Year 8
Year 7
AC Camera Revenues ($000s) 227,472 233,975 322,420 +37.8%
UAV Drone Revenues ($000s) 203,774 250,944 291,477 +16.2%

Kết quả kinh doanh năm 8 cho thấy công ty đã có quyết định sáng suốt khi định giá lại sản phẩm
AC Camera và đổ nhiều tiền hơn vào hoạt động marketing. Doanh thu của AC Camera có sự tăng
trưởng ấn tượng với mức tăng 37.8% so với năm 7. Nguyên nhân lớn của sự tăng trưởng này là do
công ty quyết định bán sản phẩm với mức giá cao hơn để tăng doanh thu đồng thời đẩy mạnh các
hoạt động marketing, đặc biệt là Sales Promotions để cạnh tranh với các đối thủ. Nhận thấy không
có lợi thế về chi phí so với các đối thủ, BabyCam quyết định tiếp tục theo đuổi chiến lược cũ, tăng
mức giá để giữ doanh thu, lợi nhuận mong muốn đồng thời tiếp tục đẩy mạnh marketing, chủ yếu là
Sales Promotions để cạnh tranh với đối thủ, giữ mức thị phần, doanh thu và lợi nhuận mong muốn.
Ngoài ra, công ty có cân nhắc về một số hoạt động marketing khác nhưng nhận thấy chi phí khá
cao, công ty quyết định chỉ điều chỉnh trên mức trung bình thị trường để phù hợp với chiến lược
“More value for the money”.
Bảng 11. Kết quả kinh doanh sản phẩm AC Camera của công ty BabyCam năm thứ 8 (Nguồn: Globus.com)

Vào năm thứ 8, North America vẫn là thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến, do đó không
bất ngờ khi đây là thị trường đạt được doanh thu cao nhất trong 4 thị trường công ty kinh doanh.
Việc tăng giá bán và thay đổi chiến lược vùng với lợi thế thị phần từ năm thứ 7 giúp công ty đạt
11
được lợi nhuận khá tốt ở thị trường này. Thậm chí, lượng cầu thực tế tại thị trường này còn cao hơn
dự báo của công ty. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận thực tế thấp hơn so với dự báo do sự ảnh hưởng
từ các quyết định của công ty đối thủ, tuy nhiên lượng chênh lệch không đáng kể và kết quả kinh
doanh của công ty đạt được là cao nhất trong 5 công ty. Vào năm thứ 9, thị trường North America
vẫn có nhiều lợi thế cho việc kinh doanh, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động marketing tại thị
trường này cho sản phẩm AC Camera. Với chiến lược “More value for the money”, công ty quyết
định tiếp tục tăng giá bán và P/Q với mức khuyến mãi (discount) tăng mạnh để đạt doanh thu cao
hơn nữa. Tình hình thị trường khả quan về lợi nhuận, chi phí là lý do North America cũng tiếp tục
là thị trường mục tiêu của công ty khi cạnh tranh với các đối thủ còn lại. Bên cạnh đó, năm thứ 9 có
sự tăng trưởng thuận lợi của thị trường Latin America, công ty sẽ cân nhắc chi mạnh tay hơn tại thị
trường này để thu về nhiều lợi nhuận hơn so với những năm trước.
Bảng 12. So sánh chi phí, lợi nhuận của AC Camera tại 4 thị trường trong năm thứ 7 (Nguồn: Globus.com)

Năm thứ 8 vừa qua, công ty BabyCam dự báo khá chuẩn xác nên các chỉ số kinh doanh khá sát
với kỳ vọng của công ty. Kết quả kinh doanh rất khả quan với doanh thu và lợi nhuận tăng nhiều so
với năm trước đó. Trong các thị trường, North America không bị ảnh hưởng nhiều bởi chi phí vận
chuyển, tỷ giá hối đoái và đặc biệt là sự tăng trưởng tốt của công ty tại thị trường này là những lý do
North America trở thành thị trường được công ty quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, lượng cầu dự báo
lớn cùng thời gian bảo hành khá dài làm công ty cần chú ý trong các quyết định đầu tư do có thể tốn
khá nhiều chi phí bảo hành và có tỷ lệ bảo hành sản phẩm cao so với các thị trường còn lại. Trong
năm thứ 9, công ty sẽ cân nhắc chi thêm tiền, đầu tư mạnh vào thị trường Latin America do tình
12
hình thị trường khá thuận lợi, dễ đạt được nhiều doanh thu, lợi nhuận, các chỉ số chi phí tại thị
trường này cũng khá tốt.
Kết luận: Công ty BabyCam tiếp tục chú trọng đầu tư vào thị trường North America vào năm
thứ 9. Ngoài ra, công ty cũng cân nhắc tăng đầu tư vào thị trường Latin America. Tuy nhiên, cần
xem xét thêm vấn đề chi phí nhân công, bảo hành để tối ưu chi phí hơn nữa. Bên cạnh đó, mặc dù
không chú trọng đầu tư phát triển nhiều vào AC Camera nhưng để bám sát chiến lược “More value
for the money”, BabyCam quyết định dùng tiêu chí Sales Promotions - Weeks Discount để cạnh
tranh với các đối thủ. Việc chi nhiều chi phí marketing, cụ thể là Sales Promotions - Weeks
Discount sẽ dẫn đến việc tăng giá sản phẩm nhưng công ty nhận định đây sẽ là hướng đi phù hợp
với chiến lược đặt ra.
3.1.1. Thị trường North America
Bảng 13. Tình hình cạnh tranh của AC Camera tại North America (Nguồn: Globus.com)

Giống với quyết định vào năm 7 của mình, trong năm 8 thị trường North America vẫn là thị
trường mà BabyCam quyết định đầu tư nhiều nhất, với mục tiêu có được nhiều thị phần nhất có thể.
Do thị trường North America có doanh số AC Camera cao nhất , giúp công ty thu được nhiều lợi
nhuận hơn so với các thị trường khác. Và một nguyên nhân khác là do, trong năm 8, thị trường này
có số cửa hàng bán lẻ nhiều nhất và chi phí vận chuyển tại thị trường này tương đối thấp. Cũng
trong năm này, sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của hai đồng TWD VÀ USD cũng giúp công ty
kiếm thêm được lợi nhuận hơn nữa.
Trong năm 8 này, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và doanh thu cho
công ty hơn nữa, nhưng ngược lại, thị phần tại thị trường North America lại không bị giảm sút. Lý
do của việc này đến từ việc toàn bộ quyết định về các chi phí (marketing, hỗ trợ cho các nhà bán lẻ,
thông tin sản phẩm trên trang web, số lượng khuyến mãi) đã được hỗ trợ nhiều hơn, làm sao cho
cao mức trung bình chung. Và đặc biệt, trong năm 8 đã qua, việc tăng mạnh số lượng khuyến mãi

13
của mình được công ty tự nhận định là một cú sốc với các công ty khác, nó đã giúp Baby có lợi thế
cạnh tranh cực lớn trong khía cạnh khuyến mãi.
Nếu điểm qua một số bất thường (ngoài dự đoán của công ty) tại thị trường North America trong
năm 8 vừa qua, BabyCam có thể thấy được có hai bất thường chính tại hai công ty. Cụ thể:
(1) Bất thường giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Với sự giảm giá mạnh và tăng chất lư
ợng sản phẩm nhẹ của công ty C đã cho BabyCam phải nhận định lại chiến lược dài hạn của c
ông ty này. Có hai khả năng có thể đưa ra tại đây: Một là do công ty C đang dẫn đầu thị trườn
g năm ngoái, nên muốn gây khó dễ cho các công ty khác, nhưng công ty này lại vô tình giúp
BabyCam rút lại khoảng cách chất lượng sản phẩm đến thị trường chung hơn nữa. Nhưng cũn
g không thể phủ nhận rằng cách làm này là khá hay, vì nó đã giúp thị phần của công ty C tại đ
ây tăng đáng kể. Một lý do thứ hai được đề ra là do công ty C đã thực sự thay đổi chiến lược c
ủa mình sang tiệm cận với thị trường chung thay vì thị trường cao cấp như ban đầu.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Sự chất lượng sản phẩm của AC Camera đáng kể
thay vì tăng nhẹ, đã khiến việc nhận định chiến lược của công ty phải thay đổi. Vì năm 7, chất
lượng sản phẩm tại đây đã không có thay đổi. Một câu hỏi được đặt ra tại đây, liệu rằng A đan
g muốn đẩy cạnh tranh gần hơn với thị trường chung, hay trong những năm đầu A đang tích l
ũy đầu tư R&D và bây giờ, A đang sử dụng lợi thế từ việc đầu tư đó để tăng mạnh P/Q rating
lên mỗi năm. Nếu nhận định là đúng, vậy phân khúc khách hàng cuối cùng mà A nhắm tới có
thể là phân khúc cao cấp.
Trong năm 8, khi so sánh các công ty với nhau, BabyCam đưa ra nhận định rằng: công ty A là
đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình vì khi so sánh độ chênh lệch về giá cũng như P/Q, ta có thể rút
ra được kết luận rằng công ty này và BabyCam hướng đến cùng một phân khúc khách hàng (trung
bình) trong năm vừa qua. Sự chênh lệch thị phần được gây ra bởi các mức đầu tư marketing giữa
hai công ty, mặc dù ngân sách trong việc quảng cảo tại công ty A là cao nhất thị trường, thế nhưng
các mức đầu tư khác BabyCam đều hơn công ty này. Tính tới thời điểm hiện tại, đã có sự chênh
lệch thị phần giữa các công ty trên thị trường chung. Sự phân bổ các chi phí marketing là lý do
chính được BabyCam xem xét là điều khiến dẫn đến việc cạnh tranh tại thị trường North America,
đây cũng là điều được BabyCam dự đoán trong năm 7.
Tuy nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam sẽ là công ty
A, C, và cả D, điều này có nghĩa trừ công ty E, ⅘ công ty sẽ cạnh tranh với nhau. Đây là một tín
hiệu đỏ với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công ty này, vì những công ty này rất
có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ với chất lượng cao hơn chúng
ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh tranh của mình, việc đầu tư
mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi về giá, sẽ có rất nhiều bất
lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được bỏ qua công ty E, tuy
14
chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong năm nay, nhưng mức giá
lại gần với thị trường chung. Do đó, rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới trong chiến lược trong năm
sắp tới và dài hạn.
Sơ đồ 1. Xu hướng AC Camera thị trường tại North America

Trong năm 8, vừa qua khoảng cách về giá và P/Q rating giữa các công ty đã được thu gần lại
nhiều so với năm 7. Tại năm này, thị trường chung có xu hướng tăng mức định giá (trừ công ty C)
cũng như tăng các chi phí marketing cho sản phẩm AC Camera tại North America. Vì sự đầu tư về
Sales Promtions/Advertising mạnh mẽ ở công ty chúng ta, nên dự báo trong năm 8 tới đây, các công
ty sẽ có xu hướng dịch chuyển sang phải nhiều hơn nữa, nói cách khác là việc đầu tư vào Sales
Promotions/ Advertising sẽ tăng nhiều hơn nữa. Vị trí của các công ty trên bản đồ đươc dự báo sẽ
cùng đi lên với biên độ thấp (do cùng tăng giá và P/Q rating) và dịch chuyển sang phải mạnh mẽ
(do sự đầu tư thêm vào marketing trong năm 7), tuy nhiên biên độ dịch chuyển sẽ khác nhau giữa
các công ty. Với xu hướng thị trường hiện tại, các nỗ lực đầu tư cho marketing tại thị trường này sẽ
phải tiếp tục tăng cao, để có thể tận dụng hết thế mạnh trong việc cạnh tranh, và bỏ xa các công ty
khác.
Kết luận: Trong năm 8 BabyCam đã tăng P/Q lên 5*, tuy giá bán của sản phẩm với cao hơn với
mức trung bình thị trường nhưng BabyCam chiếm được thị phần cao nhất (23,4%) tại thị trường
này nhờ sự chú trọng đầu tư nhiều hơn vào các chi phí Marketing và có những quyết định phân bổ
chi phí hợp lý để giữ vững ưu thế chiếm thị phần cao. Bên cạnh đó công ty đã có sự thay đổi mang
tính đột phá trong việc tăng phần trăm chiết khấu cho người mua lên khoảng 16 tuần với mức chiết
khấu 23% đã thu hút được nhiều khách hàng. Trong năm 8, BabyCam đạt doanh số $118,103,000
và mang lại lợi nhuận cao gấp đôi so với năm ngoái là $35,304,000, đưa chỉ số EPS, ROE, Credit
Rating và Image Rating đạt mức xa hơn kỳ vọng của các nhà đầu tư, đóng góp nhiều vào dòng tiền
hoạt động của công ty. Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược của mình với những chỉ số đạt được
sát với dự báo và kỳ vọng của công ty. Trong năm tiếp theo, các công ty khác sẽ cố gắng đẩy mạnh
nâng cao vị thế của mình, vì vậy BabyCam cần thực hiện tốt hơn các chiến lược của mình nhằm
15
chiếm phần trăm thị phần cao hơn, nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty từ đó giúp
công ty có thể đáp ứng được tất cả các kỳ vọng của nhà đầu tư.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Trong năm 9 các công ty đều sẽ có xu hướng tăng P/Q cho sản
phẩm AC Camera nên công ty sẽ phải tăng P/Q lên để không bị bỏ xa so với thị trường chung và
đánh mất thị phần. Với mức P/Q tăng lên dự kiến tầm 5.3*, BabyCam dự kiến bán sản phẩm với
mức giá rẻ hơn trung bình thị trường để chiếm thị phần và tận dụng lợi nhuận cao do lợi thế chiếm
được thị phần khá cao và giá rẻ sẽ giúp công ty bán được nhiều đơn vị, thu lại doanh thu lớn. Các
chi phí marketing của công ty cũng sẽ được tăng thêm do công ty có nhiều nhà bán lẻ sẵn sàng nhập
hàng hơn. Công ty dự kiến tăng mức hỗ trợ cho nhà bán lẻ trên $13.4/đơn vị, tăng thời gian bảo
hành lên 180 ngày và tiếp tục đầu tư thêm vào các chi phí quảng cáo (Advertising Budget) và việc
hiển thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) để kích cầu nhiều hơn. Nhận thấy
được sự hiệu quả trong việc tăng phần trăm chiết khấu cho người mua trong năm 8, BabyCam sẽ
tiếp tục tăng chiết khấu lên khoảng 16 tuần với mức chiết khấu 24%, đây có thể là bước gây bất ngờ
cho các đối thủ và giúp công ty thắng thế trong việc giành thị phần tại thị trường North America.
3.1.2. Thị trường Europe-Africa
Bảng 14. Tình hình cạnh tranh của AC Camera tại Europe-Africa (Nguồn: Globus.com)

Tiếp tục triển khai các quyết định tương tự như kì kinh doanh trước, trong năm kinh doanh thứ 8
thị trường Europe-Africa vẫn là thị trường được BabyCam đầu tư nhiều thứ hai so với các thị
trường kinh doanh, với mục tiêu chiếm được nhiều thị phần nhất cùng với tạo nền tảng vững chắc
để gia tăng lợi nhuận sau này. Do thị trường Europe-Africa có doanh số AC Camera cao thứ hai,
giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận và chỉ thấp hơn thị trường North America. Thêm vào đó,
trong năm 8, thị trường này có số cửa hàng bán lẻ tăng vượt trội và chi phí vận chuyển tại thị trường
này nằm ở mức trung bình.
Trong năm kinh doanh thứ 8, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và
doanh thu cho công ty hơn nữa. Tuy nhiên, đie cùng với việc tăng giá thì các chi phí thúc đẩy cho
16
việc tiếp thị cũng được BabyCam chi ra nhiều hơn giúp thị phần tại thị trường Europe-Africa không
những không bị giảm sút mà còn chiếm được dung tích thị phần lớn nhất tại thị trường này. Cụ thể
hơn, các quyết định về chi phí (marketing, hỗ trợ cho các nhà bán lẻ, thông tin sản phẩm trên trang
web, số lượng khuyến mãi) đã được hỗ trợ nhiều hơn nhằm đạt được mục tiêu cao hơn so với mức
trung bình chung. Và đặc biệt, trong năm 8 đã qua, việc tăng mạnh số lượng cũng như các hoạt
động khuyến mãi được công ty tự nhận định là một bước chuyển tiếp lớn trong quá trình kinh doanh
đồng thời khiến cho thị trường nói chung và các công ty đối thủ nói riêng không thể lường trước
được, nó đã giúp Baby có lợi thế cạnh tranh cực lớn trong khía cạnh khuyến mãi.
Nếu điểm qua một số bất thường (ngoài dự đoán của công ty) tại thị trường Europe-Africa trong
năm 8 vừa qua, BabyCam có thể thấy được có hai bất thường chính tại hai công ty. Cụ thể:
(1) Bất thường giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Với nhận định giống ở thị trường Nor
th America, công ty C giảm giá vì đã có sự điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Tỷ lệ phần trăm
tăng P/Q không cao cùng với việc giảm giá mạnh cho thấy mong muốn giành lại thị phần từ c
ác đối thủ. Sự điều chỉnh này đã làm cho thị trường có chiều hướng tăng trưởng P/Q chậm lại
và vô tình làm khoảng cách chênh lệch chất lượng ở thị trường gần lại. Nếu các đối thủ và Ba
byCam dự đoán thị trường không đúng, có thể sẽ bị công ty này chiếm lợi thế về giá bán với
mức P/Q hợp lý hơn.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Dự đoán được chiến thuật dùng khuyến mãi, quản
g cáo của công ty A ở năm kinh doanh thứ 7, nên việc tiếp tục giữ mức đầu tư mạnh vào các g
ói ngân sách quảng cáo cao là điều không bất ngờ. Tuy nhiên cùng với việc đầu tư mạnh vào
quảng cáo, công ty này còn tăng thời gian bảo hành để không thấp hơn thị trường chung. Thay
đổi đáng phải chú ý từ đối thủ này là việc tăng sao mạnh và tiềm năng cạnh tranh trực tiếp với
BabyCam là rất cao. Vẫn với nghi vấn như năm vừa rồi, công ty A có đang sử dụng lợi thế cạ
nh tranh từ việc đầu tư tích luỹ vào nghiên cứu sản phẩm để tăng sao một cách mạnh mẽ mà v
ẫn có được mức chi phí vốn thấp hơn BabyCam hay không? Nếu nhận định là đúng, vậy phân
khúc khách hàng cuối cùng mà A nhắm tới có thể là phân khúc cao cấp.
Năm kinh doanh thứ 8, lần đầu tiên công ty A bị giảm thị phần ở thị trường Europe-Africa, một
phần đến từ việc để giá bán cao nhất, một phần có thể việc BabyCam tăng mạnh đầu tư cho quảng
cáo, khuyến mãi nên lấy đi một phần thị phần từ công ty này. Mặc dù ngân sách giành cho quảng
cáo của công ty A vẫn dẫn đầu thị trường, nhưng sự phân bổ ở từng hạng mục lại khác với
BabyCam. Hay nói cách khác, kết quả ở năm kinh doanh thứ 8 mà BabyCam có được là sự quan sát
từ việc đầu tư của công ty A ở năm thứ 7 trước đó. Thị trường Europe-Africa tiếp tục là thị trường
tăng trưởng mạnh trong năm nay với thị phần tăng mạnh nhờ việc đầu tư hợp lý cho các hạng mục
khuyến mãi, quảng cáo.

17
Tuy nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam sẽ là công ty
A, C, và cả D, điều này có nghĩa trừ công ty E, ⅘ công ty sẽ cạnh tranh với nhau. Đây là một hiểm
hoạ tiềm tàn với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công ty này, do những công ty
này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ với chất lượng cao hơn
chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh tranh của mình, việc đầu
tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi về giá, sẽ có rất nhiều bất
lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được bỏ qua công ty E, tuy
chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong năm nay, nhưng mức giá
lại gần với thị trường chung. Do đó, rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới trong chiến lược trong năm
sắp tới và dài hạn.
Sơ đồ 2. Xu hướng AC Camera thị trường tại Europe-Africa (Nguồn: Globus.com)

Trong năm 8 vừa qua, khoảng cách về giá và P/Q rating giữa các công ty đã được thu gần lại
nhiều so với năm 7. Tại năm này, thị trường chung có xu hướng tăng mức định giá cũng như tăng
các chi phí marketing cho sản phẩm AC Camera tại Europe-Africa. Các năm trước công ty chưa
nhận được hiệu quả từ việc khuyến mãi dài tuần và chiết khấu mà một vài công ty đối thủ đã sử
dụng. Việc áp dụng chiến thuật này cho năm nay đã mang lại kết quả khởi sắc. Tuy nhiên, cũng
không thể loại bỏ tình huống, các công ty còn lại sẽ đuổi theo chiến thuật này giống công ty chúng
ta để đạt được hiệu quả có các năm kế tiếp bên cạnh việc điều chỉnh giá. . Vị trí của các công ty trên
bản đồ đươc dự báo sẽ cùng đi lên với biên độ thấp (do cùng tăng giá và P/Q rating) và dịch chuyển
sang phải mạnh mẽ (do sự đầu tư thêm vào marketing trong năm 8), tuy nhiên biên độ dịch chuyển
sẽ khác nhau giữa các công ty. Với xu hướng thị trường hiện tại, các nỗ lực đầu tư cho marketing tại
thị trường này sẽ phải tiếp tục tăng cao, để có thể tận dụng hết thế mạnh trong việc cạnh tranh, và
bỏ xa các công ty khác.
Kết luận: Trong năm 8 BabyCam đã tăng P/Q lên 5.3*, tuy giá bán của sản phẩm với cao hơn
với mức trung bình thị trường nhưng BabyCam chiếm được thị phần cao nhất (24,1%) tại thị trường

18
này nhờ sự chú trọng đầu tư nhiều hơn vào các chi phí Marketing và có những quyết định phân bổ
chi phí hợp lý để giữ vững ưu thế chiếm thị phần cao. Bên cạnh đó công ty đã có sự thay đổi mang
tính đột phá trong việc tăng phần trăm chiết khấu cho người mua lên khoảng 16 tuần với mức chiết
khấu 24% đã thu hút được nhiều khách hàng. Trong năm 8, BabyCam đạt doanh số $101,831,000
và mang lại lợi nhuận là $19,281,000, đưa chỉ số EPS, ROE, Credit Rating và Image Rating đạt
mức xa hơn kỳ vọng của các nhà đầu tư, đóng góp nhiều vào dòng tiền hoạt động của công ty. Công
ty đã thực hiện tốt các chiến lược của mình với những chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ vọng
của công ty. Trong năm tiếp theo, các công ty khác sẽ cố gắng đẩy mạnh nâng cao vị thế của mình,
vì vậy BabyCam cần thực hiện tốt hơn các chiến lược của mình nhằm chiếm phần trăm thị phần cao
hơn, nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty từ đó giúp công ty có thể đáp ứng được
tất cả các kỳ vọng của nhà đầu tư.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Trong năm 9 các công ty đều sẽ có xu hướng tăng P/Q cho sản
phẩm AC Camera nên công ty sẽ phải tăng P/Q lên để không bị bỏ xa so với thị trường chung và
đánh mất thị phần. Với mức P/Q tăng lên dự kiến tầm 5.3*, BabyCam dự kiến bán sản phẩm với
mức giá rẻ hơn trung bình thị trường để chiếm thị phần và tận dụng lợi nhuận cao do lợi thế chiếm
được thị phần khá cao và giá rẻ sẽ giúp công ty bán được nhiều đơn vị, thu lại doanh thu lớn. Các
chi phí marketing của công ty cũng sẽ được tăng thêm do công ty có nhiều nhà bán lẻ sẵn sàng nhập
hàng hơn. Công ty dự kiến tăng mức hỗ trợ cho nhà bán lẻ trên $12.69/đơn vị, vẫn giữ nguyên thời
gian bảo hành và tiếp tục đầu tư thêm vào các chi phí quảng cáo (Advertising Budget) và việc hiển
thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) để kích cầu nhiều hơn. Nhận thấy được
hiệu quả trong việc tăng phần trăm chiết khấu cho người mua trong năm 8, BabyCam sẽ tiếp tục
tăng chiết khấu lên khoảng 16 tuần với mức chiết khấu 24%, tiếp tục giành thị phần ở thị trường
North America.

19
3.1.3. Thị trường Asia-Pacific
Bảng 15. Tình hình cạnh tranh của AC Camera tại Asia-Pacific (Nguồn: Globus.com)

AC Camera tại thị trường này vẫn đi theo mục tiêu chung là gia tăng thị phần bằng lợi thế giá.
Với tính chất là thị trường nhạy cảm nhất nhì về giá, ở năm vừa rồi, AC Camera hoạt động trên thị
trường Asia-Pacific với mức giá thấp nhất trong cả 4 thị trường của BabyCam, tuy nhiên vẫn cao
hơn so với hai năm trước đó do tuân thủ đúng theo chiến lược dài hạn là lấy trung bình thị trường
làm mốc. So với sự sụt giảm mạnh về doanh thu và lợi nhuận ở năm 7, năm 8 này, BabyCam vực
dậy với mức lợi nhuận gần như gấp 3 lần. Thị phần mà AC Camera chiếm được tại thị trường này là
20.9% (thấp hơn so với dự kiến là 23.8%), tuy nhiên nếu xét về mặt chiến lược, đây là mức thị phần
tương đối tốt dựa trên mức giá và P/Q Rating, có thể đánh giá BabyCam đang có tính cạnh tranh thị
phần ổn định. Chi phí Marketing năm vừa rồi cho AC Camera tại thị trường tăng mạnh ở khoản
chiết khấu cho khách hàng và tại một số chỉ số quan trọng như Website Product Display, Retailer
Recruitment, tạo cho BabyCam lợi thế áp đảo về mặt marketing so với các đối thủ khác. Chỉ số
Warranty Period tuy thấp nhất nhưng vẫn ở mức phù hợp với tính chất sản phẩm đa dạng, chi phí
marketing và cải thiện thị phần đáng kể.
Sơ đồ 3. Xu hướng AC Camera thị trường tại Asia-Pacific (Nguồn: Globus.com)

20
Có thể thấy, toàn bộ thị trường đều đi lên phân khúc cao hơn so với năm trước đó. Xét về giá và
P/Q, có thể thấy công ty ta dường như cạnh tranh trực tiếp với công A. Có thể thấy, A cũng đi theo
xu hướng đẩy mạnh về marketing, thể hiện rõ ở việc cả 4 chỉ số Retailer Support, Advertising
Budget, Website Displays, Sales Promotions đều tăng mạnh, nổi bật hơn hẳn là thời gian bảo hành
cũng được công ty đưa lên cao nhất - gấp đôi so với năm ngoái. Tuy nhiên, cho dù có chi mạnh vào
đầu tư marketing và có lợi thế giá cả cũng như P/Q tốt hơn so với BabyCam, công ty A tại năm 8 lại
có lợi nhuận không tốt bằng. Phần lớn là do sự phân bổ chi phí của A cho quá nhiều nguồn mà
không xác định chỉ số nào có trọng số cao để tập trung đầu tư, dẫn đến thị phần có mở rộng, doanh
thu có tăng nhưng lợi nhuận lại không bằng.
Các đối thủ khác không nằm cùng phân khúc là công ty C, D, E. Khác với E, hai công ty còn lại
có P/Q và giá khá tương đồng, có thể xem xét C và D là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Tuy
nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn với sự tăng trưởng hiện tại về P/Q và giá, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của BabyCam sẽ là công ty A, C, và cả D, điều này có nghĩa trừ công ty E, ⅘ công ty sẽ cạnh
tranh với nhau. Đây là một tín hiệu đỏ với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công
ty này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ
với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh
tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi
về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được
bỏ qua công ty E, tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong năm
nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung. Do đó, rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới trong
chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn.
Về xu hướng thị trường, trong năm 8 vừa qua, các công ty định hỉnh rất rõ những phân khúc và
lợi thế mình sẽ theo đuổi. Tại năm này, thị trường chung có xu hướng tăng mức định giá và P/Q,
đẩy mạnh hơn hẳn về đầu tư marketing cho sản phẩm AC Camera tại Asia-Pacific. Dự báo trong
năm 8 tới đây, vị trí của các công ty trên bản đồ đươc dự báo sẽ cùng đi lên (do cùng tăng giá và
21
P/Q rating) và dịch chuyển sang phải (do sự đầu tư thêm vào marketing trong năm 8), tuy nhiên
biên độ dịch chuyển sẽ không lớn như 3 năm gần đây mà sẽ đi chậm lại. Với xu hướng thị trường
hiện tại, các nỗ lực đầu tư cho marketing tại thị trường này sẽ phải tăng cao, nếu không việc bị thị
trường bỏ xa sẽ là một hệ quả dành cho BabyCam.
Kết luận: Trong năm 8 BabyCam đã tăng P/Q lên 5*, tuy giá bán của sản phẩm với cao hơn với
mức trung bình thị trường nhưng BabyCam chiếm được thị phần khá ổn định. Bên cạnh đó công ty
đã có sự thay đổi mang tính đột phá trong việc tăng phần trăm chiết khấu cho người mua lên khoảng
16 tuần với mức chiết khấu 23% đã thu hút được nhiều khách hàng. Trong năm 8, BabyCam đạt
doanh số $74,304,000 và mang lại lợi nhuận cao gần như gấp 3 so với năm ngoái là $11,181,000,
đưa chỉ số EPS, ROE, Credit Rating và Image Rating đạt mức xa hơn kỳ vọng của các nhà đầu tư.
Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược của mình với những chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ
vọng của công ty. Trong năm tiếp theo, các công ty khác sẽ cố gắng đẩy mạnh nâng cao vị thế của
mình, vì vậy BabyCam cần thực hiện tốt hơn các chiến lược của mình nhằm chiếm phần trăm thị
phần cao hơn, nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty từ đó giúp công ty có thể đáp
ứng được tất cả các kỳ vọng của nhà đầu tư.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Trong năm 9 các công ty đều sẽ có xu hướng tăng P/Q cho sản
phẩm AC Camera nên công ty sẽ phải tăng P/Q lên để không bị bỏ xa so với thị trường chung và
đánh mất thị phần. Với mức P/Q tăng lên dự kiến tầm 5.3*, BabyCam dự kiến bán sản phẩm với
mức giá rẻ hơn trung bình thị trường để chiếm thị phần và tận dụng lợi nhuận cao do lợi thế chiếm
được thị phần khá cao và giá rẻ sẽ giúp công ty bán được nhiều đơn vị, thu lại doanh thu lớn. Các
chi phí marketing của công ty cũng sẽ được tăng thêm do công ty có nhiều nhà bán lẻ sẵn sàng nhập
hàng hơn. Công ty dự kiến vẫn tiếp tục tăng các chỉ số về Retailer Support, Advertising Budget và
Website Display để kích cầu nhiều hơn.
3.1.4. Thị trường Latin America
Bảng 16. Tình hình cạnh tranh của AC Camera tại Latin America (Nguồn: Globus.com)

22
AC Camera tại thị trường này vẫn đi theo mục tiêu chung là gia tăng thị phần bằng lợi thế giá.
Với tính chất là thị trường nhạy cảm nhất nhì về giá, ở năm vừa rồi, AC Camera hoạt động trên thị
trường Latin America với mức giá thấp thứ nhì trong 4 thị trường của BabyCam, tuy nhiên một điều
đáng lưu ý dù doanh thu tăng hơn 30% so với năm trước, lợi nhuận tại thị trường này vô cùng thấp
do lợi thế giá lấn át những đầu tư mạnh về marketing mà công ty đã bỏ ra. Thị phần mà AC Camera
chiếm được tại thị trường này là 19,5% (thấp hơn so với dự kiến là 21.9%). Có vẻ những khoản đầu
tư Marketing năm vừa rồi cho AC Camera tại thị trường này như Website Product Display, Retailer
Recruitment chưa thật sự hiệu quả, gây ra quá nhiều chi phí thừa. Bên cạnh đó, chi phí về chuyển
đổi tiền tệ cao ngất ngưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của AC Camera trên thị trường này.
Chỉ số Warranty Period tuy thấp nhất nhưng vẫn cao hơn so với năm cũ vì nó vẫn ở mức phù hợp
với tính chất sản phẩm đa dạng, chi phí marketing và cải thiện thị phần đáng kể.
Sơ đồ 4. Xu hướng AC Camera thị trường tại Asia-Pacific Latin America (Nguồn: Globus.com)

23
Có thể thấy, toàn bộ thị trường đều đi lên phân khúc cao hơn so với năm trước đó. Xét về giá và
P/Q, có thể thấy công ty ta dường như cạnh tranh trực tiếp với công A. Có thể thấy, so với hai năm
trước là theo đuổi marketing, A dường như nhận ra thị trường này không quá hiệu quả với việc đẩy
mạnh marketing và hợp hơn với việc sử dụng lợi thế giá, vì vậy, có mức điều chỉnh giảm nhẹ ở một
số chỉ số như Retailer Support, Website Displays, Sales Promotions, Warranty Period, trừ
Advertising Budget được điều chỉnh tăng. Sự điều chỉnh này đem lại cho công ty A thị phần và mức
lợi nhuận rất tốt.
Các đối thủ khác không nằm cùng phân khúc là công ty C, D, E. Khác với E, hai công ty còn lại
có P/Q khá tương đồng, có thể xem xét C và D là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Tuy nhiên,
công ty C có vẻ đã bị “bắt bài” khi sử dụng marketing để đẩy giá cao lên, thể hiện rõ ở việc mất thị
phần nhanh chóng do công ty D không có sự chênh lệch quá lớn về marketing nhưng giá lại tốt hơn
nhiều so với C. Nếu đánh giá trong dài hạn với sự tăng trưởng hiện tại về P/Q và giá, đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của BabyCam sẽ là công ty A, C, và cả D, điều này có nghĩa trừ công ty E, ⅘ công
ty sẽ cạnh tranh với nhau. Đây là một tín hiệu đỏ với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với
các công ty này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể
bán giá rẻ với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến
lược cạnh tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra,
ngoài bất lợi về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta
cũng không được bỏ qua công ty E, tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị
trường trong năm nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung. Do đó, rất có thể E sẽ có sự điều
chỉnh mới trong chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn.
Về xu hướng thị trường, trong năm 8 vừa qua, các công ty định hỉnh rất rõ những phân khúc và
lợi thế mình sẽ theo đuổi. Tại năm này, thị trường chung có xu hướng tăng mức định giá và P/Q,
đẩy mạnh hơn hẳn về đầu tư marketing cho sản phẩm AC Camera tại Latin America. Dự báo trong
năm 8 tới đây, vị trí của các công ty trên bản đồ đươc dự báo sẽ cùng đi lên (do cùng tăng giá và
P/Q rating) và dịch chuyển sang phải (do sự đầu tư thêm vào marketing trong năm 8), tuy nhiên
biên độ dịch chuyển sẽ không lớn như 3 năm gần đây mà sẽ đi chậm lại. Với xu hướng thị trường
hiện tại, các nỗ lực đầu tư cho marketing tại thị trường này sẽ phải tăng cao, nếu không việc bị thị
trường bỏ xa sẽ là một hệ quả dành cho BabyCam.
Kết luận: Việc định giá thấp đã giúp ta có được 19.1% thị phần, đạt doanh số $36,294,000,
mang lại lợi nhuận $4,689,000. Mức doanh thu lẫn lợi nhuận giảm mạnh so với năm 6 do lượng cầu
giảm xuống khá nhiều. Bên cạnh đó, tài chính chấp nhận đánh đổi và đổ vào việc đầu tư R&D, vì
vậy EPS là chỉ số duy nhất BabyCam không đáp ứng được kỳ vọng của các nhà đầu tư. Điều này
đồng nghĩa với việc BabyCam cần cẩn trọng hơn trong việc định giá để đảm bảo các “bất ngờ” từ
phía đối thủ (chặng hạn như D trong năm nay) không ảnh hưởng quá nhiều đến hoạt động kinh
24
doanh của ta. Trong năm tiếp theo, các công ty khác sẽ cố gắng đẩy mạnh chiến lược để giữ vững
cũng như nâng cao vị thế của mình, BabyCam cần đề ra và thực hiện tốt hơn các chiến lược của
mình nhằm chiếm phần trăm thị phần cao hơn để nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cho
công ty từ đó giúp công ty có thể đáp ứng được tất cả các kỳ vọng của nhà đầu tư.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Trong năm 8 BabyCam đã tăng P/Q lên 5*, tuy giá bán của sản
phẩm với cao hơn với mức trung bình thị trường nhưng BabyCam chiếm được thị phần khá ổn định.
Trong năm 8, BabyCam đạt doanh số $49,428,000 nhưng lợi nhuận chỉ vỏn vẹn là $625,000, điều
này có thể giải thích do tỷ lệ chuyển đổi tiền tệ chiếm một chi phí lớn, bên cạnh đó, việc đổ tiền vào
marketing không đem lại hiệu quả cho thị trường này bằng 3 thị trường còn lại. Trong năm tiếp
theo, BabyCam cần có điều chỉnh kịp thời và bám sát chiến lược của mình nhằm chiếm phần trăm
thị phần cao hơn, nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty từ đó giúp công ty có thể
đáp ứng được tất cả các kỳ vọng của nhà đầu tư.
3.2. UAV Drone
Bảng 17. Doanh thu từ sản phẩm AC Camera của BabyCam vào năm thứ 7 (Nguồn: Tự tổng hợp)
Change from
Financial Year 6 Year 7 Year 8
Year 7
AC Camera Revenues ($000s) 227,472 233,975 322,420 +37.8%
UAV Drone Revenues ($000s) 203,774 250,944 291,477 +16.2%

Từ kết quả năm 8, sản phẩm UAV Drone đạt mức tăng trưởng doanh thu rất tốt, nhiều hơn
16.2% so với năm trước đó. Với tốc độ tăng trưởng cao cùng những khía cạnh tích cực từ thị trường
vào năm 8, UAV Drone tiếp tục được BabyCam nhận định là một thị trường tiềm năng và có nhiều
cơ hội khai thác. Công ty quyết định tiếp tục theo đuổi Chiến lược khác biệt hóa (Differentiation
Strategy), đẩy mạnh đầu tư vào dòng sản phẩm UAV Drone. Vào năm 8, công ty đã tăng P/Q và giá
của UAV Drone với mong muốn thắng thế công ty đối thủ và đạt được nhiều doanh thu hơn. Kết
quả kinh doanh UAV Drone của BabyCam có thể xem là vượt ngoài mong đợi của công ty và
BabyCam quyết định đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho UAV Drone để cạnh tranh với đối thủ cùng
chiến lược. Năm tiếp theo, BabyCam tiếp tục theo đuổi chiến lược khác biệt hóa, nhắm đến thị
trường sản phẩm UAV Drone cao cấp với giá bán tương xứng cùng những hoạt động marketing để
thúc đẩy doanh số. UAV Drone là sản phẩm thu được doanh thu, lợi nhuận cao của công ty nên
công ty tiếp tục đặt trọng tâm vào UAV Drone và đầu tư vào sản phẩm này vào năm tiếp theo.
Bảng 18. Kết quả kinh doanh sản phẩm UAV Drone của công ty BabyCam năm thứ 8 (Nguồn: Globus.com)

25
Kết quả kinh doanh từ 4 thị trường cho thấy lợi nhuận thu được tại North America là lớn nhất do
công ty tập trung đầu tư nhiều chi phí marketing tại thị trường này so với 3 thị trường còn lại. Đây
được xem là thị trường trọng điểm mà BabyCam theo đuổi do những thuận lợi về mặt định giá, chi
phí vận chuyển và số lượng nhà bán lẻ. Những chỉ số ấn tượng về doanh thu, lợi nhuận và thị phần
tại North America sẽ góp phần lớn vào kết quả kinh doanh của công ty sau này. Đây cũng là lý do
North America cũng tiếp tục là thị trường mục tiêu của công ty khi cạnh tranh với các đối thủ còn
lại. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing, đặc biệt là Discount Offered to 3rd-
Party Online Retailers để cạnh tranh với đối thủ cùng chiến lược. Tuy nhiên, những thuận lợi vào
năm thứ 9 tại thị trường Latin America cũng khá hấp dẫn và công ty sẽ đầu tư nhiều hơn nữa tại thị
trường này với mong đợi thu được nhiều lợi nhuận hơn.

26
Bảng 19. So sánh chi phí, lợi nhuận của UAV Drone tại 4 thị trường trong năm thứ 8 (Nguồn: Globus.com)

Với tình hình thị trường và chi phí thấp hơn so với 2 thị trường còn lại, North America và Latin
America trở thành 2 thị trường được công ty quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, với việc theo đuổi
chiến lược Chiến lược khác biệt hóa (Differentiation Strategy), BabyCam sẽ đẩy mạnh đầu tư hơn
nữa về cả RnD và marketing với mục tiêu tăng doanh thu hơn nữa trong năm sau.
Kết luận: Công ty BabyCam tiếp tục chú trọng đầu tư vào thị trường North America và Latin
America vào năm thứ 9, tuy nhiên cần xem xét thêm vấn đề chi phí nhân công, giá bán và tỉ lệ P/Q
để tối đa hóa lợi nhuận do UAV Drone là sản phẩm dễ thu được doanh thu cao. Bên cạnh đó, UAV
Drone là sản phẩm được công ty định hướng ở phân khúc cao cấp nên có thể công ty sẽ tiếp tục
tăng giá và phân bổ đầu tư RnD cùng với đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động marketing để đạt được
kỳ vọng của công ty trong tương lai.
3.2.1. Thị trường North America
Bảng 20 . Tình hình cạnh tranh của UAV Camera tại North America (Nguồn: Globus.com)

27
Giống với quyết định vào năm 7 của mình, trong năm 8 thị trường North America vẫn là thị
trường mà BabyCam quyết định đầu tư nhiều nhất, với mục tiêu có được nhiều thị phần nhất có thể.
Do thị trường North America có doanh số UAV Drone cao nhất , giúp công ty thu được nhiều lợi
nhuận hơn so với các thị trường khác. Và một nguyên nhân khác là do, trong năm 8, thị trường này
có số cửa hàng bán lẻ nhiều nhất và chi phí vận chuyển tại thị trường này tương đối thấp. Cũng
trong năm này, sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của hai đồng TWD VÀ USD cũng giúp công ty
kiếm thêm được lợi nhuận hơn nữa.
Trong năm 8 này, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và doanh thu cho
công ty hơn nữa, tuy nhiên, thị phần tại thị trường North America lại bị giảm sút đáng kể. Lý do của
việc này đến từ việc tất cả các đối thủ cạnh tranh đều có chiến lược định giá ở phân khúc ngang
bằng nhau, còn riêng đối với BabyCam lại định giá sản phẩm UAV ở một phân khúc cao hơn để
phù hợp với P/Q, dẫn đến thị phần giảm đáng kể.
Nếu điểm qua một số bất thường (ngoài dự đoán của công ty) tại thị trường North America trong
năm 8 vừa qua, BabyCam có thể thấy được có hai bất thường chính tại hai công ty. Cụ thể:
(1) Bất thường giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Sự kết hợp giữa việc giảm giá và tăng
chất lượng sản phẩm của công ty C đã cho BabyCam phải nhận định lại chiến lược dài hạn củ
a công ty này. Có hai khả năng có thể đưa ra tại đây: Một là do công ty C đang dẫn đầu thị trư
ờng năm ngoái, nên muốn gây khó dễ cho các công ty khác. Nhưng cũng không thể phủ nhận
rằng cách làm này là khá hay, vì nó đã giúp công ty C chiếm thị phần cao nhất tại đây . Hai là
do công ty C đã thực sự thay đổi chiến lược của mình sang tiệm cận với thị trường chung thay
vì thị trường cao cấp như ban đầu.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Chất lượng sản phẩm của UAV Camera tăng đán
g kể thay vì tăng nhẹ, đã khiến việc nhận định chiến lược của công ty phải thay đổi. Vì năm 7,
chất lượng sản phẩm tại đây đã không có thay đổi. Một câu hỏi được đặt ra tại đây, liệu rằng
A đang muốn đẩy cạnh tranh gần hơn với thị trường chung, hay trong những năm đầu A đang
tích lũy đầu tư R&D và bây giờ, A đang sử dụng lợi thế từ việc đầu tư đó để tăng mạnh P/Q ra
ting lên mỗi năm. Nếu nhận định là đúng, vậy phân khúc khách hàng cuối cùng mà A nhắm tớ
i có thể là phân khúc cao cấp.
Trong năm 8, khi so sánh các công ty với nhau, BabyCam đưa ra nhận định rằng các công ty của
đối thủ cạnh tranh không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình vì khi so sánh độ chênh lệch
về giá cũng như P/Q, ta có thể rút ra được kết luận rằng BabyCam hướng đến một phân khúc khách
hàng khác biệt (cao) trong năm vừa qua. Xét ở thời điểm hiện tại, có vẻ như các công ty khác đều
ưu tiên theo đuổi chiến lược giành thị phần, trong khi BabyCam đi theo hướng ngược lại, đó là theo
đuổi lợi nhuận.

28
Tuy nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam có thể là công
ty C, và cả D. Đây là một tín hiệu với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công ty
này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ
với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh
tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi
về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được
bỏ qua công ty A và E, tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong
năm nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung do đó rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới
trong chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn..
Sơ đồ 5. Xu hướng UAV Drone thị trường tại North America (Nguồn: Globus.com)

Khác với năm 7, các công ty A, C, D, E trong năm 8 nhìn chung có sự tương đồng trong định giá
và định mức P/Q Rating. Cụ thể, các công ty A, D, E dường như có chung chiến lược định giá trung
bình - thấp nên có thể dự đoán rằng vị trí của các công ty này trên biểu đồ sẽ dịch chuyển sang phải
và lên trên một đoạn nhỏ. Mặt khác, công ty C có sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của mình
(cụ thể là giảm mức định giá và tăng P/Q) nên khoảng cách giá bán và P/Q Rating của công ty C so
với các công ty A, D, E đã được rút ngắn trong năm 8, điều này giúp công ty C chiếm được thị phần
khá lớn. Có thể dự đoán trong năm tiếp theo, vị trí của công ty C trên biểu đồ sẽ dịch chuyển nhẹ
lên trên và tiếp tục dịch chuyển mạnh sang phải cùng với các công ty A, D, E. Riêng công ty B
trong năm 8 theo đuổi chiến lược “Differentiation” cho sản phẩm UAV Drone nên có vị trí khá tách
rời so với thị trường chung, và trong năm 9 BabyCam vẫn sẽ theo đuổi chiến lược này, dự đoán vị
trí công ty trong năm 9 sẽ dịch chuyển đồng thời lên phía trên và sang phải và sẽ có khoảng cách
lớn lên trên so với thị trường chung.
Kết luận: Trong năm 8, dựa theo chiến lược định giá đã đặt ra, BabyCam đã đưa ra mức giá phù
hợp với tỷ lệ P/Q của mình. Bên cạnh đó, công ty vẫn chú trọng vào việc đầu tư các chi phí

29
marketing, những quyết định của công ty tuy mang lại mức thị phần tại North America không cao
(17.3%) nhưng đem lại phần lợi nhuận cao đáng kể ($36,181,000), đạt doanh thu $121,891,000, đáp
ứng các chỉ số EPS, ROE, Credit Rating và Image Rating vượt xa mức kỳ vọng của nhà đầu tư,
đóng góp nhiều vào dòng tiền hoạt động của công ty. Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược của
mình với những chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ vọng của công ty. Vì vậy trong năm 9 các
công ty đối thủ có thể sẽ đẩy mạnh chiến lược nhằm cạnh tranh cũng như giữ vững vị thế của mình,
BabyCam sẽ xem xét tiếp tục nâng cao P/Q với mức giá bán tương xứng để tiếp tục chiến lược khác
biệt hóa của mình nhằm thu về lợi nhuận nhiều nhất có thể, đầu tư thêm và phân bổ hợp lý hơn về
các chi phí Marketing nhằm tăng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến, độ nhận diện của khách hàng, góp
phần làm tăng lượng cầu của công ty tại thị trường này.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Ở năm 9, BabyCam sẽ suy xét việc tăng mức P/Q lên 7.5* cùng với
sự tăng trong mức giá bán ra của sản phẩm UAV Drone. Bên cạnh đó, công ty có kế hoạch tăng chi
phí hiển thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) nhằm tăng độ nhận diện và thông
qua đó gia tăng lượng cầu. Trong năm 9, BabyCam có thể vẫn giữ nguyên mức phần trăm chiết
khấu là 18%, đầu tư nhiều cho chi phí cho hỗ trợ các nhà bán lẻ/tuyển dụng thêm nhà bán lẻ
(Retailer Recruitment/Support Budget) lên trên mức $146.6/đơn vị sản phẩm, tăng thời gian bảo
hành lên 1 năm, tăng chi phí quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) nhằm
đảm bảo lợi nhuận và dòng tiền hoạt động của công ty.
3.2.2. Thị trường Europe-Africa
Bảng 21. Tình hình cạnh tranh của UAV Camera tại Europe-Africa (Nguồn: Globus.com)

Giống với quyết định vào năm 7 của mình, trong năm 8 thị trường North America vẫn là thị
trường mà BabyCam quyết định đầu tư nhiều nhất, với mục tiêu có được nhiều thị phần nhất có thể.
Do thị trường Europe-Africa đạt được doanh số khá cao, giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn
so với các thị trường khác. Và một nguyên nhân khác là do, trong năm 8, thị trường này có số cửa
hàng bán lẻ nhiều nhất và chi phí vận chuyển tại thị trường này tương đối thấp. Cũng trong năm
này, sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của hai đồng TWD VÀ USD cũng giúp công ty kiếm thêm
được lợi nhuận hơn nữa.

30
Trong năm 8 này, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và doanh thu cho
công ty hơn nữa, tuy nhiên, thị phần tại thị trường này lại bị giảm sút đáng kể. Lý do của việc này
đến từ việc tất cả các đối thủ cạnh tranh đều có chiến lược định giá ở phân khúc ngang bằng nhau,
còn riêng đối với BabyCam lại định giá sản phẩm UAV ở một phân khúc cao hơn để phù hợp với
P/Q, dẫn đến thị phần giảm đáng kể.
Nếu điểm qua một số bất thường (ngoài dự đoán của công ty) tại thị trường Europe-Africa trong
năm 8 vừa qua, BabyCam có thể thấy được có hai bất thường chính tại hai công ty. Cụ thể:
(1) Bất thường giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Sự kết hợp giữa việc giảm giá và tăng
chất lượng sản phẩm của công ty C đã cho BabyCam phải nhận định lại chiến lược dài hạn
của công ty này. Có hai khả năng có thể đưa ra tại đây: Một là do công ty C đang dẫn đầu thị
trường năm ngoái, nên muốn gây khó dễ cho các công ty khác. Nhưng cũng không thể phủ
nhận rằng cách làm này là khá hay, vì nó đã giúp công ty C chiếm thị phần cao nhất tại đây .
Hai là do công ty C đã thực sự thay đổi chiến lược của mình sang tiệm cận với thị trường
chung thay vì thị trường cao cấp như ban đầu.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Chất lượng sản phẩm của UAV Camera tăng
đáng kể thay vì tăng nhẹ, đã khiến việc nhận định chiến lược của công ty phải thay đổi. Vì
năm 7, chất lượng sản phẩm tại đây đã không có thay đổi. Một câu hỏi được đặt ra tại đây,
liệu rằng A đang muốn đẩy cạnh tranh gần hơn với thị trường chung, hay trong những năm
đầu A đang tích lũy đầu tư R&D và bây giờ, A đang sử dụng lợi thế từ việc đầu tư đó để tăng
mạnh P/Q rating lên mỗi năm. Nếu nhận định là đúng, vậy phân khúc khách hàng cuối cùng
mà A nhắm tới có thể là phân khúc cao cấp.
Trong năm 8, khi so sánh các công ty với nhau, BabyCam đưa ra nhận định rằng các công ty của
đối thủ cạnh tranh không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình vì khi so sánh độ chênh lệch
về giá cũng như P/Q, ta có thể rút ra được kết luận rằng BabyCam hướng đến một phân khúc khách
hàng khác biệt (cao) trong năm vừa qua. Xét ở thời điểm hiện tại, có vẻ như các công ty khác đều
ưu tiên theo đuổi chiến lược giành thị phần, trong khi BabyCam đi theo hướng ngược lại, đó là theo
đuổi lợi nhuận.
Tuy nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam có thể là công
ty C, và cả D. Đây là một tín hiệu với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công ty
này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ
với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh
tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi
về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được
bỏ qua công ty A và E, tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong

31
năm nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung do đó rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới
trong chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn.

Sơ đồ 6. Xu hướng UAV Drone thị trường Europe-Africa (Nguồn: Globus.com)

Khác với năm 7, các công ty A, C, D, E trong năm 8 nhìn chung có sự tương đồng trong định giá
và định mức P/Q Rating. Cụ thể, các công ty A, D, E dường như có chung chiến lược định giá trung
bình - thấp nên có thể dự đoán rằng vị trí của các công ty này trên biểu đồ sẽ dịch chuyển sang phải
và lên trên một đoạn nhỏ. Mặt khác, công ty C có sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của mình
(cụ thể là giảm mức định giá và tăng P/Q) nên khoảng cách giá bán và P/Q Rating của công ty C so
với các công ty A, D, E đã được rút ngắn trong năm 8, điều này giúp công ty C chiếm được thị phần
khá lớn (tuy chưa phải là công ty dẫn đầu về thị phần). Có thể dự đoán trong năm tiếp theo, vị trí
của công ty C trên biểu đồ sẽ dịch chuyển nhẹ lên trên và tiếp tục dịch chuyển mạnh sang phải cùng
với các công ty A, D, E. Riêng công ty B trong năm 8 theo đuổi chiến lược “Differentiation” cho
sản phẩm UAV Drone nên có vị trí khá tách rời so với thị trường chung, và trong năm 9 BabyCam
vẫn sẽ theo đuổi chiến lược này, dự đoán vị trí công ty trong năm 9 sẽ dịch chuyển đồng thời lên
phía trên và sang phải và sẽ có khoảng cách lớn lên trên so với thị trường chung.
Kết luận: Trong năm 8, dựa theo chiến lược định giá đã đặt ra, BabyCam đã đưa ra mức giá phù
hợp với tỷ lệ P/Q của mình. Bên cạnh đó, công ty vẫn chú trọng vào việc đầu tư các chi phí
marketing, những quyết định của công ty tuy mang lại mức thị phần tại Europe-Africa không cao
(17.4%) nên lợi nhuận có phần chưa cao ($17,729,000), đạt doanh thu $91,130,000, đáp ứng các chỉ
số EPS, ROE, Credit Rating và Image Rating, trên mức kỳ vọng của nhà đầu tư, đóng góp nhiều
vào dòng tiền hoạt động của công ty. Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược của mình với những
chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ vọng của công ty. Vì vậy trong năm 9 các công ty đối thủ có
thể sẽ đẩy mạnh chiến lược nhằm cạnh tranh cũng như giữ vững vị thế của mình, BabyCam sẽ xem
xét tiếp tục nâng cao P/Q với mức giá bán tương xứng để tiếp tục chiến lược khác biệt hóa của mình
32
nhằm thu về lợi nhuận nhiều nhất có thể, đầu tư thêm và phân bổ hợp lý hơn về các chi phí
Marketing nhằm tăng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến, độ nhận diện của khách hàng, góp phần làm
tăng lượng cầu của công ty tại thị trường này.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Ở năm 9, BabyCam sẽ suy xét việc tăng mức P/Q lên 7.5* cùng với
sự tăng trong mức giá bán ra của sản phẩm UAV Drone. Bên cạnh đó, công ty có kế hoạch tăng chi
phí hiển thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) nhằm tăng độ nhận diện và thông
qua đó gia tăng lượng cầu. Trong năm 9, BabyCam tăng mức phần trăm chiết khấu là 19%, đầu tư
nhiều cho chi phí cho hỗ trợ các nhà bán lẻ/tuyển dụng thêm nhà bán lẻ (Retailer
Recruitment/Support Budget) lên trên mức $147.44/đơn vị sản phẩm, tăng thời gian bảo hành lên 1
năm, tăng chi phí quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) nhằm đảm bảo lợi
nhuận và dòng tiền hoạt động của công ty.
3.2.3. Thị trường Asia-Pacific
Bảng 22. Tình hình cạnh tranh của UAV Camera tại Asia-Pacific (Nguồn: Globus.com)

Đối với UAV Drones ở thị trường Asia-Pacific năm 8 này, công ty BabyCam thực hiện chiến
lược khác biệt hóa - differentiation. Đây là nguyên nhân dẫn đến các quyết định về giá và chi phí
marketing của công ty. Đồng thời, việc định giá cao hơn nhiều so với đối thủ cũng ảnh hưởng tiêu
cực đến công ty. Bên cạnh đó, thị trường Asia-Pacific nhạy về giá nên việc định giá cao ảnh hưởng
không nhỏ đến thị phần cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong năm 8 này, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và doanh thu cho
công ty hơn nữa, tuy nhiên, thị phần tại thị trường North America lại bị sụt giảm. Lý do của việc
này đến từ việc tất cả các đối thủ cạnh tranh đều có chiến lược định giá ở phân khúc ngang bằng
nhau, còn riêng đối với BabyCam lại định giá sản phẩm UAV ở một phân khúc cao hơn để phù hợp
với P/Q, dẫn đến thị phần giảm đáng kể và giảm giá nhằm chiếm lấy thị trường vì năm ngoái thị
phần của công ty C ở thị trường này thấp nhất.
Nếu điểm qua một số bất thường (ngoài dự đoán của công ty) tại thị trường này trong năm 8 vừa
qua, BabyCam có thể thấy được có hai bất thường chính tại hai công ty. Cụ thể:
(1) Bất thường giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Việc công ty C giảm giá sản phẩm đồ
ng thời tăng chất lượng sản phẩm đã cho BabyCam phải định hình lại chiến lược dài hạn. Có t

33
hể do công ty C đã thực sự thay đổi chiến lược của mình sang tiệm cận với thị trường chung t
hay vì thị trường cao cấp như ban đầu.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Chất lượng sản phẩm của UAV Camera tăng đán
g kể thay vì tăng nhẹ, đã khiến việc nhận định chiến lược của công ty phải thay đổi. Vì năm 7,
chất lượng sản phẩm tại đây đã không có thay đổi. Có thể công ty A đang muốn cạnh tranh gầ
n hơn với thị trường chung hay do những năm đầu công ty A đang tích lũy đầu tư R&D và bâ
y giờ đang sử dụng lợi thế này để tăng P/Q qua từng năm. Nếu nhận định là đúng, vậy phân k
húc khách hàng cuối cùng mà A nhắm tới có thể là phân khúc cao cấp.
Trong năm 8, sản phẩm UAV Drones được sản xuất với mức P/Q rating cao nhất thị trường nên
công ty cũng đưa ra mức giá cao tương ứng ($2,150 cao hơn so với giá trung bình ở thị trường này
($1,763)). các công ty của đối thủ cạnh tranh không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình vì
khi so sánh độ chênh lệch về giá cũng như P/Q, ta có thể rút ra được kết luận rằng BabyCam hướng
đến một phân khúc khách hàng khác biệt (cao) trong năm vừa qua. Nhìn chung các công ty khác
đều ưu tiên theo đuổi những chiến lược để giành lấy thị phần, còn BabyCam đi theo hướng ngược
lại - theo đuổi lợi nhuận.
Và cũng tại thị trường này, ba công ty còn lại là C và D là ba công ty có chiến lược về P/Q rating
cao ở thị trường này, có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam. Vì vậy, rất khó khăn nếu
cạnh tranh về giá với các công ty này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh
cho R&D để có thể bán giá rẻ với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ
việc theo đuổi chiến lược cạnh tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự
thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng
ta. Tuy hai công ty A và E rất có thể không là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của chúng ta nhưng chúng
ta cũng không được ngó lơ họ. Tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị
trường trong năm nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung do đó rất có thể E sẽ có sự điều
chỉnh mới trong chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn và phần trăm thị phần họ lấy được tại thị
trường này là vô cùng cao, như công ty A 21.1% và công ty E với 21.5%.
Sơ đồ 7. Xu hướng UAV Drone thị trường Asia-Pacific (Nguồn: Globus.com)

34
Khác với năm 7, các công ty A, C, D, E trong năm 8 nhìn chung có sự tương đồng trong định giá
và định mức P/Q Rating. Các công ty A, D, E dường như có chung chiến lược định giá trung bình -
thấp nên có thể dự đoán rằng vị trí của các công ty này trên biểu đồ sẽ dịch chuyển sang phải và lên
trên một đoạn nhỏ. Bên cạnh đó, công ty C có sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của mình là
giảm mức định giá và tăng P/Q nên khoảng cách giá bán và P/Q Rating của công ty C so với các
công ty A, D, E đã được rút ngắn trong năm 8 (nhìn trong biểu đồ 4 công ty này nằm chung một
khu vực), điều này giúp công ty C chiếm được thị phần khá lớn. Có thể dự đoán rằng trong năm tiếp
theo, vị trí của công ty C trên biểu đồ sẽ dịch chuyển nhẹ lên trên và tiếp tục dịch chuyển mạnh
sang phải cùng với các công ty A, D, E. Riêng công ty B trong năm 8 theo đuổi chiến lược
“Differentiation” cho sản phẩm UAV Drone nên có vị trí khá tách rời so với thị trường chung, và
trong năm 9 BabyCam vẫn sẽ theo đuổi chiến lược này, dự đoán vị trí công ty trong năm 9 sẽ dịch
chuyển đồng thời lên phía trên và sang phải và sẽ có khoảng cách lớn lên trên so với thị trường
chung.
Kết luận: Trong năm 8, công ty BabyCam cũng không mấy thành côngvới thị trường này khi
đưa ra mức giá với tỷ lệ P/Q cao theo chiến lược định giá của mình đồng thời chú trọng vào việc
đầu tư các chi phí marketing. Những quyết định khá đúng đắn đã giúp công ty đạt được mức thị
phần là 15.2%, doanh số $53,163,000, mang lại lợi nhuận $7,994,000, đáp ứng các chỉ số EPS,
ROE, Credit Rating và Image Rating ngang bằng với mức kỳ vọng của các nhà đầu tư, đóng góp
nhiều vào dòng tiền hoạt động của công ty. Có thể nói năm thứ 8 công ty đã thực hiện tốt các chiến
lược của mình với những chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ vọng của công ty và doanh thu tăng
so với năm 7. Tuy nhiên do theo đuổi chiến lược bán sản phẩm high cost - high price, công ty
BabyCam khó cạnh tranh về mặt thị phần với công ty bán sản phẩm low cost - low price có chỉ số
35
P/Q thấp hơn với mức giá thấp hơn như công ty A và E. Đối với sản phẩm chất lượng cao là UAV
Drone, cũng như BabyCam, các công ty khác đã đầu tư mạnh vào các chi phí marketing để chiếm
được thị phần cao và tăng lượng cầu do doanh thu từ UAV Drone là khá hấp dẫn. Trong năm tiếp
theo các công ty đối thủ có thể sẽ đẩy mạnh chiến lược nhằm cạnh tranh cũng như chiếm lấy thêm
thị phần. Vì vậy, BabyCam sẽ xem xét tiếp tục nâng cao P/Q với mức giá bán tương xứng để tiếp
tục chiến lược khác biệt hóa của mình nhằm thu về lợi nhuận nhiều nhất có thể, đầu tư thêm và
phân bổ hợp lý hơn về các chi phí Marketing nhằm tăng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến, độ nhận diện
của khách hàng, góp phần làm tăng lượng cầu của công ty tại thị trường này.
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Ở năm 9, BabyCam sẽ suy xét việc tăng mức P/Q lên 7.5* cùng với
sự tăng trong mức giá bán ra của sản phẩm UAV Drone. Bên cạnh đó, công ty có kế hoạch tăng chi
phí hiển thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) nhằm tăng độ nhận diện và thông
qua đó gia tăng lượng cầu. Trong năm 9, BabyCam có thể vẫn giữ nguyên mức phần trăm chiết
khấu là 18%, đầu tư nhiều cho chi phí cho hỗ trợ các nhà bán lẻ/tuyển dụng thêm nhà bán lẻ
(Retailer Recruitment/Support Budget) lên trên mức $117.14/đơn vị sản phẩm và công ty vẫn giữ
thời gian bảo hành, tăng chi phí quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising)
nhằm đảm bảo lợi nhuận và dòng tiền hoạt động của công ty.
3.2.4. Thị trường Latin America
Bảng 23. Tình hình cạnh tranh của UAV Camera tại Latin America (Nguồn: Globus.com)

Giống với quyết định vào năm 7 của mình, trong năm 8 thị trường Latin America vẫn là thị
trường mà BabyCam quyết định đầu tư ít so với các thị trường còn lại, với mục tiêu giành được
nhiều thị phần nhất có thể. Do thị trường Latin America có doanh số UAV Drone thấp nhất, không
giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn với các thị trường khác. Và một nguyên nhân khác là do,
trong năm 8, thị trường này có số cửa hàng bán lẻ ít nhất và chi phí vận chuyển tại thị trường này ở
mức trung bình. Cũng trong năm này, sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của hai đồng TWD VÀ
USD cũng giúp công ty kiếm thêm được lợi nhuận hơn nữa.
Trong năm 8 này, quyết định tăng giá lên đã giúp BabyCam mang lại lợi nhuận và doanh thu cho
công ty hơn nữa, tuy nhiên, thị phần tại thị trường Latin America lại bị giảm sút đáng kể. Lý do của
việc này đến từ việc tất cả các đối thủ cạnh tranh đều có chiến lược định giá ở phân khúc ngang
36
bằng nhau, còn riêng đối với BabyCam lại định giá sản phẩm UAV ở một phân khúc cao hơn để
phù hợp với P/Q, dẫn đến thị phần giảm đáng kể.
Điểm qua một số điểm bất thường tại thị trường Latin America trong năm 8 vừa qua, BabyCam
có thể thấy được:
(1) Bất thường về giá bán và mức P/Q rating tại công ty C. Sự kết hợp giữa việc giảm giá và
tăng chất lượng sản phẩm của công ty C đã cho BabyCam phải nhận định lại chiến lược dài
hạn của công ty này. Có hai khả năng có thể đưa ra tại đây: Một là do công ty C đang dẫn đầu
thị trường năm ngoái, nên muốn gây khó dễ cho các công ty khác. Nhưng cũng không thể phủ
nhận rằng cách làm này là khá hay, vì nó đã giúp công ty C chiếm thị phần cao nhất tại đây.
Hai là do công ty C đã thực sự thay đổi chiến lược của mình sang tiệm cận với thị trường
chung thay vì thị trường cao cấp như ban đầu.
(2) Bất thường về mức P/Q rating công ty A. Chất lượng sản phẩm của UAV Camera tăng
đáng kể thay vì tăng nhẹ, đã khiến việc nhận định chiến lược của công ty phải thay đổi. Vì
năm 7, chất lượng sản phẩm tại đây đã không có thay đổi. Một câu hỏi được đặt ra tại đây,
liệu rằng A đang muốn đẩy cạnh tranh gần hơn với thị trường chung, hay trong những năm
đầu A đang tích lũy đầu tư R&D và bây giờ, A đang sử dụng lợi thế từ việc đầu tư đó để tăng
mạnh P/Q rating lên mỗi năm. Nếu nhận định là đúng, vậy phân khúc khách hàng cuối cùng
mà A nhắm tới có thể là phân khúc cao cấp.
Trong năm 8, khi so sánh các công ty với nhau, BabyCam đưa ra nhận định rằng các công ty của
đối thủ cạnh tranh không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với mình vì khi so sánh độ chênh lệch
về giá cũng như P/Q, ta có thể rút ra được kết luận rằng BabyCam hướng đến một phân khúc khách
hàng khác biệt (cao) trong năm vừa qua. Xét ở thời điểm hiện tại, có vẻ như các công ty khác đều
ưu tiên theo đuổi chiến lược giành thị phần, trong khi BabyCam đi theo hướng ngược lại, đó là theo
đuổi lợi nhuận.
Tuy nhiên, nếu đánh giá trong dài hạn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BabyCam có thể là công
ty C, và cả D. Đây là một tín hiệu với BabyCam, vì sẽ rất khó nếu cạnh tranh giá với các công ty
này, vì những công ty này rất có thể là các công ty đã đầu tư mạnh cho R&D để có thể bán giá rẻ
với chất lượng cao hơn chúng ta. Do đó, BabyCam không thể từ bỏ việc theo đuổi chiến lược cạnh
tranh của mình, việc đầu tư mạnh mẽ cho marketing, vì nếu có sự thay đổi nào xảy ra, ngoài bất lợi
về giá, sẽ có rất nhiều bất lợi về khía cạnh khác xảy đến với chúng ta. Và chúng ta cũng không được
bỏ qua công ty A và E, tuy chất lượng sản phẩm của công ty nay còn khá xa so với thị trường trong
năm nay, nhưng mức giá lại gần với thị trường chung do đó rất có thể E sẽ có sự điều chỉnh mới
trong chiến lược trong năm sắp tới và dài hạn.
Sơ đồ 8. Xu hướng UAV Drone thị trường tại Latin America (Nguồn: Globus.com)

37
Khác với năm 7, các công ty A, C, D, E trong năm 8 nhìn chung có sự tương đồng trong định giá
và định mức P/Q Rating. Cụ thể, các công ty A, D, E dường như có chung chiến lược định giá trung
bình - thấp nên có thể dự đoán rằng vị trí của các công ty này trên biểu đồ sẽ dịch chuyển sang phải
và lên trên một đoạn nhỏ. Mặt khác, công ty C trong năm 8 đã sử dụng chiến lược “Differentiation”
cho sản phẩm UAV Drone tại thị trường Latin America nên vị trí trên biểu đồ so với các công ty A,
D, E có khoảng cách tách rời. Dự đoán trong năm 9 cho công ty C, vị trí trên biểu đồ sẽ dịch chuyển
đồng thời lên trên và sang phải, nhưng vẫn giữ khoảng cách với thị trường chung. Đồng thời, công
ty B trong năm 8 theo đuổi chiến lược “Differentiation” cho sản phẩm UAV Drone nên có vị trí khá
tách rời so với thị trường chung, và trong năm 9 BabyCam vẫn sẽ theo đuổi chiến lược này, dự đoán
vị trí công ty trong năm 9 sẽ dịch chuyển đồng thời lên phía trên và sang phải và sẽ có khoảng cách
lớn lên trên so với thị trường chung.
Kết luận: Trong năm 8, dựa theo chiến lược định giá đã đặt ra, BabyCam đã đưa ra mức giá phù
hợp với tỷ lệ P/Q của mình. Bên cạnh đó, công ty vẫn chú trọng vào việc đầu tư các chi phí
marketing, những quyết định của công ty tuy mang lại mức thị phần tại Latin America không cao
(13.9%) nhưng đem lại phần lợi nhuận trung bình ($166,000), đạt doanh thu $25,293,000, đáp ứng
các chỉ số EPS, ROE, Credit Rating và Image Rating vượt xa mức kỳ vọng của nhà đầu tư, đóng
góp nhiều vào dòng tiền hoạt động của công ty. Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược của mình
với những chỉ số đạt được sát với dự báo và kỳ vọng của công ty. Vì vậy trong năm 9 các công ty
đối thủ có thể sẽ đẩy mạnh chiến lược nhằm cạnh tranh cũng như giữ vững vị thế của mình,
BabyCam sẽ xem xét tiếp tục nâng cao P/Q với mức giá bán tương xứng để tiếp tục chiến lược khác
biệt hóa của mình nhằm thu về lợi nhuận nhiều nhất có thể, đầu tư thêm và phân bổ hợp lý hơn về
các chi phí Marketing nhằm tăng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến, độ nhận diện của khách hàng, góp
phần làm tăng lượng cầu của công ty tại thị trường này.

38
Kế hoạch sơ bộ cho năm 9: Ở năm 9, BabyCam sẽ suy xét việc tăng mức P/Q lên 7.5* cùng với
sự tăng trong mức giá bán ra của sản phẩm UAV Drone. Bên cạnh đó, công ty có kế hoạch tăng chi
phí hiển thị thông tin sản phẩm trên trang web (Website display) nhằm tăng độ nhận diện và thông
qua đó gia tăng lượng cầu. Trong năm 9, BabyCam có thể vẫn giữ nguyên mức phần trăm chiết
khấu là 19%, đầu tư nhiều cho chi phí cho hỗ trợ các nhà bán lẻ/tuyển dụng thêm nhà bán lẻ
(Retailer Recruitment/Support Budget) lên trên mức $177.22/đơn vị sản phẩm, tăng thời gian bảo
hành lên 120 ngày, tăng chi phí quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) nhằm
đảm bảo lợi nhuận và dòng tiền hoạt động của công ty.
Việc định giá của phòng Marketing tác động trực tiếp đến những chỉ số kinh doanh quan trọng,
vì thế phòng Marketing thường nhận được sự hỗ trợ khá nhiều từ phòng ban khác. Với mỗi kế
hoạch Marketing được thực hiện, những phòng ban khác đều cần xem xét lợi hại về mặt lợi nhuận,
chi phí, nhân sự,... không chỉ trong ngắn hạn mà còn có thể là xa hơn thế.

39
4. Phòng nhân sự
4.1. AC Camera
Bảng 24. Thống kê các quyết định về lực lượng lao động năm 8 (Nguồn: globus.com)

Bảng 25. Chi phí nhân công của công ty BabyCam năm 8 (Nguồn: globus.com)

Nhìn bảng trên ta cũng có thể thấy công ty BabyCam đã đầu tư khá nhiều cho việc bồi dưỡng
cũng như hỗ trợ cho nhân viên nhưng lại không mang đến hiệu quả như mong muốn (Chi phí nhân
công nằm ở vị trí cao đầu bảng những hiệu suất sản xuất chỉ đạt ở mức thấp). Sao khi xem báo cáo,
ta thấy các công ty dường như không chi tiêu quá nhiều cho đội ngũ nhân công ở dòng AC Camera,
bằng việc trung bình lương mỗi năm chỉ tăng 2%. Tuy nhiên, ở năm 7 có sự chênh lệch lương
thưởng lớn như vậy so với các công ty cùng ngành là vì khi xem xét lương thưởng, không chỉ dự
đoán đối thủ mà còn xem xét tài chính cũng như sự công bằng trong công ty. Nên chính sách về
lương thưởng cho nhân viên sản xuất AC Camera không được quá chênh lệch so với dòng UAV
Drone (Đãi ngộ bên UAV Drone khá cao). Cụ thể là tăng lương cơ bản, điểm thưởng nhưng giảm
gói phúc lợi (Fringe Benefit Package) do xu hướng thị trường đang giảm. Dù bảng kết quả chưa thật
sự tối ưu, nhưng BabyCam đã và đang điều chỉnh mức lương theo hướng phù hợp nhất.
Kết luận: Việc xem xét và điều chỉnh các chi phí cho nhân công hợp lý, sẽ tác động rất lớn đến
năng suất làm việc của nhân viên. Năm 8 BabyCam tuy chưa nhận về được kết quả tối ưu, nhưng đó
cũng là bàn đạp tốt cho những năm tới, có điều chỉnh theo xu hướng thị trường cũng như xem xét
nội bộ công ty. Trong những năm tiếp theo BabyCam cần xem xét đối thủ cẩn trọng hơn, vì mức
lương đang có dấu hiệu tăng chậm, điều chỉnh phí đào tạo và phí nhân công ở mức hợp lý để tăng
năng suất hơn.

40
4.2. UAV Drone
Bảng 26. Thống kê các quyết định về lực lượng lao động năm 8 (Nguồn: globus.com)

Bảng 27. Chi phí nhân công của công ty BabyCam năm 8 (Nguồn: globus.com)

Đối với UAV Drone, tuy đi theo chiến lược khác với AC Camera nhưng nhìn chung về tổng thể
thì mỗi chiến lược mỗi công việc đều có những bất cập riêng, vậy nên để đảm bảo tính công bằng
cũng như tạo động lực cho nhân viên thì nhân công bên mảng UAV Drone cũng cần nhận được các
chế độ lương thương ngang bằng hoặc không chênh lệch nhiều so với AC Camera. Xét theo kết quả,
thì năm 8 sau khi có sự điều chỉnh thì đã nhận kết quả rất khả quan, lẫn chi phí nhân công và năng
suất lao động. Cụ thể, do sản phẩm UAV Drone là sản phẩm chất lượng cao, đòi hỏi nhân công có
năng lực và cách thu hút được người tài đó là cho họ nhận lương và những đãi ngộ hấp dẫn, vậy nên
năm BabyCam đầu tư mạnh cho mãng này với mong muốn dẫn đầu ngành về mức lương hấp dẫn
với $33,286/nhân công tăng mạnh 30% so với năm 7 (tuy nhiên theo báo cáo vẫn chưa phải là công
ty mạnh nhất), dù vậy nhưng năng suất lao động của đội ngũ nhân viên nằm ở mức khá cao. Lượng
cầu của khách hàng đối với sản phẩm này là không cao, nên BabyCam phải đảm bảo được việc sản
xuất sản phẩm và không cần phải làm thêm giờ. Với kết quả như trên, hoạt động ở dòng sản phẩm
UAV Drone đang trên đà phát triển tốt, tác động tích cực đến ngân sách của công ty.
Kết luận: Việc quyết định tăng đột biến về lương thưởng cho nhân công là hoàn toàn hợp lý
(quyết định này dựa trên ngân sách cũng như việc dự đoán các công ty khác cùng ngành). Mang lại
kết quả bất ngờ cho BabyCam. Việc đẩy mạnh gần như tối đa (Assembly Quality Incentive,
Attendance Bonus, Fringe Benefit Package) có phần mạo hiểm, tuy nhiên trong những năm tới sẽ
có những điều chỉnh thích hợp, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty. Năm 8, ở dòng sản phẩm
UAV Drone như là bước đệm hiệu quả cho những năm tiếp theo về ngân sách cũng như năng lực
làm việc.

41
5. Phòng sản xuất
5.1. AC Camera
Bảng 28. Quyết định đầu tư cơ sở vật chất sản xuất AC Camera vào năm 8 của BabyCam (Nguồn: globus.com)

AC Camera Assembly Facility


Space Available for Workstations (at end of Year 7) 370 spaces

New Spaces Added (facility expansion at begin. of Y8) 10

Space Available for ACC Workstations (in Year 8) 380 spaces

Installed Workstations (at end of Year 7) 370 workstations

New workstations Added (at beginning of Y8) 10

Total Installed Workstations (available for use in Y8) 380 workstations

Ở năm 8, BabyCam đã quyết định chi tiền để mở rộng thêm 10 không gian mới cùng với 370
không gian có sẵn và đã được mở rộng ở năm 7 cho việc lắp đặt AC Camera. Bên cạnh đó, ở năm
thứ 7, BabyCam có 370 trạm đã được lắp đặt và lắp đặt thêm 10 ở năm 8. Tóm lại, tổng không gian
trạm đã được lắp đặt và sẵn sàng sử dụng ở năm 8 là 380. Ở năm thứ 8, BabyCam không mở rộng
quá nhiều, chỉ mở rộng thêm 10 không gian mới và lắp đặt thêm 10 trạm bởi vì ở năm 6, công ty đã
có đã tới 370 không gian mới và 370 trạm. Việc mở thêm các trạm làm việc giúp BabyCam tăng
hiệu suất làm việc của nhân viên, từ đó làm giảm chi phí làm ngoài giờ và việc có sẵn trạm làm việc
sẽ tiếp tục đáp ứng nhu cầu trong những năm sau nên mỗi năm BabyCam đều cân nhắc mở rộng
không gian mới và lắp đặt thêm trạm dù ít hay nhiều để tối ưu hóa nhất chi phí hoặc lắp đặt robot.
Bảng 29. Các chỉ số về sản xuất lắp ráp AC Camera của BabyCam so với trung bình thị trường vào năm 8
(Nguồn: globus.com)

42
So với trung bình ngành thì số lượng không gian mới và lắp đặt thêm trạm tại BabyCam đang ở
mức cao nhất ngành (380 trạm). So với năm ngoái, tất cả công ty đã mở rộng thêm không gian mới
và lắp thêm trạm. Cụ thể so với năm ngoái mức thấp nhất đã tăng thêm 30 không gian mới và lắp
đặt thêm 40 trạm.
Xu hướng thị trường năm 8 là trung bình mở rộng khoảng 14 không gian mới và lắp đặt thêm
khoảng 18 so với trung bình năm 7. Các công ty dự đoán thị phần họ và nhu cầu người tiêu dùng
đối với họ bắt đầu tăng. Vì vậy, họ cũng đầu tư vào workstation nhằm tiết kiệm chi phí ngoài giờ.
Đối với BabyCam, tại sao BabyCam lại mở rộng không workstation nhiều như năm 6? Bởi vì
BabyCam đã mở rộng khá nhiều ở các năm trước, mặc dù năm nay BabyCam giành dược thị phần
khác lớn nhưng công ty vẫn không tốn thêm chi phí overtime.
Kết luận: Xét trên trung bình ngành thì tổng không gian và trạm của BabyCam cao nhất so với
thị trường chung. Vì vậy, vào năm tiếp theo, nếu tiếp tục chiến lược này công ty có thể tiếp tục tăng
nhẹ không gian mới và lắp đặt thêm trạm hoặc có thể cân nhắc lắp đặt robot, vừa đủ với nhu cầu dự
đoán của công ty để có thể tiết kiệm được phần nào chi phí mở rộng và tối ưu chi phí ngoài giờ.
5.2. UAV Drone
Bảng 30. Quyết định đầu tư cơ sở vật chất sản xuất UAV Drone vào năm 8 của BabyC (Nguồn: globus.com)

UAV Drone Assembly Facility


Space Available for Workstations (at end of Year 7) 120 spaces

New Spaces Added (facility expansion at begin. of Y8) 0

Space Available for ACC Workstations (in Year 8) 120 spaces

Installed Workstations (at end of Year 7) 115 workstations

New workstations Added (at beginning of Y8) 0

Total Installed Workstations (available for use in Y8) 115 workstations

Đối với sản phẩm UAV Drone, trong năm thứ 8, BabyCam vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lược
differentiation - khác biệt hóa về chất lượng và marketing, vì vậy khó tiếp cận với lượng lớn nhu
cầu khách hàng dẫn đến số lượng sản phẩm bán ra là không nhiều. Ở năm thứ 7, BabyCam có 120
không gian có sẵn cho việc lắp ráp sản phẩm và 115 trạm đã được lắp đặt. Bởi vì năm 8, giá cùng
P/Q rating của công ty ở mức cao nên BabyCam dự đoán thị phần sẽ nhỏ và nằm trong khả năng
đáp ứng của công ty nên quyết định không mở rộng thêm không gian mới và lắp đặt thêm cho UAV
để giảm thiểu các chi phí liên quan giúp tối ưu chi phí một cách tốt nhất cho năm 8.

43
Bảng 31. Các chỉ số về sản xuất lắp ráp UAV Drone của BabyCam so với trung bình thị trường vào năm 8
(Nguồn: globus.com)

Năm 8 ở thị trường này, trung bình các công ty vẫn giữ nguyên so với trung bình năm 6. Có lẽ ở
thị trường này công ty nào cũng có thể đoán được ở thị trường sản phẩm chất lượng cao này dù cho
thị phần của công ty cao thì lượng cầu không quá cao. Vì vậy, cả mức trung bình lẫn mức cao nhất
và thấp nhất đều không thay đổi. Tuy thấp hơn so với mức trung bình nhưng BabyCam vẫn còn ở
mức an toàn (thấp hơn trung bình 4 không gian mới và 4 trạm). Có thể họ dự đoán được thị phần
của họ không cao để cần phải mở rộng và lắp đặt thêm, họ có thể sử dụng nhân viên làm việc ngoài
giờ, tiết kiệm được chi phí bảo trì qua các năm. Xu hướng của thị trường UAV Drones năm 8 nhìn
chung là không thay đổi không gian mới và trạm.
Kết luận: Xét trên trung bình ngành thì tổng số không gian mới và trạm đã được lắp đặt của
BabyCam đang ở an toàn, do đó vào năm tiếp theo, công ty cần dự báo thị trường chung để tiếp tục
tăng workstation nhưng chỉ cần tăng nhẹ vì việc mở thêm workstation không chỉ giúp tối ưu chi phí
làm thêm ngoài giờ mà còn làm tăng năng suất nhân viên, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng đối với sản phẩm.
Phòng sản xuất sẽ bị ảnh hưởng bởi phòng marketing. Vì quyết định mở rộng và lắp đặt thêm
hay không phụ thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng và thị phần mà công ty giành được nhờ các
chiến lược của phòng marketing. Đồng thời, các quyết định của phòng sản xuất sẽ ảnh hưởng đến
số lượng và năng suất nhân viên của phòng HR và chi phí của phòng tài chính.

44
6. Phòng trách nhiệm xã hội
Bảng 32. Bảng báo cáo hoạt động Image Rating năm 8 (Nguồn: globus.com)

Đến với năm tài chính thứ 8, công ty Baby Cam đã tiếp tục duy trì chi tiêu vào các hoạt động đầu
tư CSR nhưng có dừng hoạt động ở một chỉ tiêu của Improved Working Conditions, làm cho Image
Rating kỳ vọng trong năm không chênh lệch quá nhiều so năm ngoái. Không những vậy, vị trí trên
bảng xếp hạng Image Rating trong năm còn bị đứng cuối bảng. Vì thế, thật sự cần thiết trong năm
nay về việc triển khai kế hoạch đầu tư tổng lực CSR cho năm tiếp theo để thay đổi điểm thương
hiệu của công ty để bắt kịp sự nhảy vọt về chỉ số của công ty C hoặc các công ty đối thủ vẫn đang
duy trì Image Rating cao.
Bảng 33. Bảng báo cáo đầu tư tổng thể của các công ty trên thị trường năm 8 (Nguồn: globus.com)

45
Qua bảng số liệu trên, ta có thể đánh giá được toàn cảnh thị trường năm thứ 8 rằng tổng chi tiêu
tiền mặt cho CSR bằng với năm 7 (cao nhất vẫn là 6,600$, trung bình là 1,860$ và đặc biệt năm nay
không có công ty nào trong năm 8 chưa chi tiêu cho hoạt động này khi tổng số tiền hoạt động CSR
thấp nhất là 600). Những thông số trên đã giải thích rõ cho việc bảng xếp hạng xuất hiện công ty có
Image Rating tăng so với năm ngoái và có sự đột phá trên bảng xếp hạng của công ty C. Tóm lại,
bây giờ là lúc bắt buộc phải đuổi theo đối thủ hoặc chấp nhận chi tiêu ở mức trung bình (khoảng 3-4
chỉ tiêu), chờ đợi vào giai đoạn 3 năm để bứt tốc. Vào năm 8, công ty sẽ bắt đầu triển khai kế hoạch
đầu tư CSR để bắt đầu chiếm vị trí cao trên bảng xếp hạng Image Rating.

46
7. Phòng tài chính
Bảng 34. Bảng cân đối kế toán và các thước đo Credit Rating (Nguồn: Tự tổng hợp)

Balance Sheet Data


Cash On Hand Total Assets Total Liabilities Total Equity
A 24,558 339,954 144,584 195,370
B 38,908 381,807 170,293 211,514
C 55,190 408,926 130,366 278,560
D 23,474 325,414 164,051 161,363
E 111,398 520,626 343,213 177,413
Credit Rating Measures
Debt:Equity Interest Coverage Ratio Current Ratio Capital Outlays
A 43:57 13.36 2.12 15,500
B 45:55 15.72 2.01 6,250
C 32:68 17.93 2.21 74,250
D 50:50 8.04 1.96 3,750
E 66:34 6.45 2.55 0
Credit Rating A vượt mức kỳ vọng của nhà đầu tư. Chỉ số Interest Coverage Ratio ở mức cao,
các chỉ số còn lại ở mức trung bình.
- Tỉ lệ D:E đạt 45:55, Vốn chủ sở hữu tăng nhờ nguồn Lợi nhuận giữ lại cao, giúp chỉ số này
giảm theo hướng tích cực.
- Interest Coverage Ratio đạt 15.72, một bước tiến vượt bậc so với 5.34 của năm 7, đạt được nhờ
sự tăng trưởng của Lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Trong năm tiếp theo, công ty cần giữ chỉ số
này ở mức cao như hiện tại hoặc không giảm xuống dưới 5 vì đây là một trong hai chỉ số quan trọng
nhất quyết định Credit Rating.
- Current Ratio đạt 2.01, công ty có khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt một
cách dễ dàng. Trong năm 9, chỉ số này có thể giảm nhẹ khi công ty có các quyết định vay nợ ngắn
hạn.
Tổng tài sản của công ty BabyCam không có nhiều sự thay đổi, chủ yếu đến từ phần tiền mặt
tăng thêm từ hoạt động kinh doanh. Đáng chú ý về mặt tài sản là công ty C khi Capital Outlays tăng
mạnh gần $75,000,000, có thể công ty đã đầu tư vào robot hóa hoạt động sản xuất. Tại năm 9, công
ty đang cân nhắc các quyết định đầu tư robot, có thể tổng tài sản sẽ có sự thay đổi.
Tổng nợ phải trả của tất cả công ty có xu hướng giảm, ngoài ra không có nhiều điểm thật sự nổi
bật cần lưu ý. Về Tổng vốn chủ sở hữu, 4/5 công ty có quyết định mua lại cổ phần trong khi C
quyết định phát hành, xét về mặt này, có thể C đã sử dụng việc phát hành cổ phần để tài trợ cho các
hoạt động mua tài sản cố định. Trong năm tiếp theo, BabyCam như đã đề cập, đang xem xét sử
dụng robot, và việc này sẽ được hỗ trợ hoàn toàn bằng số tiền công ty đang có và nợ. Ngoài ra, công
ty vẫn tiếp tục mua lại cổ phiếu nên sẽ ảnh hưởng đến Vốn chủ sở hữu.

47
Kết luận: Trong năm 8, công ty đã hoạt động rất tốt, qua đó đạt được Credit Rating ở mức A. Trong
năm 9, các chỉ số tài chính sẽ có sự biến động khi công ty đang cân nhắc nhiều quyết định quan
trọng ảnh hưởng đến cả 3 mặt tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu. Các quyết định được cân nhắc bao
gồm Sử dụng robot, huy động nợ nhằm tài trợ cho hoạt động này và mua lại hàng loạt cổ phiếu với
mức giá cao.
II. Phân tích SWOT của công ty BabyCam
Để phân tích kinh doanh tổng quan và thực tế hơn thì bằng cách áp dụng SWOT, công ty
BabyCam sẽ phân tích rõ ràng hơn những điểm mạnh của công ty cùng với những điểm yếu, hạn
chế còn tồn đọng để rút ra những cơ hội và thách thức. Từ phân tích SWOT, BabyCam có thể định
hướng chiến lược dài hạn của công ty.

STRENGTH WEAKNESS
- Nguồn lực tài chính dồi dào và các thông số - Chi phí đầu tư R&D chưa hợp lí theo chiến
chỉ tiêu như EPS, ROE, Credit Rating dù giảm lược ở sản phẩm AC Camera. Có sự mâu thuẫn
nhưng vẫn duy trì ở mức ổn định và đạt được giữa khoảng cách chênh lệch chi phí tích lũy của
yêu cầu của các nhà đầu tư, việc này đã góp công ty với thị trường.
phần giúp cho các chiến lược tài chính hay phát - “Còn cẩn trọng” trong quá trình quyết định giá
triển sản phẩm không cần phải đổi mới quá dẫn đến bỏ lỡ các cơ hội tăng doanh thu. Mặc
nhiều. dù, giá của UAV Drones đang thấp so với mức
- Thị phần của cả hai dòng sản phẩm AC P/Q rating. Giá có thể cao hơn trong phạm vi
Camera và UAV Drone tại bốn thị trường đều chấp nhận của người tiêu dùng.
đạt mức tốt (trên 15%), tại nhiều thị trường con Lượng workstation xây thêm vẫn đang cao nhất
số này vượt mức 20% đã giúp BabyCam có ngành nhưng hiệu quả mang lại không tương
nhiều cơ hội thu hút thêm nhiều nhà bán lẻ cũng xứng, sử dụng nhiều tiền mặt để xây dựng
như khách hàng đến hơn nữa. workstation.
- Các khoản đầu tư về marketing tại công ty hầu - Chi phí lương và nhân công chưa phù hợp nên
hết đều cao hơn trung bình của thị trường, điều công ty không chiếm được lợi thế ngành, không
này cũng đã góp phần tạo ra một lợi thế cạnh thu hút lao động cũng như hiệu suất lao động
tranh tốt cho BabyCam. không tốt.
- Với mức lương cao nhất thị trường, BabyCam - Chưa có một chiến lược dài hạn cho CSRC để
có cơ hội sở hữu lực lượng nhân viên chất lượng bảo toàn điểm Image Rating cho những năm sau
và chuyên môn cao, trong dài hạn việc này sẽ vì còn phụ thuộc vào thị phần.
giúp công ty nâng cao hiệu suất một cách đáng - Có khoản nợ dài hạn khá cao so với thị trường
kể. (có thể khiến chỉ số ROE, Image Rating bị
giảm). Các chỉ số như biên lợi nhuận gộp, biên
lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng có
sự chênh lệch khá lớn với công ty C (công ty
xếp hạng 1)
OPPORTUNITIES THREATEN
- Thâm nhập phân khúc thị trường cao cấp chưa - Nếu thị trường không đi theo xu hướng tăng
có người khai thác (rating 7-10) của dòng sản P/Q như dự báo, việc đầu tư mạnh vào R&D và
phẩm UAV Drone, P/Q rating hiện tại đã đạt lương thưởng cho nhân viên của BabyCam sẽ

48
được 6/10 và cao hơn đối thủ gần nhất 0.5. không phát huy được hết tác dụng, gây gánh
- Thị trường trên toàn cầu có xu hướng tăng giá nặng khó có thể gỡ lại cho phòng tài chính và
nhanh ở cả AC Camera và UAV Drone, công ty hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty.
có thể tận dụng xu hướng này để tăng giá sản - Các đối thủ bán phá giá hoặc đi theo các chính
phẩm thu thêm lợi nhuận. sách riêng biệt không như ta đã dự đoán (như
- Thị trường North America không áp dụng thuế công ty D năm nay) sẽ gây ra những tác động
nhập khẩu đối với các sản phẩm, giúp mang lại tiêu cực đến chiến lược mà ta đã đề ra, gây nhiễu
lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. loạn thị trường và ảnh hưởng đến khả năng dự
báo.
- Việc theo đuổi thị phần đã khiến BabyCam đưa
ra các quyết định chi mạnh tay vào các tài sản cố
định từ đầu (workstation), điều này có rủi ro khá
lớn rằng nếu ta không thể duy trì tiếp lượng thị
phần ổn định như bây giờ do sự cạnh tranh từ
các công ty còn lại quá mạnh, các tài sản cố định
đã đầu tư sẽ trở nên vô ích.
- Việc đưa AC Camera theo chiến lược “more
value for money” với mức P/Q và giá “nương
theo thị trường” đòi hỏi BabyCam cần quan tâm
nhiều yếu tố để mỗi yếu tố cạnh tranh, điều này
dẫn đến việc khó mà nắm bắt rõ một cách toàn
diện các thông tin, làm cho việc đưa ra các quyết
định kém chính xác.

III. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty BabyCam
1. AC Camera
“More value for more money” là chiến lược dài hạn mà AC Camera được định hướng theo đuổi.
Suốt quá trình vận hành, sản phẩm này sẽ được điều chỉnh giá và P/Q Rating sao cho xấp xỉ với
trung bình ngành, vì vậy, việc thay đổi qua các năm sẽ phụ thuộc ít nhiều vào bốn công ty còn lại.
Việc “nương theo” thị trường theo cách này giúp BabyCam hướng đến mục tiêu “tích tiểu thành
đại” về doanh số và lợi nhuận, tức là đầu vào lợi nhuận của một sản phẩm chỉ ở mức trung bình,
nhưng nhờ có thị phần ổn định từ việc bán giá tốt, giúp tăng số lượng bán, nên tổng lợi nhuận cũng
sẽ tăng theo. AC Camera cũng đi theo hướng đa dạng về dòng sản phẩm qua việc tăng số lượng
model từ những năm đầu, điều này cũng là lý do một phần giải thích chính sách bảo hành của AC
Camera không quá được đẩy mạnh để đảm bảo đầu ra chi phí không bị dội lên quá nhiều do lượng
sản phẩm bán ra lớn thì thị phần cao.
Việc theo đuổi thị trường với mức giá phù hợp với chất lượng để tăng thị phần đòi hỏi công ty
cần tăng khả năng sản xuất thông qua đầu tư vào tài sản cố định như workstation spaces,
workstation table lẫn các mức phí trả cho nhân viên cũng cao hơn. Bên cạnh đó, với nhu cầu và xu
hướng của thị trường, AC Camera cũng bước vào cuộc đua về marketing, không quá phụ thuộc vào

49
lợi thế về giá nữa mà đẩy mạnh cùng lúc nhiều mảng. Việc này đòi hỏi cả phòng nhân sự, phòng
sản xuất lẫn phòng tài chính cần có những quyết định phù hợp để làm sao cân đối được ngân sách
cho các bên để Credit Rating và EPS không bị quá thấp.
2. UAV Drone
“Differentiation” là chiến lược dài hạn mà UAV Drone được định hướng theo đuổi.
Sau 2 năm đầu tiến hành chơi trong vùng an toàn để tìm hiểu chiến lược và xu hướng thị trường
đồng thời chiến được lượng thị phần ổn định, BabyCam sẽ thông qua việc điều chỉnh giá và P/Q
Rating từ từ đưa UAV Drone lên phân khúc cao hơn so với thị trường, được triển khai bắt đầu từ
năm thứ 8. Khoảng từ năm 8 trở đi, UAV Drone sẽ được đưa đi theo chiến lược khác biệt hóa, cụ
thể là theo đuổi thị trường với mức điều chỉnh high cost - high price, tập trung mạnh cho mảng chất
lượng sản phẩm, cụ thể là gia tăng P/Q và mảng marketing với mức chi mạnh tay cho các hoạt động
như Website Displays, Search Engine Advertising, Retailer Recruitment. Do thị trường sản phẩm
UAV Drone là thị trường mới (so với AC Camera vốn đã là thị trường phát triển ổn định), vì vậy
BabyCam đẩy mạnh về R&D, kéo theo yêu cầu thu hút nhân công chất lượng cao đòi hỏi phòng
nhân sự cần có những quyết định phù hợp. Đồng thời với lượng thị phần được xác định không phải
theo chiến lược thâu tóm, BabyCam cũng đưa các chính sách bảo hành của UAV Drone lên cao để
đảm bảo số lượng bán ra vẫn tốt nhưng mức chi phí không bị tác động tiêu cực quá nhiều.
Với chiến lược dài hạn như trên, việc đầu tư vào các tài sản cố định như workstation spaces,
workstation table khá rủi ro, do mục tiêu những năm sau của UAV Drone không phải là chiếm thị
phần, vì vậy có thể tăng năng lực sản xuất thông qua các quyết định của phòng nhân sự về lương
thưởng hay đãi ngộ nhân viên. Tuy nhiên, áp lực lên phòng marketing lại bị dội lên do các quyết
định có tính quan trọng trong lượng đầu ra sản phẩm và cả thị phần, bởi UAV Drone không có công
cụ “lợi thế giá” như AC Camera. Cơ cấu tài chính nghiêng phần nhiều về R&D và Marketing thay
vì về phòng sản xuất như AC Camera cũng đòi hỏi phòng tài chính cần đưa ra các quyết định chính
xác về vay nợ, chia cổ tức và mua lại cổ phần, làm sao để đảm bảo các chỉ số tài chính về tiền mặt
và lợi nhuận vẫn giữ được ổn định.
IV. Kế hoạch kinh doanh của công ty BabyCam năm 9
1. Chiến lược chung
Vào năm 9, BabyCam triển khai mạnh việc đưa hai sản phẩm đi theo chiến lược dài hạn đã đề ra.
Đối với AC Camera, “more value for more money” trong năm thứ 9 sẽ được điều chỉnh, rằng
BabyCam không còn tập trung quá nhiều vào theo đuổi lợi thế giá bằng cách bám sát trung bình thị
trường mà nghiêng mình tập trung mạnh vào mảng marketing. Điều này thực hiện với mục đích làm
sao khách hàng cảm nhận được sản phẩm của BabyCam xứng đáng hơn hoặc chí ít là xứng đáng
bằng với giá bán, đồng thời, việc bám sát thị trường duy trì được mức giá và P/Q Rating đi không
quá xa với trung bình ngành để tránh tình trạng mất thị phần không thể kiểm soát. Chiến lược được
50
đưa ra để làm sao lấy được mức thị phần tốt nhất, doanh thu và lợi nhuận có được sẽ dựa trên ưu thế
về số lượng bán, giá bán được đưa ra mức phù hợp với chi phí marketing mà công ty ước tính. Hiện
tại, công ty cũng đang xem xét việc đấu thầu các hợp đồng đặc biệt (Special Contract Offers) để mở
rộng việc kinh doanh thông qua các chuỗi bán lẻ với hi vọng gia tăng quy mô sản xuất và đưa lợi
nhuận kinh doanh lên một con số lớn hơn.
Đối với UAV Drone, “differentiation” với phân khúc cao cấp high cost – high price được triển
khai nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm ưu thế hơn các đối thủ. Hiện tại chiến lược vẫn
đang đi đúng hướng và đem lại những kết quả khả quan trọng 3 năm vừa rồi, vì vậy BabyCam tiếp
tục đi theo xu hướng tăng giá và P/Q Rating lên cao hơn so với trung bình ngành với mức hợp lý
thông qua việc đầu tư mạnh hơn vào chi phí R&D. BabyCam chấp nhận việc đánh đổi có thể mất đi
thị phần nhưng đổi lại được mức lợi nhuận trên từng sản phẩm cao hơn, tác động vào sự tăng lên
EPS của năm.
2. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Đối với AC Camera: Tiếp tục thực hiện chiến lược “bám sát thị trường chung” bằng việc tìm
kiếm các tổ hợp thông số kĩ thuật có mức chi phí phù hợp và đáp ứng mục tiêu tăng P/Q lên 5.3*,
cao hơn năm trước khoảng 8.7% để không bị chất lượng P/Q trung bình ngành bỏ quá xa dẫn đến
mất lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, ngoài ra còn phục vụ cho các yêu cầu mà chiến lược
đã đề ra cho năm kinh doanh tiếp theo cũng như duy trì duy trì và gia tăng thị phần, hướng đến lợi
thế cạnh tranh về kinh tế theo quy mô.
Các thông số được điều chỉnh cụ thể như sau:
- Image sensor: 9mm diagonal
- LCD Display Screen: 920k pixels
- Image Quality: 2704x2028 pix
- Photo Models (video/ still): 8/3 models
- Camera Housing: $15/per camera
- Editing/ Sharing: $15/per camera
- Includes Accessories: $18/per camera
- Extra Performance Features: 4 features
- Number of AC Camera Models: 4 models
- Products R&D Expenditures: $16,000,000
Sau khi điều chỉnh các thông số kỹ thuật, công ty đạt được mục tiêu chất lượng sản phẩm cho
năm tới là 5.3*, với tổng chi phí các thành phần lắp ráp cho từng một đơn vị là 91.24 $/unit. Nhìn
chung với tỉ lệ phần trăm P/Q tăng cao hơn tỉ lệ phần trăm chi phí tăng thì việc thực hiện cái điều
chỉnh cho năm sau vẫn nằm trong phạm vi tiệm cận mức tối ưu theo yêu cầu chiến lược đã đề ra.
Đối với UAV Drone: Tiếp tục thực hiện chiến lược khác biệt hoá, công ty Baby Cam dự kiến
51
tăng chỉ số P/Q lên 7.5*, cao hơn năm trước khoảng 10.3% nhằm tiếp tục tạo được ưu thế về sự
khác biệt cũng như chất lượng so với các đối thủ cùng ngành, với mức P/Q rating là 7.5*, công ty
BabyCam ước lượng sẽ cao hơn P/Q trung bình toàn ngành 1*. Những biện pháp trên nhằm làm cho
sản phẩm trở nên chất lượng hơn góp phần nâng cao doanh thu, lợi nhuận và danh tiếng công ty
trong mắt người tiêu dùng trong tương lai. Tuy nhiên, giai đoạn chạy nước rút đã đến vì thế tận
dụng lợi thế từ chi phí R&D tích luỹ P/Q các năm kế tiếp sẽ tự động tăng từ 0.4 - 0.5* tạo nên điều
kiện dễ dàng trong việc đạt được ngưỡng P/Q 9.0* trong cơ chế của Globus.
Các thông số được điều chỉnh cụ thể như sau:
- Built-In Camera: Major Upgrade
- GPS/WiFi/Bluetooth: Best Available
- Battery Pack: 21 minutes
- Number of Rotors: 8 rotors
- Rotor Performance/ Flight Controller: Best Available
- Body Frame Construction: Carbon Fiber
- Obstacle Sensors: 360 Enhanced
- Camera Stabilization Device: Advanced
- Extra Performance Features: 6 features
- Number of UAV Drone Models: 2 models
- Products R&D Expenditures: $50,000,000
Sau khi điều chỉnh các thông số kỹ thuật, công ty đạt được mục tiêu chất lượng sản phẩm cho
năm tới là 7.5*, với tổng chi phí các thành phần lắp ráp cho từng một đơn vị là 865.50 $/unit,. Nhìn
chung với tỉ lệ phần trăm P/Q tăng cao hơn tỷ lệ phần trăm chi phí tăng, một phân nguyên nhân do
sự phát huy của tiền đầu tư tích luỹ nghiên cứu sản phẩm. Từ năm kinh doanh thứ 10, có thể giảm
tiền đầu tư R&D về một nửa để tăng lợi nhuận, vì lúc này mỗi năm P/Q đã có thể tự động tăng theo
mức mà công ty mong muốn.
3. Phòng Marketing
3.1. Thị trường North America
Ở thị trường North America, người mua đặc biệt nhạy cảm hơn với các sản phẩm có chất lượng
cao (được thể hiện bởi chỉ số P/Q ratings) hay sự khác biệt thương hiệu, nên việc định giá sản phẩm
cần phải phù hợp.
Đối với AC Camera
- Quyết định về giá: Để không bị bỏ xa với thị trường công ty quyết định tăng P/Q sản phẩm
lên 5.3* và tăng giá của sản phẩm với mức phù hợp lên $304 - mức giá được dự báo là
ngang bằng so với trung bình thị trường chung trong năm 9, với mục đích nâng cao lợi

52
nhuận của công ty nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu chiếm thị phần ở mức cao, cũng như
đạt được các kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Quyết định về các chi phí marketing: Nhận thấy được sự hiệu quả nhờ phân bổ hợp lý vào
các chi phí Marketing, trong năm 9, công ty sẽ quyết định bổ sung thêm ngân sách cho các
hoạt động marketing để đẩy mạnh hơn nữa mục tiêu chiếm thị phần và cạnh tranh so với các
đối thủ. Với số lượng các cửa hàng bán lẻ sẽ được tăng thêm, BabyCam cân nhắc sẽ đầu tư
thêm vào Retailer Support Budget (tăng lên $5600), tăng chi phí Advertising Budget (tăng
lên $5500), Website Display (tăng lên $3700) đồng thời Sales Promotions quyết định tăng
lên 24% để thu hút nhiều khách hàng và tương tác tốt hơn với khách hàng trong năm tới.
Nhìn chung, chi phí hỗ trợ cho nhà bán lẻ sẽ tăng lên khá nhiều so với năm ngoái, với
khoảng $13.4 cho một đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí marketing dự kiến sẽ là $35.41 cho
một đơn vị sản phẩm.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thêm thời gian bảo hành lên 180 ngày, để
phù hợp hơn với chi phí marketing và vẫn giúp cải thiện thị phần đáng kể.
Đối với UAV Drone
- Quyết định về giá: Công ty sẽ tăng giá sản phẩm vì chất lượng sản phẩm đã được tăng cao
lên khá nhiều (7.5*), mức giá dự kiến là $2500. Tuy mức giá này dự báo sẽ cao hơn thị
trường chung khoảng $462, BabyCam chấp nhận việc thị phần có thể bị giảm đi nhưng công
ty sẽ thu được lợi nhuận và tăng cao được doanh số cũng như việc định hình hình ảnh công
ty trên thị trường sẽ rõ nét hơn.
- Quyết định về chi phí marketing: Trong năm 9, phòng Marketing quyết định tăng ngân
sách cho hoạt động marketing để bán được nhiều sản phẩm hơn. Cụ thể công ty sẽ đầu tư
thêm vào Website Product Display (tăng lên $3800) & Search Engine Advertising (tăng lên
$5500), bởi vì sản phẩm này sẽ dễ dàng bán nếu có thương hiệu và P/Q rating cao hoặc giá
cực thấp tại các nhà bán lẻ trực tuyến. Về mức chiết khấu, BabyCam sẽ cân nhắc tăng mức
khuyến mãi hấp dẫn hơn lên đến 19% để đảm bảo được thị phần thông qua việc tăng thêm
số lượng các bên thứ 3 nhập sản phẩm UAV của công ty để bán. Vì lí do đó, chi phí Retailer
Recruitment sẽ được tăng lên $2800, với dự báo hỗ trợ hơn $146.60 cho một sản phẩm, cao
hơn trung bình ngành, và cao hơn mức hỗ trợ của BabyCam năm vừa qua. Mục đích của
việc này để không mất quá nhiều sự thu hút của bên thứ 3.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thời gian bảo hành cụ thể lên 1 năm, để phù
hợp hơn với việc định giá cũng như với chi phí marketing đã bỏ ra nhằm giúp cải thiện thị
phần đáng kể.
3.2. Thị trường Europe-Africa

53
Ở thị trường Europe-Africa, người mua nhạy cảm hơn với sự khác biệt thương hiệu trong việc
xếp hạng P/Q ratings nên việc định giá sản phẩm cần phải phù hợp.
Đối với AC Camera
- Quyết định về giá: Tại thị trường này, công ty sẽ cân nhắc tăng giá của sản phẩm lên cao
hơn mức giá trung bình của thị trường trong năm 8, cụ thể là $299 - mức giá được dự báo là
thấp hơn thị trường chung ở năm 9 với mục đích nâng cao lợi nhuận của công ty cũng như
đạt được các kỳ vọng của nhà đầu tư, nhưng thị phần không bị mất quá nhiều.
- Quyết định về các chi phí marketing: BabyCam vẫn tiếp tục duy trì sự đầu tư vào
Advertising Budget (tăng lên $4900), Website Display (tăng lên $3200). Đặc biệt, Sales
Promotion sẽ được tăng đến 16 tuần và 24% để duy trì mức tương tác tốt với khách hàng
trong năm sau, nhưng vẫn phải ưu tiên việc tối thiểu chi phí Marketing một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ cho các nhà bán lẻ, chi phí này cũng sẽ tiếp tục được tăng lên
khoảng $12.69 cho một đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí marketing dự kiến sẽ tăng đến
$35.04 cho một đơn vị sản phẩm.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thêm thời gian bảo hành, cụ thể là 120 ngày
để phù hợp hơn với chi phí marketing đã đề ra và giúp cải thiện thị phần đáng kể.
Đối với UAV Drone
- Quyết định về giá: Công ty sẽ tăng cao giá sản phẩm vì chất lượng sản phẩm đã được tăng
cao lên khá nhiều (7.5*), mức giá dự kiến là $2450, dự báo sẽ cao hơn thị trường chung
khoảng $377. Với mức giá này, thị phần có thể bị giảm đi nhưng công ty sẽ thu được lợi
nhuận và tăng cao được doanh số cũng như việc định hình hình ảnh công ty trên thị trường
sẽ rõ nét hơn.
- Quyết định về chi phí marketing: Chi phí đầu tư marketing trong năm 9 vẫn tiếp tục được
tăng cao nhằm chiếm ưu thế. Cụ thể công ty sẽ đầu tư thêm vào Website Product Display
(tăng lên $3200), Search Engine Advertising (tăng lên $4900), bởi vì sản phẩm này sẽ dễ
dàng bán nếu có thương hiệu và P/Q rating cao hoặc giá cực thấp tại các nhà bán lẻ trực
tuyến. Về mức chiết khấu, nó sẽ được tăng thêm 1%, đạt mức 19% nhằm duy trì mức chiết
khấu phù hợp để thu hút các bên thứ 3 nhập sản phẩm của công ty để bán nhiều hơn. Vì lý
do đó, chi phí Retailer Recruitment sẽ được tăng lên $2300, với dự báo hỗ trợ hơn $145 cho
một sản phẩm, dự đoán cao hơn trung bình ngành, và cao hơn mức hỗ trợ của BabyCam
năm vừa qua. Mục đích của việc này để không mất quá nhiều sự thu hút của bên thứ 3.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thêm thời gian bảo hành, cụ thể là 1 năm để
phù hợp hơn với chi phí marketing đã đề ra và giúp cải thiện thị phần đáng kể.
3.3. Thị trường Asia-Pacific

54
Thị trường Asia-Pacific người mua đặc biệt nhạy về giá nên việc định giá sản phẩm cần phải
được cân nhắc kỹ lưỡng cho phù hợp.
Đối với AC Camera
- Quyết định về giá: Tại thị trường này, công ty sẽ cân nhắc tăng giá của sản phẩm lên $282 -
mức giá được dự báo là thấp hơn thị trường chung trong năm 9, với mục đích nâng cao lợi n
huận của công ty cũng như đạt được các kỳ vọng của nhà đầu tư, nhưng không mất quá nhiề
u thị phần.
- Quyết định về các chi phí marketing: Do một số đặc thù về thị trường Asia - Pacific, và số l
ượng các cửa hàng bán lẻ cũng được tăng thêm nên BabyCam sẽ có sự đầu tư hơn vào Retail
er Support Budget (tăng lên $4300), Advertising Budget (tăng lên $3900), và Website Displ
ay (tăng lên $3000) so với năm ngoái để tăng độ nhận diện của khách hàng, đồng thời Sales
Promotions quyết định tăng lên 24% kéo dài trong 16 tuần để đẩy mạnh hơn nữa mục tiêu c
hiếm thị phần và cạnh tranh so với các đối thủ. Nhìn chung, chi phí marketing cho một đơn
vị sản phẩm sẽ tăng lên khá nhiều so với năm ngoái, với kế hoạch tăng lên $12.75 cho một đ
ơn vị sản phẩm. Tổng chi phí marketing dự kiến sẽ là $33.2 cho một đơn vị sản phẩm.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thời gian bảo hành lên 120 ngày, để phù hợp
hơn với chi phí marketing và giúp cải thiện thị phần đáng kể.
Đối với UAV Drone
- Quyết định về giá: Công ty sẽ tăng giá sản phẩm vì chất lượng sản phẩm đã được tăng cao l
ên khá nhiều (7.5*), mức giá dự kiến là $2350, dự báo sẽ cao hơn thị trường chung khoảng $
437. Với mức giá này, công ty chấp nhận việc thị phần có thể bị giảm đi nhưng đổi lại sẽ thu
được lợi nhuận cao hơn và tăng cao được doanh số cũng như việc định hình hình ảnh công t
y trên thị trường sẽ rõ nét hơn.
- Quyết định về chi phí marketing: Chi phí đầu tư marketing trong năm 7 sẽ được điều chỉnh
nhẹ so với năm 6. Cụ thể công ty sẽ đầu tư thêm vào Website Product Display (tăng lên $12
50) bởi vì sản phẩm này sẽ dễ dàng bán nếu có thương hiệu và P/Q rating cao hoặc giá cực t
hấp tại các nhà bán lẻ trực tuyến. Về chi phí Search Engine Advertising có sự điều chỉnh nhằ
m tối ưu hóa chi phí Marketing nhưng vẫn thu hút được khách hàng (giảm xuống $1470), là
mức chi phí cao hơn so với dự báo trên thị trường chung. Về mức chiết khấu, nó sẽ được tăn
g lên mức 16%, nhằm thu hút thêm các bên thứ 3 nhập sản phẩm của công ty để bán. Bên cạ
nh đó, chi phí Retailer Recruitment sẽ được tăng lên $1200, với dự báo hỗ trợ hơn $121.21 c
ho một sản phẩm, cao hơn trung bình ngành, và cao hơn mức hỗ trợ của BabyCam năm vừa
qua. Mục đích của việc này để không mất quá nhiều sự thu hút của bên thứ 3.
- Quyết định về việc bảo hành: Giữ nguyên thời gian bảo hành là 90 ngày, vì nó vẫn phù hợp
với chi phí marketing và vẫn giúp cải thiện thị phần đáng kể.
55
3.4. Thị trường Latin America
Thị trường Latin America là thị trường có tính chất khá nhạy về giá.
Đối với AC Camera
- Quyết định về giá: Ở thị trường Latin America, công ty có kế hoạch tiếp tục tăng giá sản ph
ẩm lên thành $279/sản phẩm, mức giá này khá thấp so với dự báo thị trường chung nhằm th
u hút người tiêu dùng tại thị trường này thông qua đó sẽ tăng được thị phần.
- Quyết định về các chi phí marketing: Trong năm 9, công ty duy trì việc đẩy mạnh chi phí
marketing sản phẩm AC Camera tại thị trường Latin America với mục đích tiếp tục giành lại
thị phần. Chi phí hỗ trợ các nhà bán lẻ (Retailer Support) ở năm này được nâng lên mức khá
cao $3400, vì thế Chi phí hỗ trợ dự kiến cho mỗi đơn vị bán là $13.76. Ngoài ra, BabyCam c
ũng dự định sẽ tăng cao chi phí quảng cáo (Advertising Budget) lên $2800, cũng như chi phí
để đầu tư website thông tin về sản phẩm (Website Display/Info) lên $2000 để tăng độ nhận
diện của sản phẩm. Tổng chi phí marketing dự kiến sẽ là $33.18 cho một đơn vị sản phẩm.
- Quyết định về việc bảo hành: Vì giá bán và chất lượng sản phẩm của AC Camera sẽ được g
ia tăng trong năm 9 nên số tuần bảo hành cũng sẽ được tăng lên thành 120 ngày, cùng với đó
khuyến mãi cũng dự định tăng đến 24% trong 16 tuần. 
Đối với UAV Drone
- Quyết định về giá: Tại thị trường này, vì mức P/Q được dự định tăng lên 7.5* trong năm 9 n
ên mức giá bán ra của sản phẩm UAV Drone sẽ là $2300, cao hơn mức dự báo của thị trườn
g chung khoảng $264. Mức giá này không vượt quá xa so với mức dự báo của thị trường ch
ung, nên trong năm nay, thị trường Latin America có thể đem về được lợi nhuận và gia tăng
được doanh số cũng như việc định hình hình ảnh công ty trên thị trường sẽ rõ nét hơn.
- Quyết định về chi phí marketing: Vì tính chất nhạy về giá của thị trường Latin America nên
bắt buộc công ty phải gia tăng các chi phí về marketing nhằm thu hút khách hàng. Công ty s
ẽ đầu tư $2000 vào Website Displays, tăng $800 so với năm 8 nhằm thu hút khách hàng thô
ng qua Internet. Đối với quảng cáo thông qua thanh công cụ tìm kiếm, BabyCam dự định đầ
u tư thêm $600 (tổng chi phí là $2600) vì người tiêu dùng tại thị trường này có xu hướng tìm
kiếm sản phẩm bằng các công cụ tìm kiếm trên Internet. Mức hỗ trợ cho các nhà bán lẻ/tuyể
n dụng nhà bán lẻ (Retailer Recruitment/Support Budget) được nâng lên $177.22/đơn vị sản
phẩm để khuyến khích và lôi kéo nhiều nhà bán lẻ hơn. Đồng thời, công ty quyết định tăng
Mức chiết khấu cho bên thứ 3 (Discount Offered to 3rd-Party Online Retailers) lên đến 19%.
- Quyết định về việc bảo hành: Quyết định tăng thời gian bảo hành lên 120 ngày, để phù hợp
hơn với chi phí marketing và vẫn giúp cải thiện thị phần đáng kể.

4. Phòng nhân sự


56
Đối với AC Camera
Sau khi tinh chỉnh các chi phí cho nhân công để phù hợp với công ty nói riêng và thị trường
ngành nói chung, thì tính đến hiện tại năm 8 đã làm khá tốt. Tuy nhiên, theo nhìn nhận của
BabyCam thì mức lương ở sản phẩm AC Camera vẫn còn đang khá cao và ảnh hưởng phần nào đến
ngân sách cho các khâu Marketing, R&D. Ở dòng sản phẩm này, công ty sẽ đầu tư ở mức trung
bình. Mức trung bình hiện tại là $27,048/nhân công, nếu họ tăng 9.8% thì mới đạt được mức lương
hiện tại của BabyCam. Vậy nên trong năm 8, BabyCam sẽ không tăng tổng tiền lương của nhân
công (Total Compensation) lên quá nhiều, nhưng sẽ thay đổi các chỉ số về các gói phúc lợi, thưởng
và chi phí đào tạo nhân viên phù hợp sao cho tối ưu lợi nhuận.
Đối với UAV Drone
Đối với dòng sản phẩm này, lực lượng nhân công đã triển khai rất tốt, đem lại năng suất tối ưu
cho công ty. Theo như các báo cáo hàng năm, thì chi phí nhân công cho UAV Drone khá cao và tăng
$5,000 mỗi năm (hiện tại mức cao nhất của thị trường là $35,106/nhân công), nhưng theo BabyCam
dự đoán thì trong năm tiếp theo các công ty sẽ không tăng quá cao, do các chỉ số về gói phúc lợi,
thưởng và chi phí đào tạo nhân viên gần như đã đạt tối đa, chỉ có thể tinh chỉnh lương cơ bản. Vậy
nên năm sao, mức lương cao nhất của ngành về sản phẩm này sẽ dao động từ $36,000 ~ $37,000.
Và để tiếp tục thực hiện chiến lược thu hút nhân tài, thì BabyCam quyết định điều chỉnh tổng lương
ở mức khoảng $36,200 kết hợp thay đổi các chỉ số về các gói phúc lợi, thưởng và chi phí đào tạo
nhân viên phù hợp sao cho tối ưu nhất với tình hình hiện tại của công ty.
5. Phòng sản xuất
Đối với AC Camera: Dựa vào kết quả hoạt động năm 8, công ty BabyCam dự kiến sẽ lắp đặt
robot cho dòng sản phẩm AC Camera.
Đối với UAV Drone: Đối với thị trường UAV Drones vì công ty đã có lượng không gian mới và
trạm khá ổn định ở những năm trước. Đồng thời, công ty sẽ không mở rộng thêm và không lắp đặt
thêm vì dự đoán sẽ không chiếm được thêm thị phần do chiến lược của công ty.
6. Phòng trách nhiệm xã hội
Căn cứ vào tình hình thương hiệu hiện tại, công ty đang có số liệu Image Rating ở mức trung
bình, thậm chí là thấp và kém hơn so với các công ty còn lại. Đặc biệt là công ty C với sự tăng vọt
về Image Rating từ 65 lên 75, là một mối đe dọa tiềm tàng cho công ty ở các năm cuối. Nó bắt
nguồn từ việc vốn đầu tư của Babycam cho CSR vẫn còn thấp hơn so với chi tiêu trung bình của bộ
phận, dẫn đến việc vẫn không thể bứt phá đáng kể so với công ty cạnh tranh (thậm chí còn tụt
xuống hạng cuối so với năm ngoái). Điều này ép buộc công ty cần nghiêm túc đầu tư vào CSR khi
mà tình hình thị trường bây giờ không giống những kì đầu. Vì vậy, khi bước vào năm thứ 9, công ty
Baby Cam tiếp tục duy trì chiến lược gia tăng mức P/Q rating phù hợp ở hai sản phẩm và tranh
giành thêm thị phần tiềm năng để tạo điều kiện thực hiện chiến lược Image Rating năm tiếp theo,
57
bên cạnh đó với duy trì chi tiêu ở các tiêu chí cơ bản như gia tăng năng suất lao động chính trong
CSR và các hoạt động liên quan có ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu. Tất cả là để thu hẹp
khoảng cách điểm thương hiệu, dễ dàng dự đoán và thực hiện các quyết định chính xác trong kế
hoạch tương lai.
7. Phòng tài chính
Quyết định về nợ:
1-Year Bank Loan: 10,000,000
5-Year Bank Loan: 20,000,000
10-Year Bank Loan: 20,000,000
Early Repayment of L-T Loans: $29,400,000
Công ty quyết định sử dụng lượng tiền mặt và nợ lớn nhằm tài trợ cho việc mua lại cổ phiếu với
giá cao. Ngoài ra, công ty sẽ trả nợ hơn $29,000,000 với lãi suất cao nhất trong các khoản nợ là
6.5% nhằm hạn chế chi phí lãi vay.
Quyết định mua lại cổ phiếu: Mua lại 811,000 cổ phiếu
Công ty quyết định mua lại một lượng lớn cổ phiếu trước khi hạn chế hoạt động này vào những
năm tiếp theo nhằm góp phần tăng EPS và giá của cổ phiếu.
- Hết –

58

You might also like